Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua môn gdcd tro...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua môn gdcd trong nhà trường thpt

.DOC
27
269
111

Mô tả:

SỞ GD&ĐT HƯNG YÊN Trường THPT Nguyễn Trung Ngạn SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua môn GDCD trong nhà trường THPT Tác giả: Đặng Quang Hoa Tổ: Xã hội Trường: THPT Nguyễn Trung Ngạn Năm học: 2013 - 2014 1 PHÂN I: MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Vấn đề học sinh thiếu kỹ năng sống, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là những cản trở lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên khiến không ít các bậc cha mẹ, phải phiền lòng vì con, trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay. Nhiều vị phụ huynh lo lắng trước tình trạng con của mình thiếu tự tin, luôn tỏ ra rụt rè khi có cơ hội thể hiện mình trước đám đông hoặc các em không biết cách xử lý tình huống dù là thật đơn giản như kêu gọi sự giúp đỡ từ người khác, tìm đường, định hướng, đi xe buýt, tự bảo vệ bản thân... Thêm nữa trước tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng thì kỹ năng tự bảo vệ mình cũng cần được coi trọng khi các nhóm thanh niên xấu luôn lấy sức mạnh cơ bắp hoặc đám đông để bắt nạt, ức hiếp các em hiền, ngoan , ít nói.... Nhiều em học sinh có cuộc sống khép kín với thực tại, đắm chìm trong thế giới ảo của Internet của thế giới game,... mà quên đi và đánh mất những cơ hội kết bạn , thể hiện những khả năng tiềm ẩn của mình, lo sợ rụt rè khi tiếp xúc với người khác trong cộng đồng, xã hội. Trước những yêu cầu hết sức thiết thực, tôi xin trình bày, chia sẻ cùng các đồng nghiệp về “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua môn Giáo dục công dân trong nhà trường THPT”. Đây những điều rút ra được thực tiễn mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp nhằm đóng góp phần nào kinh nghiệm giáo dục cho con em chúng ta trở thành những con người toàn diện, năng động, sáng tạo hòa nhập cùng cộng đồng, và có ích cho xã hội. 1.2: Mục đích của đề tài: Chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp về lồng ghép, tích hợp có hiệu quả việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào bộ môn Giáo dục công dân trong nhà trường Trung học phổ thông. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục 2 toàn diện cho học sinh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 1.3: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nước đưa giáo dục kỹ năng sống vào nhà trường theo nhiều hướng khác nhau như: Đưa vào chương trình chính khóa, ở cả các bậc học Tiểu học và Trung học với các hình thức; - Kỹ năng sống là một môn học riêng biệt - Kỹ năng sống được tích hợp vào một vài môn học chính khóa - Kỹ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học. Vậy việc đưa giáo dục kỹ năng sống là việc làm hết sức cần thiết trong nhà trường. Tuy nhiên trong bài viết nhỏ này, tôi không có tham vọng trình bày được nhiều mà chỉ muốn đề cập tới các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua bộ môn Giáo dục công dân trong nhà trường Trung học phổ thông. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh cấp Trung học phổ thông với việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong suốt chương trình cấp học. - Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát trên thực tế học sinh về sự chuyển biến hành vi, thái độ. 1.4 : Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện: Đề tài bàn về các giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cấp Trung học phổ thông thông qua bộ môn Giáo dục công dân. Thời gian thực hiện trong toàn chương trình cấp học Trung học phổ thông. Tuy nhiên trong mỗi năm lại có đánh giá, khảo sát, rút kinh nghiệm. 3 Việc giáo dục kỹ năng sống cần được tiến hành ở mọi cấp học, tùy theo lứa tuổi, giới tính ... chúng ta cần có những vấn đề khác nhau để đưa vào nội dung giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh. Phạm vi đề tài này chỉ giới hạn trong lứa tuổi phổ thông trung học, vì đây là lứa tuổi có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, và cũng vì đây là đối tượng chủ yếu trong nhà trường phổ thông. Phạm vi đề tài chỉ đề cập tới nội dung lồng ghép giáo dục kỹ năng sống thông qua bộ môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông. 1.5: Hiệu quả của đề tài Đề tài được thực hiện sẽ góp phần tăng cường kỹ năng sống cho học sinh, tạo ra cho chúng ta một thế hệ học trò năng động, sáng tạo, bắt kịp được yêu cầu của xu thế phát triển mạnh mẽ trên thế giới hiện nay. Đề tài được đưa vào thực hiện sẽ góp phần tích cực thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; Trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội , hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Trích Điều 2- Luật Giáo dục 2005) 4 PHẦN II: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở khoa học 1- Cơ sở lý luận 1.1: Khái niệm kỹ năng sống Kỹ năng sống chính là năng lực của mỗi người, giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả. (*) Theo WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khoẻ theo nghĩa rộng nhất về mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này”. (*) Theo UNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì và làm như thế nào). (*): trích dẫn trong sách Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên – tác giả Nguyễn Thị Oanh – Nhà xuất bản Trẻ 1.2 Các phương pháp dạy kỹ năng sông cho học sinh THPT · Thảo luận nhóm · Các hoạt động kích thích tưởng tượng và động não 5 · Sắm vai · Phân tích tình huống · Trò chơi, bài hát, nghe nhạc, · Các loại hình nghệ thuật: vẽ, múa · Chia sẻ kinh nghiệm · Thư giãn · Thực tập · Tham quan NỘI DUNG CÁC MÔN KỸ NĂNG SỐNG Cuộc sống của chúng ta có thể chia thành 3 mặt: 1. Thể chất/Sức khoẻ 2. Trí tuệ/Thực hành 3. Tình cảm/tinh thần I/ Nhóm kỹ năng sống liên quan đến thể chất / sức khoẻ: 1. Chế độ dinh dưỡng 2. Dinh dưỡng cho trẻ từ 0 – 3 tuổi 3. Tư thế đúng 4. Phòng tránh một số bệnh thông thường 5. Ứng phó với cảm xúc 6 6. Ứng phó với stress 7. Sức khoẻ sinh sản 8. Tác hại của rượu. 9. Tác hại của thuốc lá. 10. Tác hại của ma tuý 11. HIV/AIDS 12. Sơ cấp cứu 13. Kỹ năng phòng tránh quấy rối/xâm hại tình dục 14. Phòng tránh các bệnh liên quan đến công việc văn phòng (đau vai, đau lưng, mỏi mắt, nhức đầu…) 15. Thư giãn 16. Phòng ngừa tai nạn cho trẻ 17. Những hành vi gây hại đến sức khoẻ II. Nhóm Kỹ năng liên quan đến môi trường sống 1. Kỹ năng sử dụng hiệu quả tài nguyên môi trường 2. Chăm sóc bảo vệ môi trường sống 3. Phòng tránh thiên tai 4. Những hành vi gây hại đến môi trường sống 5. Phục hồi thiên tai dựa vào cộng đồng. 7 III/ Nhóm kỹ năng sống liên quan đến trí tuệ, thực hành 1. Kỹ năng khám phá bản thân 1. Nhận thức bản thân 2. Xây dựng chân dung thành đạt 3. Xây dựng nhân cách 4. Giá trị bản thân 5. Giá trị cuộc sống: 12 giá trị (tôn trọng, hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, chân thật, nhân đạo, tình thương, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, tự do, đoàn kết). 6. Xây dựng mục đích sống 7. Xây dựng động lực bản thân 8. Xây dựng lòng tự tin 9. Tư duy tích cực IV.Nhóm kỹ năng làm việc nhóm 1. Kỹ năng làm việc nhóm 2. Xây dựng và phát triển tinh thần nhóm 3. Giải quyết các xung đột trong nhóm 4. Xây dựng mục tiêu và hoạt động nhóm 5. Lãnh đạo nhóm 8 V. Nhóm kỹ năng phát triển nghề nghiệp 1. Kỹ năng sáng tạo 2. Kỹ năng ra quyết định 3. Kỹ năng giải quyết vấn đề 4. Kỹ năng lập kế hoạch 5. Kỹ năng quản lý thời gian 6. Xây dựng thói quen đúng giờ 7. Kỹ năng quản lý tiền bạc 8. Kỹ năng đàm phán 9. Kỹ năng diễn đạt. 10. Tạo động lực làm việc. 11. Khởi sự kinh doanh 12. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn 13. Xin việc làm 14. Kỹ năng giới thiệu bản thân 15. Kỹ năng sử dụng các vật dụng, máy móc văn phòng: điện thoại, vi tính, máy photocopy, máy scan, máy hủy giấy, máy lạnh, 16. Kỹ năng soạn thảo báo cáo, văn thư 17. Kỹ năng quản trị công việc 9 VI. Nhóm kỹ năng tổ chức đời sống gia đình 1. Kỹ năng quản lý tài chánh gia đình 2. Kỹ năng chăm sóc trẻ sơ sinh 3. Đặc điểm tâm lý của trẻ qua từng giai đoạn 4. Đặc điểm tâm lý nam nữ 5. Nghệ thuật hâm nóng tình yêu 6. Kỹ năng tổ chức đời sống gia đình. 7. Xây dựng tương lai cho con 8. Phòng tránh tai nạn cho trẻ 9. Chăm sóc sức khoẻ trong gia đình 10. Khi con phạm lỗi 11. Giáo dục giới tính và phòng tránh xâm hại tình dục cho con 12. Xây dựng sự tự tin và tính tự lập cho con trẻ 13. Đối thoại trong gia đình. 14. Giá trị gia đình VII. Nhóm kỹ năng truyền thông giáo dục (sức khoẻ ban đầu, HIV/AIDS, sức khoẻ sinh sản, môi trường, quyền trẻ em, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, giới và phát triển…) 1. Kỹ năng truyền thông giáo dục 2. Kỹ năng tổ chức một buổi truyền thông giáo dục 10 3. Các loại hình truyền thông, những ưu và hạn chế của từng loại hình 4. Truyền thông giáo dục đồng đẳng 5. Các loại hình giáo dục 6. Giáo dục thay đổi hành vi 7. Giáo dục chủ động 8. Thực hành các phương pháp giáo dục chủ động: thảo luận nhóm, hỏi – đáp, sắm vai, phân tích tình huống, trò chơi, động não…) VIII. Kỹ năng Rèn luyện trí nhớ IX. Kỹ năng đọc và tham khảo tài liệu Kỹ năng cần thiết cho học sinh trung học phổ thông: Theo Thạc sĩ giảng viên tâm lý học Nguyễn Hữu Long.10 nhóm kỹ năng sống cần thiết cho khối học sinh trung học là: 1- Kỹ năng tự phục vụ bản thân 2- Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời 3- Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả 4- Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc 5- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân 6- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử 7- Kỹ năng hợp tác và chia sẻ 8- Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông 11 9- Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống 10- Kỹ năng đánh giá người khác. Chia thành bốn nhóm như sau: a. Nhóm kỹ năng tự nhận thức bản thân (tổ chức trò chơi Tôi là ai trong giờ sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm). b. Nhóm kỹ năng giao tiếp ứng xử (cách giao tiếp trong môi trường học đường, với bố mẹ, người lớn tuổi). c. Kỹ năng hợp tác và chia sẻ (bài tập kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết xung đột trong học đường). d. Nhóm kỹ năng phân biệt hành vi hợp lý và chưa hợp lý (phân biệt hành vi dũng cảm và liều mạng, hành vi yêu thương và lạm dụng tình dục...). Đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào nhà trường phổ thông: 2- Cơ sở thực tiễn 2.1. Về phía giáo viên: - Đội ngũ giáo viên GDCD đa số được đào tạo chính quy, tâm huyết, có kinh nghiệm giảng dạy. Tuy nhiên một số còn là giáo viên kiêm nhiệm nên tinh thần trách nhiệm với bộ môn còn chưa cao. Hầu hết giáo viên giảng dạy Giáo dục công dân còn thiếu kinh nghiệm trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy, hình thức kiểm tra đánh giá còn đơn điệu. Một bộ phận giáo viên coi môn GDCD là môn phụ, không chịu áp lực về thi cử nên có tâm lý dạy cho xong. - Giáo viên chưa chủ động giao việc về nhà cho học sinh. 12 - Chưa nắm bắt được đặc điểm của từng học sinh, từng lớp, do vậy trong khâu tổ chức dạy và học còn gặp lúng túng, đôi khi chưa thể hiện sự linh hoạt trong hoạt động giáo dục (kể cả trên lớp và tổ chức các hoạt động ngoại khóa). - Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nội dung bài giảng chưa phổ biến, bên cạnh vấn đề về cơ sở vật chất thì còn do trình độ sử dụng thành thạo công nghệ thông tin của giáo viên còn hạn chế. Mục tiêu của giáo dục ở nước ta đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỷ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. 2.2. Về phía học sinh: - Tâm lý chung của học sinh với bộ môn Giaos dục công dân là môn học phụ, không thi tốt nghiệp, không nhận thức rõ được tầm quan trọng của môn Giaos dục công dân, vì vậy một bộ phận học sinh có thái độ coi nhẹ môn học, chưa tích cực, chủ động trong học tập, không có hứng thú trong quá trình học. - Có một số học sinh cho rằng trong nội dung kiến thức bộ môn, có những bài có lượng kiến thức rất dài, trừu tượng, khó hiểu, nên học sinh chưa thực sự yêu thích môn học. - Một bộ phận học sinh có thói quen học đối phó với môn học, học “ không tư duy , không có sự sáng tạo’’. Chính vì những lý do trên nên bộ môn đã gặp phải một số những khó khăn trong việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy. Hầu hết học sinh khi được hỏi: Khi gặp căng thẳng, trong cuộc sống, em thường làm gì?; Khi gặp những rắc rối trong quan hệ bạn bè… em phải làm gì? 13 62,8% có hướng giải quyết tích cực, 25% không biết giải quyết thế nào, để có sự việc phát triển tự nhiên muốn đến đâu thì đến, 12,2% giải quyết theo chiều hướng tiêu cực thể hiện sự thiếu kỹ năng sống. Chương 2: Thực trạng vấn đề mà đề tài đã đề cập đến Việc chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường Trung học phổ thông” đã đề cập tới việc trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm lồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường Trung học phổ thông, thay đổi quan niệm môn học Giáo dục công dân là môn khô khan, khó học, khó nhớ mà là môn học vui nhộn thông qua các trò chơi, thông qua việc trang bị các kỹ năng hết sức cần thiết mà giáo viên khéo léo đưa vào. Thay bằng việc học sinh thấy học giáo dục công dân là căng thẳng, là bắt buộc, các câu trả lời của học sinh với giáo viên có khi là khiên cưỡng sang thạng thái đối lập: Học sinh thấy thoải mái khi bày tỏ quan điểm, thấy được học Giáo dục công dân là cần thiết cho cuộc sống của các em, các em từ yêu thích đến say sưa, hứng thú học tập bộ môn. Đề tài đã đề cập tới giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống thông qua bộ môn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung. Chương 3: Những giải pháp mang tính khả thi Việc đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông đã được đưa ra bàn bạc trước đây và theo như nội dung cuộc trao đổi giữa Tiến sĩ Phùng Khắc Bình, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên Bộ GD-ĐT và giới báo chí thì: "Bộ đã triển khai nhiều phong trào vào trường học như sức khỏe, an toàn giao thông, kỹ năng sống... đặc biệt, phong trào “trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã được các thầy cô giáo, học sinh hưởng ứng tích cực đã giảm được phần nào tình trạng trên. Năm học tới Bộ sẽ đưa kỹ năng sống vào chương trình giảng dạy trong nhà trường." 14 "Để đưa kỹ năng sống vào giảng dạy trong trường học, Bộ GD-ĐT đã phải xác định, nếu đưa vào giảng dạy đại trà thì kỹ năng sống gồm những nội dung gì? đưa như thế nào? Người dạy và thời gian như thế nào?. Tuy nhiên, về vấn đề đưa như thế nào, trong 3 phương án, thứ 1, là lồng ghép vào chương trình học, các môn học, các hoạt động trong nhà trường; thứ 2 đưa vào thành một môn và dạy giống các môn học khác; thứ 3, đưa vào tất cả các môn, môn nào cũng vận dụng. Bộ đã chọn phương án thứ nhất là lồng ghép vào chương trình học, các môn học, các hoạt động trong nhà trường." Như vậy xu hướng hiện nay ở một số nhiều trường Dân lập, trường Quốc tế và các trường THPT là không đi chệch hướng với quyết định lựa chọn của Bộ giáo dục. Vấn đề là chọn nội dung nào và lồng ghép ra sao thì có vẻ như còn nhiều lúng túng. Một vài trường đã cho thực nghiệm đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào nội dung giờ sinh hoạt chủ nhiệm, giờ sinh ngoài giờ hoạt lớp, như trường Trần Khai Nguyên đã thực hiện, được xem như là một ví dụ cần nhân rộng. Ở các trường Quốc tế và một ít trường THPT đã áp dụng hình thức học nhóm, sinh hoạt nhóm, chia sẻ nội dung kiến thức theo nhóm ... cũng nhắm phát huy khả năng làm việc nhóm, qua đó giáo dục học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày, kỹ năng phản hồi ý kiến, kỹ năng hội họp, kỹ năng tổ chức và giải quyết công việc... Nhưng hầu hết chỉ ở dạng tự phát, cá nhân và mức độ thấp... để có thể nâng cao và ứng dụng đại trà việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào giáo dục cần có một sự thống nhất ở các cấp lãnh đạo, trong đó, cần thiết và quyết định tính thiết thực chính là vai trò của cấp lãnh đạo nhà trường phổ thông. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Giáo dục công dân trong nhà trường Trung học phổ thông: 15 Giải pháp 1: Giáo viên môn Giáo dục công dân phối kết hợp với Giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng gióa dục khác trong nhà trường để tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như: 1. Đưa giáo dục kỹ năng sống vào hoạt động sinh hoạt chủ nhiệm. - Tự khám phá bản thân - Tính năng động - Kỹ năng giải quyết vấn đề - Khả năng phản hồi tích cực. 2. Đưa giáo dục kỹ năng sống vào giờ chào cờ: - Kỹ năng tự bảo vệ - Kỹ năng trình bày - Kỹ năng thuyết trình thuyết phục - Kỹ năng quản lý thời gian - Kỹ năng tự điều chỉnh cảm xúc... 3. Đưa giáo dục kỹ năng sống vào trong các giờ học bộ môn: - Kỹ năng tự giải quyết vấn đề - Kỹ năng hoạt động nhóm -Kỹ năng hợp tác, ứng xử - Kỹ năng phản hồi và đánh giá tích cực. Những nội dung tạm thời phân chia như trên chỉ mang tính chất tương đối, một giáo viên có đầu tư kỹ lưỡng về nội dung lồng ghép thì chắn chắn có thể thực hiện tốt mục tiêu của mình trong giáo dục chuyên môn cũng như giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, không nên quá tham lam để đưa quá nhiều nội dung kỹ năng sống cần giáo dục trong một tiết học, chỉ nên làm sao việc giáo dục kỹ năng sống diễn ra một cách nhẹ nhàng và đều đặn qua các tiết học, đây là điều cốt lõi dẫn đến thành công, ứng dụng chiến thuật mưa dầm thấm lâu. Giải pháp thứ 2: Lồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong nội dung chương trình giáo dục công dân Ở đay tôi muốn tập trung vào việc đưa kỹ năng sống vào lồng ghép giảng dạy môn Giáo dục công dân. Mục đích là xây dựng cho các em những kỹ năng hết sức cần thiết trong cuộc sống sau: 16 Chống bạo lực học đường; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng địn hướng; Kỹ năng ứng phó với những căng thẳng; Kỹ năng phòng chống ma túy, HIV/AIDS; Kỹ năng phòng tránh tai nạn giao thông; Vệ sinh an toàn thực phẩm… - Thông qua chương trình GDCD lớp 10, giáo viên có thể lựa chọn giải pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong phần 2 “ Công dân với đạo đức ”. Tùy vào nội dung kiến thức của từng bài giáo viên có thể lựa chọn tích hợp các loại kỹ năng sống phù hợp. Qua việc giáo dục kỹ năng sống sẽ làm thay đổi nhận thức của học sinh về môn học. + VD1: Trong bài 11 Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học – GDCD 10, tùy theo các phạm trù như nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự, hạnh phúc, giáo viên có thể tích hợp các kỹ năng phù hợp như kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng tự nhận thức,kỹ năng ứng phó với những căng thẳng. Khi nói đến phạm trù nghĩa vu, lương tâm, giáo viên có thể đưa ra tình huống sau: “ Trên đường đi học về, cách trường khoảng 500m Hà nhìn thấy mấy viên gạch vỡ nằm ngay giữa đường. Có lẽ gạch rơi ra từ chiếc xe ô tô của ai đó chở vật liệu xây dựng. Xe vừa lướt qua, bỗng Hà chợt nghĩ trên đoạn đường này thường xuyên có nhiều xe máy, xe đạp và trẻ con đi qua; nếu cứ để đó thì thật không an toàn cho người qua lại, thế nào cũng có người bị ngã. Hà nói với mấy bạn cùng đi dừng xe lại để nhặt gạch, kẻo có người bị ngã. Thế nhưng, một bạn nói đó không phải là việc của các ban và không ai dừng lại. Hà dừng lại, lặng lẽ nhặt mấy viên gạch vỡ và xếp gọn vào ven đường. Xong việc, Hà đạp xe về nhà và thấy lòng mình thật vui.” Câu hỏi: 1.Tại sao Hà lại thấy vui khi nhặt xong những viên gạch vỡ xếp vào ven đường ? 2.Em có suy nghĩ gì về việc mấy bạn cùng lớp không hưởng ứng lời đề nghị của Hà ? 17 3. Nếu có mặt ở đó em sẽ xử sự như thế nào? Việc giáo viên đưa ra tình huống, giúp giảm lối học thụ động, sách vở, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, khuyến khích học sinh tích cực xem xét, thảo luận về một tình huống, một câu chuyên, nhân vật có thật trong thực tế. Với những tình huống giáo viên đưa ra, học sinh tiếp nhận lý thuyết bằng cách giải quyết những vấn đề thực tế. Từ đó tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, kiên định khi tiếp cận tình huống dưới nhiều góc độ, tăng cường tính sáng tạo để tìm giải pháp cho vấn đề, kỹ năng đánh giá các giải pháp đã lựa chọn. Phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử, tinh thần tập thể, tính trách nhiêm và tự khẳng định mình của học sinh. Nâng cao lòng tin vào khả năng giải quyết vấn đề trong tương lai. Khi dạy phạm trù Hạnh phúc, giáo viên hướng dẫn lớp tiến hành một trò chơi “ vẽ cây tâm trí ” bằng cách đặt câu hỏi sau : theo em hạnh phúc thể hiện như thế nào?. Giáo viên yêu cầu các em vẽ ra những điều làm cho các em hạnh phúc bắng cách thể hiện qua các nhánh cây. Với mỗi biểu hiện học sinh dùng bút màu để vẽ ra. Nhóm nào vẽ càng nhiều nhánh cây thể hiện những điều làm các em hạnh phúc, biểu thị một vòng tròn khép kín, đẹp sẽ là nhóm thắng cuộc. Sau phần hoạt động của học sinh, giáo viên có thể kết luận hạnh phúc là gì? Định hướng trong nhận thức và cách xác định giá trị, làm tăng thêm kỹ năng hợp tác, lắng nghe, chia sẻ giữa các bạn trong nhóm và lớp học. Học sinh sẽ tiếp cận với phạm trù hạnh phúc một cách sâu sắc, toàn diện. + VD2: Bài 12 Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Giáo viên dùng phương pháp kể chuyện, với những câu chuyện phù hợp, hấp dẫn, lôi cuốn sự tập trung của học sinh. Thông qua những câu chuyện, tác động trực tiếp tới suy nghĩ, cảm xúc của người học. Qua đó giúp học sinh hình thành kỹ năng xác định giá trị, cảm thông, chia sẻ với những người xung quanh mình. Giúp học sinh tích cực suy nghĩ để có thể lập luận chặt chẽ, đưa ra những ví dụ dẫn chứng, rèn luyện tính kiên định, tu duy phê phán và khả năng giao tiếp có hiệu quả. Với những mối quan hệ trong cuộc sống như quan hệ với bạn bè, bố, mẹ, hàng xóm….học sinh sẽ lựa chọn cách ứng xử phù hợp 18 với từng đối tượng và trong từng hoàn cảnh cụ thể. Kỹ năng giao tiếp được coi là một trong những kỹ năng quan trọng, kỹ năng này có thể thể hiện băng lời nói, sự trao đổi thông tin giữa các học sinh hoặc cũng có thể sử dụng kỹ năng giao tiếp không lời ( kỹ năng lắng nghe ). Sự lắng nghe, chia sẻ, biết tôn trọng các ý kiến giữa các thành viên trong lớp sẽ làm cho học sinh tự tin, cởi mở, làm cho mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên trở nên gần gũi. Qua đó quá trình học tập sẽ tích cực. + VD3: Bài 16 Tự hoàn thiện bản thân. Giáo viên dùng phương pháp động não, với phương pháp này giáo viên có thể tập hợp nhiều ý kiến khác nhau trong một thời gian ngắn, tạo không khí học tập sôi nổi, học sinh sẽ chủ động, tích cực, tự tin. Để tự hoàn thiện bản thân học sinh phải tự nhận thức được mặt mạnh mà mặt hạn chế của bản thân, biết được những giá trị định hướng niềm tin và hành động trong cuộc sống.Việc giáo viên hướng dẫn học sinh đặt ra mục tiêu giúp cho người học sống có định hướng, không có quá nhiều ảo tưởng. Kỹ năng này làm cho việc tiếp cận mục tiêu đề ra một cách cụ thể, thực tế. Học sinh xác định mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh của bản thân, xác định đúng những thuận lợi, khó khăn trước mắt và có kế hoạch cho những giai đoạn thực hiện mục tiêu. Học sinh cũng đồng thời xác định được quyết tâm là nhân tố quan trọng, là động lực thúc đẩy việc thực hiện đạt tới mục tiêu đề ra. Từ đó sẽ thay đổi nhận thức, thái độ học tập, khắc phục tình trạng học đối phó, học không tư duy của học sinh. - Việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống là việc hướng đến người học, một mặt đáp ứng nhu cầu của người học tạo ra những năng lực để đáp ứng trước những thử thách của cuộc sống vầ nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào bộ môn thông qua những phương pháp hướng đến học sinh, phương pháp dạy học tương tác, cùng tham gia, đề cao vai trò chủ động , tự giác của học sinh sẽ có những tác động tích cực đến mối quan hệ giữa thầy, cô giáo và học sinh, giữa học sinh với học sinh. Đồng thời học sinh sẽ cảm thấy mình được tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của bản thân, học sinh sẽ thích thú và tích cực học tập hơn. Trên cơ sở đó chất lượng giáo dục cũng được nâng lên. 19 Để việc tham gia rèn luyện kỹ năng sống của học sinh được hiệu quả, cần hội tụ 4 yếu tố: bản thân các em, gia đình, nhà trường và xã hội. Gia đình phải thương yêu, định hướng, hỗ trợ tạo điều kiện nhưng không bắt ép các em, cha mẹ cần dành nhiều thời gian lắng nghe con mình hơn. Gia đình động viên giúp các em tránh xa tệ nạn xã hội, bố trí thời gian học tập, vui chơi phù hợp. Gia đình phải là nơi xây dựng cho các em thái độ yêu thích môn học, không coi nhẹ môn học. Chính việc làm này sẽ giúp học sinh hoàn thiện hơn về nhân cách, đạo đức, nâng cao được chất lượng giáo dục.Với nhà trường, quan tâm đào tạo và lồng ghép tích cực để tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện kỹ năng sống. Đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường học không chỉ nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh, lựa chọn nội dung phù hợp để tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh. Thiết nghĩ việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống chỉ là một trong rất nhiều các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cần khẳng đinh việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống không phải là giải pháp vạn năng để giải quyết được tât cả những tồn tại trên. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần tích cực chủ động áp dụng các biện pháp khác nhau để có thể làm cho chất lượng giáo dục bộ môn ngày càng được nâng cao. Bản thân tôi nhận thấy không chỉ môn GDCD tích hợp giáo dục kỹ năng sống, mà các môn khác trong hệ thống giáo dục cũng có thể làm được điều này. Trong các tiết sinh hoạt ngoại khóa, các tiết học, giáo viên Giáo dục công dân có thể tùy thuộc vào tình hình cụ thể cho học sinh chơi một số trò chơi để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống trong tiết học có hiệu quả như: Trò chơi . Tìm vai (có thể thực hiện trong các tiết ngoại khóa lớp 10,11) Số lượng: 8 bạn + "khán giả" (bao nhiêu cũng được). Luật chơi: Mỗi bạn sẽ nhận được 1 tờ giấy, ghi rõ vai trò của từng bạn (ví dụ lãnh đạo, người chống đối, ủng hộ...). Bạn không được "bật mí" cho các thành viên còn lại 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất