LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm tôi được học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Vinh, với
tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng tới
Đảng ủy, Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, trường THPT Phúc Thành đã tạo
điều kiện cho tôi được hoàn thành khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Khoa sau đại học, các phòng khoa và các thầy
giáo, cô giáo của trường Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ chỉ dẫn cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phan Quốc Lâm- người
đã giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo Hải Dương, các đồng chí Hiệu trưởng các trường THPT huyện Kinh
Môn.
Xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã cổ vũ, động viên và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành khóa học.
Bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, năm 2011
Tác giả
Thân Thị Châm
1
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................9
3.1 Khách thể nghiên cứu:..........................................................................9
3.2 Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................9
5.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài: nghiên cứu các vấn đề lý luận liên
quan đến giải pháp quản lý CSVC-TB..........................................................9
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng các giải pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị của các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương.......................9
5.3. Đề xuất và thăm dò tính khả thi của một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý cơ sở vật chất - thiết bị của các trường THPT Huyện Kinh
Môn- Tỉnh Hải Dương...................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................9
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận..............................................9
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn..........................................9
6.2.1 Phương pháp điều tra......................................................................9
6.2.2 Phương pháp quan sát..................................................................10
6.2.3 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm............................................10
6.2.4 Phương pháp chuyên gia..............................................................10
6.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ:............................................10
7. Những đóng góp của luận văn..................................................................10
7.1. Về lý luận.............................................................................................10
7.2. Về thực tiễn.........................................................................................10
8. Cấu trúc luận văn......................................................................................11
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài............................................................11
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................11
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB của các
trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương..............................................11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.............................................12
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu.........................................................12
1.1.1 Nghiên cứu trong nước:.........................................................................12
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu............................13
1.2.1. Khái niệm về quản lý........................................................................13
1.2.2. Quản lý giáo dục:.............................................................................16
1.2.3. Quản lý trường học..........................................................................19
1.2.3.1.Khái niệm: " Quản lý trường học ".............................................19
1.2.3.2. Nội dung quản lý trường học......................................................20
1.2.3.3 Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường:...................21
1.3. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học............................................21
1.3.1. Một số vấn đề chung về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học..........21
2
1.3.1.1. Khái niệm cơ sở vật chất và thiết bị...........................................21
1.3.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học...............................21
1.3.1.3. Vai trò của cơ sở vật chất và thiết bị trường học.......................23
1.3.1.4. Vị trí của cơ sở vật chất-thiết bị.................................................23
1.3.1.5. Chức năng của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học......................27
1.3.2. Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị......................................................29
1.3.2.1. Khái niệm: Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.................29
1.3.2.2. Nguyên tắc quản lý CSVC-TB....................................................29
1.3.2.3. Mục tiêu tổng thể của hoạt động quản lý cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học................................................................................................30
1.3.2.4. Nhiệm vụ tổng quát của công tác quản lý lĩnh vực cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học...................................................................................31
1.3.2.5. Nội dung cụ thể về quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. .31
1.3.2.6. Các phương pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học
.................................................................................................................39
1.3.2.7. Phương tiện quản lý lĩnh vực cơ sở vật chất và thiết bị trường học.
.................................................................................................................40
1.3.3. Một số yêu cầu đối với chủ thể quản lý cơ sở vật chất và thiết bị
trường học...................................................................................................40
1.4. Mối quan hệ giữa việc quản lý của nhà trường với chất lượng cơ sở
vật chất và thiết bị trường học.....................................................................42
CHƯƠNG 2........................................................................................................45
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT
BỊ TRƯỜNG HỌC CỦA CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN KINH MÔN....45
2.1. Vài nét khái quát về Huyện Kinh Môn.....................................................45
2.2 Đặc điểm tình hình các trường THPT Huyện Kinh Môn........................46
2.3. Những thành tích đạt được trong 03 năm (2008-2011).............................48
2.3.1. Chất lượng đạo đức:...........................................................................49
2.3.2. Chất lượng Văn hóa............................................................................49
2.3.3. Kết quả thi học sinh giỏi tỉnh.............................................................49
2.3.4. Cơ sở vật chất......................................................................................50
2.3.5. Công tác xã hội hoá giáo dục..............................................................51
2.3.6. Hoạt động các đoàn thể.......................................................................51
2.3.7. Các mặt công tác khác........................................................................52
2.3.8. Khen thưởng:.......................................................................................52
2.4. Thực trạng việc sử dụng các giải pháp quản lý CSVC-TB của các
trường THPT Huyện Kinh Môn......................................................................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................66
CHƯƠNG 3........................................................................................................67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT
CHẤT - THIẾT BỊ CỦA CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN KINH MÔNTỈNH HẢI DƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI...........................................67
3.1.1. Nguyên tắc tính mục tiêu.................................................................67
3.1.2. Nguyên tắc tính hệ thống.................................................................67
3
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn.................................................................67
3.1.4 Nguyên tắc tính chất lượng và hiệu quả..........................................67
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất - thiết bị
của các trường THPT huyện Kinh Môn....................................................67
3.2.1 Nhóm giải pháp thứ 1: Đổi mới việc nâng cao hiệu quả quản lý CSVCTB................................................................................................................68
3.2.1.1. Các giải pháp cụ thể...................................................................68
3.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp............................................68
3.2.1.3. Qui trình thực hiện giải pháp.....................................................68
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp....................................................70
3.2.2. Nhóm giải pháp thứ 2: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên,
nhân viên HS nhà trường về nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB.......71
3.3.2.1. Các biện pháp cụ thể trong nhóm giải pháp..............................71
3.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp............................................71
3.2.2.3. Quy trình thực hiện giải pháp....................................................71
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp....................................................74
3.2.3. Nhóm các giải pháp thứ 3: Tăng cường công tác xã hội hoá giáo
dục quản lý cơ sở vật chất - thiết bị...........................................................74
3.3.3.1. Các biện pháp cụ thể trong nhóm các giải pháp........................74
3.3.3.2. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp............................................74
3.2.3.3. Qui trình thực hiện giải pháp.....................................................75
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp....................................................77
3.2.4. Nhóm các giải pháp thứ 4: Đảm bảo chất lượng trang bị mua sắm,
phân phối sử dụng, bảo quản, hiện đại hoá CSVC-TB............................78
3.3.4.1. Các giải pháp cụ thể trong nhóm...............................................78
3.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp............................................78
3.3.4.3. Qui trình thực hiện giải pháp.....................................................78
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp....................................................80
3.2.5. Nhóm giải pháp thứ 5: Khuyến khích cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường xây dựng và nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng CSVC-TB.............................................................80
3.2.5.1. Các giải pháp cụ thể trong nhóm...............................................80
3.2.5.2. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp............................................80
3.2.5.3. Qui trình thực hiện giải pháp.....................................................81
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp....................................................82
3.3. Kết quả thăm dò tính khả thi và tính hiệu quả của các giải pháp đề
xuất.................................................................................................................83
3.3.1. Nhóm giải pháp 1:............................................................................84
3.3.2. Nhóm giải pháp 2:............................................................................84
3.3.3. Nhóm giải pháp 3:............................................................................85
3.3.4. Nhóm giải pháp 4:............................................................................87
3.3.5. Nhóm giải pháp 5:............................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................90
1. Kết luận......................................................................................................90
4
2. Khuyến nghị...............................................................................................91
* Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Hải Dương..........................................91
* Đối với Huyện ủy- Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân:................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................92
PHỤ LỤC 1....................................................................................................94
PHỤ LỤC 2.....................................................................................................99
5
CỤM TỪ VIẾT TẮT
+ CSVC- TB: Cơ sở vật chất - thiết bị
+ THPT: Trung học phổ thông
+ PTKT & TBDH: Phương tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học
+ CBQL: Cán bộ quản lý
+ GD & ĐT: Giáo dục và Đào tạo
+ HS: Học sinh
+ GV: Giáo viên
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá một
cách nhanh chóng và mạnh mẽ với mục tiêu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở
thành một quốc gia công nghiệp. Muốn thực hiện thành công sự nghiệp to lớn
đó, chúng ta phải thực hiện nhiều công việc quan trọng và đầy khó khăn. Trong
đó cơ bản nhất là đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được yêu
cầu của nền kinh tế - xã hội của nền văn minh công nghiệp. Vì vậy, Đảng ta đã
xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu với mục tiêu là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Để thực hiện được mục tiêu này, ngành giáo
dục phải có sự đầu tư và đổi mới một cách cơ bản về nhiều mặt, từ quản lý, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất, nội dung- chương
trình và phương pháp dạy học và giáo dục…Trong đó việc đầu tư cơ sở vật chấttrang thiết bị có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục của nhà trường vì nó tác động trực tiếp đến công tác giáo dục, góp phần
quyết định chất lượng dạy và học trong nhà trường. Nhận thức rõ vấn đề, trong
những năm qua, mặc dù điều kiện kinh tế xã hội của đất nước còn gặp nhiều khó
khăn song Đảng và nhà nước đã quan tâm nhiều tới việc đầu tư kinh phí nhằm
từng bước nâng cao cơ sở vật chất - trang thiết bị cho các trường học như: chuẩn
hoá và kiên cố hoá trường, lớp. Việc tăng cường cơ sở vật chất đó đã phần nào
đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện và góp phần không nhỏ vào việc nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục của các nhà trường.
Để sự nghiệp giáo dục đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH
đất nước, các trường THPT phải có sự đổi mới toàn diện. Trong đó quan trọng
và cấp bách là đổi mới công tác quản lý ở tất cả các nội dung quản lý, mà một
trong những trọng tâm là đổi mới quản lý CSVC-TB. Trong điều kiện nền kinh
tế đất nước còn nhiều khó khăn, ngân sách đầu tư cho lĩnh vực này còn thấp,
việc quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng của CSVC-TB lại càng cấp thiết.
7
Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC-TB là một điều kiện rất quan
trọng để đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục. Trong nghị quyết 14 về cải cách giáo dục đã ghi: " Cơ sở
vật chất của trường học là những điều kiện cần thiết giúp học sinh nắm được
kiến thức, tiến hành lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học,
hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể...bảo đảm thực hiện tốt phương pháp
giáo dục và đào tạo mới".
Các trường THPT Huyện Kinh Môn đều là trường miền núi xa trung tâm
Tỉnh, mức sống dân cư còn thấp. Hệ thống CSVC-TB các trường chưa đáp ứng
nhu cầu hoạt động dạy và học: Phòng học còn thiếu, quy hoạch khuôn viên nhà
trường chưa phù hợp, chưa có các phòng học chức năng, bàn ghế giáo viên và
học sinh chưa đúng quy cách và đã xuống cấp, trang thiết bị dạy học còn nhiều
thiếu thốn ...Từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới đến việc dạy và học của nhà
trường. Từ năm học 2007-2008 thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa,
các trường được trang bị ba bộ đồ dùng đồng bộ cho tất cả các môn học vì vậy
việc sử dụng thiết bị dạy học cũng từng bước đạt hiệu quả. Bên cạnh đó cũng có
nhiều vấn đề bất cập tiếp tục phải giải quyết như: Kinh phí ít, bổ sung thiết bị
trường học không được thường xuyên, không đồng bộ chưa đủ chủng loại, chưa
khoa học, chưa tiện sử dụng. Mặt khác, công tác quản lý đồ dùng thiết bị ở các
trường trình độ đào tạo của giáo viên chưa đạt chuẩn, phần lớn là kiêm nhiệm,
giáo viên bộ môn thì việc sử dụng thiết bị trường học còn hạn chế, họ ngại sử
dụng vì nó cồng kềnh, trước khi sử dụng phải tìm tòi suy nghĩ, làm thử, nên mất
thời gian. Vì vậy, việc sử dụng thiết bị trường học và ứng dụng vào phương
pháp dạy học còn chưa đạt hiệu quả và tương xứng với mức đầu tư. Thực trạng
này có nhiều nguyên nhân mà một trong nhân cơ bản là còn thiếu những giải
pháp quản lý thực sự hiệu quả. Vì vậy, cũng như ở nhiều trường THPT khác
việc tìm kiếm những giải pháp quản lý có tính khoa học, tính thực tiễn và khả thi
cho hoạt động quản lý CSVC-TB là một việc làm cấp bách.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
cơ sở vật chất - thiết bị ở các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương"
8
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất - thiết
bị ở các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương. Qua đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý CSVC-TB ở các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải
Dương
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB ở các trường
THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất và áp dụng được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
cơ sở vật chất và thiết bị trường học có cơ sở khoa học, và có tính khả thi thì
hiệu quả hoạt động quản lý CSVC-TB của các trường THPT Huyện Kinh MônHải Dương được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài: nghiên cứu các vấn đề lý luận liên
quan đến giải pháp quản lý CSVC-TB.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng các giải pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị của các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính khả thi của một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý cơ sở vật chất - thiết bị của các trường THPT Huyện Kinh MônTỉnh Hải Dương
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích và hệ thống hoá các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu
có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1 Phương pháp điều tra
9
Bằng việc soạn thảo hệ thống câu hỏi để xin ý kiến đội ngũ cán bộ giáo
viên trong nhà trường (Ban giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, cán bộ Công
đoàn, Đoàn thanh niên...). Nhằm:
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ
sở vật chất -thiết bị, thực trạng sử dụng các biện pháp quản lý cơ sở vật chất thiết bị của các trường THPT huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn
hiện nay.
- Thăm dò tính hiệu quả và tính khả thi của những giải pháp đề xuất.
6.2.2 Phương pháp quan sát
Quan sát biểu hiện của hoạt động quản lý CSVC-TB ở các trường THPT
Huyện Kinh Môn- Hải Dương
6.2.3 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thu thập các thông tin, kinh nghiệm thành công và chưa thành công về
các giải pháp quản lý CSVC-TB mà các trường THPT đã được áp dụng.
6.2.4 Phương pháp chuyên gia
Tổ chức hội thảo và đưa ra phiếu hỏi để lấy ý kiến một số cán bộ quản lý
(Hiệu trưởng, Hiệu phó, cán bộ chủ chốt) đã và đang trực tiếp tham gia, có kiến
thức và kinh nghiệm quản lý CSVC-TB các trường THPT Huyện Kinh MônHải Dương về các vấn đề nghiên cứu.
6.3 Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ:
Dùng phương pháp thống kê để xử lý các dữ liệu thu được về mặt định lượng.
7. Những đóng góp của luận văn.
7.1. Về lý luận.
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý CSVC-TB ở các trường
THPT huyện Kinh Môn nói riêng, các trường THPT nói chung.
7.2. Về thực tiễn.
Đây là một công trình khảo sát tương đối có hệ thống về thực trạng và các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB ở các trường THPT huyện Kinh
Môn. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý CSVC-TB.
10
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB của
các trường THPT Huyện Kinh Môn- Hải Dương.
11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Nghiên cứu trong nước:
Cho đến nay, công cuộc cải cách GD, công cuộc đổi mới chương trình,
SGK, đổi mới phương pháp dạy học đã trải qua một chặng đường gần một
phần tư thể kỷ. Nhiều vấn đề đã được khẳng định, nhưng cũng còn nhiều vấn
đề cần được nghiên cứu, trao đổi, rút kinh nghiệm. Và một trong các vấn
được khẳng định là phải nâng cấp, tăng cường CSVC-TBDH để đáp ứng yêu
cầu đổi mới “Học đi đôi với hành…” nguyên lý GD của Đảng đã xác định
như vậy. Nguyên lý đó cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị, nhưng đứng trước
những yêu cầu mới của thời đại, một lần nữa Đảng lại nhấn mạnh: “ Tăng
cường CSVC-TBDH và từng bước hiện đại hóa nhà trường: lớp học, sân
chơi, bãi tập, máy tính nối mạng Internet, TBDH hiện đại, các phòng thực
hành thí nghiệm, phòng thực hành chức năng, thư viện…” và “ đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của
người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức,
tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
CSVC-TB với các trường THPT không chỉ là điều kiện mà còn là
phương tiện để đạt mục tiêu GD. Hơn thế, mục tiêu chiến lược của GD&ĐT
từ nay đến năm 2020 như văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI còn chỉ
ra: “Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình GD phổ
thông. Xuất phát từ mục tiêu đó nhiều nhà nghiên cứu tập chung nghiên cứu
trong lĩnh vực quản lý cơ sở vật chất- thiết bị. Đề tài “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học của hiệu trưởng
trường THPT Sóc Sơn Hà Nội” của tác giả Đỗ Hoàng Điệp. Thông qua việc tìm
hiểu thực trạng việc quản lý CSVC-TB của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn
Hà Nội trong giai đoạn 1996-2004, đề tài đã đề xuất một số biện pháp xây dựng
và quản lý CSVC-TB của hiệu trưởng trường THPT Sóc Sơn Hà Nội. Đề tài:
12
“Các biện pháp quản lý CSVC-TB ở trường trung cấp nghề Hải Phòng” của tác
giả Vũ Văn Trà, đề tài “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CSVC-TB ở
một số trường trung cấp nghề Thanh Hóa” của tác giả Lê Xuân Đào… Các công
trình nghiên cứu đó đã đưa ra một số kết quả thực tiễn ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay giúp các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục có cách nhìn tổng thể
toàn diện hơn về nâng cao hiệu quả quản CSVC-TB.
1.1.2 Nghiên cứu ở nước ngoài: Chưa có
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý được hình
thành và phát triển với trình độ tổ chức, điều hành xa hơn. Hoạt động quản lý
bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài người nhằm đạt được mục
đích, hiệu quả cao hơn, năng suất lao động cao hơn. Đó chính là hoạt động giúp
con người phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm cộng đồng nhằm đạt
được mục đích đề ra.
Khái niệm "Quản lý" là khái niệm rất chung tổng quát, nó dùng cho cả
quá trình quản lý xã hội, quản lý giới vô sinh... Riêng về quản lý xã hội, người ta
lại chia ra ba lĩnh vực quản lý cơ bản tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ
yếu hoạt động của con người: Quản lý sản xuất kinh tế; quản lý xã hội chính trị
và quản lý đời sống tinh thần.
Có nhiều khái niệm Quản lý theo các quan điểm khác nhau: Theo quan
điểm triết học thì Quản lý được xem như quá trình liên kết thống nhất giữa cái
chủ quan và cái khách quan để đạt mục đích nào đó. Theo Đại học bách khoa
toàn thư Liên Xô, 1997, quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với
bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật ), Nó bảo toàn cấu trúc xác định
của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động [27, Tr 5]. Theo quan điểm chính trị xã hội: " Quản lý là sự tác động
liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức
quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
13
tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng"
"Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra ".
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội [26, Tr 15].
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể con người để tổ chức và phối
hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động [27, Tr 8].
Các khái niệm về quản lý trên lĩnh vực quản lý xã hội, tuy khác nhau,
song khái quát ở những dấu hiệu sau:
+ Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức [27, Tr 8].
Theo quan điểm của thế giới quan Mác- Lê nin cho rằng: Toàn thế giới vật
chất đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống. Trong
công tác điều hành xã hội thì quản lý cũng vậy, cũng là một hệ thống. Theo quan
điểm này thì quản lý là một đơn vị với tư cách là một hệ thống xã hội là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các
phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động.
Có thể nhận thấy, hoạt động quản lý theo tinh thần của chủ nghĩa Mác- Lê
Nin về quan hệ qua lại giữa những quy luật xã hội khách quan và hoạt động tự
giác của con người có ý nghĩa to lớn đối với lý luận và thực tiễn quản lý. Hoạt
động quản lý là sự biểu hiện ý nguyện tự giác của chủ thể quản lý muốn điều
chỉnh và hướng dẫn các quá trình và các hiện tượng xã hội. Việc xác định đúng
đắn những khả năng và giới hạn khách quan của hoạt động đó là tiền đề cơ bản
xây dựng lý luận khoa học về quản lý và hoàn thiện quá thình quản lý về mặt
thực tiễn. Như vậy, hoạt động quản lý có bản chất là hoạt động tự giác, đúng
14
như Ph.Ăng- ghen đã chỉ ra: " Trong lịch sử xã hội, nhân tố hoạt động là con
người có ý thức, hành động có suy nghĩ hay dưới ảnh hưởng của nhiệt tình và
theo đuổi với mục đích nhất định. Ở đây không có gì thực hiện mà lại không có
ý định tự giác không có mục đích mong muốn” [27, Tr 9].
Tuy vậy, không nên tuyệt đối hoá yếu tố tự giác, vì như vậy dễ rơi vào
quan điểm duy tâm về quản lý. Ngược lại, việc nhận thức đúng đắn vai trò của
yếu tố tự giác trong hoạt động xã hội cho phép xác định đúng đắn những giới
hạn, chức năng và ý nghĩa xã hội của việc quản lý các quá trình xã hội.
Tính mục đích cũng là đặc trưng của mọi hoạt động của con người. Có thể
nói, tính mục đích là thuộc tính vốn có trong hoạt động xã hội, đặc biệt trong
hoạt động quản lý. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý luôn luôn hướng theo mục
đích xác định và lôi cuốn đối tượng quản lý thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, trong quản lý đặc trưng cơ bản là: Tính tự giác, tính mục đích và
tính quần chúng trong quản lý.
Nói một cách tổng quát nhất: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi, hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí người quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan [26, Tr 1].
* Bản chất của hoạt động quản lý: Từ khi xã hội loài người xuất hiện,
muốn tồn tại, họ đã biết hợp tác với nhau để tự vệ và mưu sinh cuộc sống. Sự
phối hợp với nhau tạo nên sức mạnh giúp con người đạt những mục tiêu cần
thiết. Do đó để thực hiện sự phối hợp trong quá trình vận động, phát triển của xã
hội và quản lý CSVC-TB không thể tách rời nhau, khi lao động đạt tới một trình
độ nhất định, có sự phân công xã hội thì quản lý là một chức năng, đó là tất yếu
khách quan.
* Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là những nội dung phương thức
hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý
trong quá trình quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
15
Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng (5 yếu tố): Kế hoạch hoá, tổ chức, ra
lệnh, phối hợp, kiểm tra đánh giá. Hiện nay, người ta cho rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản là có 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là :
Kế hoạch hoá: Là việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô lớn.
Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục đích,
những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành để
đạt mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một số cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực
tế, theo dõi giám sát thành quả lao động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những
hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động tự quản lý.
Với những chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự kỷ cương
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của chủ thể quản lý
đồng thời phải phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên
quan đến quản lý là: Yếu tố xã hội - môi trường, yếu tố chính trị - pháp luật, yếu
tố tổ chức, yếu tố quyền uy, yếu tố thông tin.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí
của nhà quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa - tinh thần. Giáo dục và quản
lý giáo dục là hai quá trình tồn tại song hành. Cũng như giáo dục, quản lý giáo
dục tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người. Giáo dục xuất hiện nhằm thực
hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi
16
trước cho thế hệ đi sau và để cho thế hệ đi sau có tính kế thừa, phát triển nó một
cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không
ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo
việc thực thi cơ chế nêu trên. Vậy, quản lý giáo dục là gì ? Có nhiều quan điểm
khác nhau về khái niệm "Quản lý giáo dục".
"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
với các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội"
- Theo TS Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
GD&ĐT với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh"
- Theo TS Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận
hành theo đường lối của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam mà tiêu biểu hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất".
- Theo TS Nguyễn Gia Quý khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo
dục đến mục tiêu xác định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân".
- Khái niệm "Quản lý giáo dục" có nhiều cấp độ khác nhau, ít nhất có hai
cấp độ: vĩ mô và vi mô. Khi đưa ra quan niệm về quản lý vi mô và quản lý vĩ mô
trong giáo dục sẽ có hai nhóm khái niệm tương ứng, một cho quản lý một nền
(hệ thống) giáo dục (quản lý vĩ mô) và một cho quản lý một nhà trường (quản lý
vi mô).
* Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp độ cao nhất đến các cơ sở giáo dục
17
là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [27, Tr 36].
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội (Emergence ) của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu, tiềm năng các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ
thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với
môi trường bên ngoài luôn luôn biến động [27, Tr 37].
Cũng có thể định nghĩa Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh giám sát, một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội [27, Tr 37].
Các khái niệm trên tương ứng với sự phát triển của hệ thống giáo dục trên
quy mô giáo dục cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh, thành phố hoặc hệ
thống giáo dục của hệ thống giáo dục của một ngành học cấp học cụ thể nào đó.
Có thể thấy các khái niệm đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho
nhau: nếu khái niệm thứ nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ
toàn diện đối với tác động quản lý, thì khái niệm thứ ba đòi hỏi tính cụ thể của
những tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đặt mục tiêu quản lý.
* Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu xác định [27, Tr 37].
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành từ tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo nhà trường [27, Tr 38].
Thuật ngữ: "Quản lý, trường học, nhà trường" có thể xem là một loại hình
quản lý giáo dục tầm vi mô. Đây những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi
nhà trường.
18
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô ta có thể thấy rõ
bốn yếu tố của quản lý giáo dục, đó là chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý,
khách thể quản lý.
Sự thực, trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà
ngược lại, chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra
những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ
thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng
thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nó là hệ thống khác hoặc các giàng buộc của
môi trường vv…Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo
dục và hệ thống Quản lý giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm
như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là
tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
1.2.3. Quản lý trường học.
1.2.3.1.Khái niệm: " Quản lý trường học "
Quản lý trường học là quản lý vi mô nó là một hệ thống con của quản lý
vĩ mô. Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
Quản lý giáo dục nói chung, bởi vì nhà trường là một trong những cơ sở của
ngành giáo dục.
Quản lý trường học chính là những công việc mà người Quản lý giáo dục
trường học sử dụng chức năng quản lý để thực hiện công tác của mình. Đó chính
là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tới
các hoạt động của nhà thường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu
điểm là quá trình dạy học.
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung
tâm này. Do vậy, quản lý trường học nói chung và quản lý trong các trường
THPT Huyện Kinh Môn nói riêng thực chất là: " Quản lý hoạt động dạy và học,
19
tức là làm sao đưa vào hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tới mục tiêu giáo dục ".
Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo " Trường học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố
Thầy- trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ
thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ".
Vậy, " Quản lý trường học là một hệ thống những tác động hợp lý và có
hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và
hiệu quả [32, Tr 27].
Như vậy, ta có thể hiểu công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý
các quan hệ nội bộ nhà trường và quan hệ trường học với xã hội bên ngoài nhà
trường.
Bản chất của công tác quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển,
vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan
hệ đó là quá trình sư phạm trong nhà trường. Quản lý nhà trường nói chung và
quản lý Trong các trường THPT Huyện Kinh Môn nói riêng là tổ chức chỉ đạo
điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò, đồng thời
quản lý những điều kiện CSVC-TB và tinh thần phục vụ cho dạy và học nhằm
đạt được mục đích Giáo dục và Đào tạo.
1.2.3.2. Nội dung quản lý trường học.
Trong nhà trường có thể phân tích quá trình Giáo dục và Đào tạo như là
một hệ thống gồm 6 thành tố cơ bản kết hợp chặt chẽ với nhau, bao gồm:
M : Mục tiêu đào tạo
N : Nội dung đào tạo
P : Phương pháp đào tạo
Th : Lực lượng đào tạo
Tr : Đối tượng đào tạo
Đ : Điều kiện đào tạo
20
- Xem thêm -