Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp mở rộng thanh toán thẻ tại nh tmcp công thương việt nam – chi n...

Tài liệu Một số giải pháp mở rộng thanh toán thẻ tại nh tmcp công thương việt nam – chi nhánh thái bình

.PDF
44
166
121

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Thẻ ngân hàng là một trong những thể thức thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành trên toàn cầu và phổ biến ở các nước phát triển từ những năm 1970. Việc sử dụng thẻ ngân hàng không những đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, giảm áp lực tiền mặt trong lưu thông, tăng cường vòng luân chuyển vốn mà còn tạo điều kiện tập trung vốn nhanh, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, có tác động lớn đến chính sách tiền tệ cũng như đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Đối với NHTM, nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang lại một định hướng mới cho hoạt động kinh doanh dịch vụ, vừa tăng thu nhập, mở rộng quy mô vừa giảm rủi ro từ hoạt động tín dụng truyền thống. Nhận thức được tầm quan trọng ấy, NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình đã có sự đầu tư mạnh mẽ việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ và từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Sau quá trình thực tập tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình, em đã chọn đề tài luận văn: “ Một số giải pháp mở rộng thanh toán thẻ tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Bình” Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số nội dung cơ bản về thẻ thanh toán và mở rộng thanh toán thẻ Chương 2: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng thanh toán thẻ tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Do thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu kinh nghiệm thực tế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn: GS., TS. Vũ Văn Hóa để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ THANH TOÁN THẺ 1.1 Nội dung cơ bản về thẻ thanh toán và thanh toán thẻ của NHTM 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và cấu tạo thẻ: - Khái niệm Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung cấp bởi ngân hàng thương mại hoặc các công ty dịch vụ, được dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý và các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép. - Đặc điểm và cấu tạo Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành cũng đều được làm bằng plastic, có 3 lớp ép sát, lõi thép được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có kích thước thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 84 mm x 54 mm. Trên thẻ phải có đủ các thông tin sau: Mặt trước của thẻ phải ghi:  Loại thẻ (tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành)  Số thẻ được in nổi  Tên người sử dụng thẻ được in nổi  Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hạn hiệu lực  Biểu tượng của tổ chức thẻ  Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo Mặt sau của thẻ có băng từ ghi lại những thông tin sau:  Số thẻ  Tên chủ thẻ  Thời hạn hiệu lực  Bảng lý lịch ngân hàng  Mã số bí mật  Ngày giao dịch cuối cùng  Mức rút tối đa và số dư Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác quy định của các tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ… Các ngân hàng khi phát hành thẻ thông thường sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo tính an toàn cho thẻ. 1.1.2 Phân loại thẻ thanh toán: Nếu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ thì ta thấy thanh toán rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó từ nhiều góc độ người phát hành, công nghệ sản xuất hay theo phương thức hoàn trả: Theo đặc tính kỹ thuật: - Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng từ chứa hai rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này dd]ược sử dụng phổ biến trong vòng hơn 20 năm nay. - Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chip” điện tử là khác nhau. Theo tiêu thức chủ thể phát hành: - Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch hoặc giải trí do các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Dinner Cub, Amex… Đó cũng có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu ( Oil Company Card), các cửa hiệu lớn… Theo tính chất thanh toán thẻ: - Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này. - Thẻ ghi nợ ( Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hóa dịch vụ, giải trí, những giao dịch sẽ khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau: + Thẻ online là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. + Thẻ offline là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày. - Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): Là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng. Theo hạn mức tín dụng: - Thẻ vàng: Là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường. - Thẻ thường: Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tùy theo ngân hàng phát hành quy định. Theo phạm vi sử dụng: - Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng thời được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hóa hay rút tiền mặt phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như những loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia. - Thẻ quốc tế: Là loại thẻ thanh toán không chỉ được dùng tại quốc gia nó phát hành mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như: Master Card, Visa… hoặc các công ty điều hành như Amex, JBC, Dinner Club… hoạt động trong một hệ thống, đồng bộ. 1.1.3 Ưu nhược điểm của các loại thẻ thanh toán Ưu điểm của thẻ thanh toán: Sử dụng thẻ thanh toán không những góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, khả năng cạnh tranh mà còn nâng cao thương hiệu và uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Nó làm tăng nguồn thu dịch vụ, tạo môi trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn rẻ, thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân chúng và là hướng đi phù hợp với xu thế hiện đại, với yêu cầu của tiến trình hội nhập. Nhược điểm của thẻ thanh toán: - Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp, việc sử dụng tẻ còn bị hạn chế do tâm lý chuộng tiền mặt làm phương thức thanh toán phổ biến, dẫn đến số lượng đơn vị chấp nhận thẻ còn ít, địa bàn giao dịch chưa phong phú, chỉ tập trung ở một thành phố lớn. - Quy chế phát hành và sử dụng thẻ thanh toán do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành năm 1999 còn nhiều bất cập, không bao hàm được mọi nghiệp vụ, cần phải có sự điều chỉnh phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển những sản phẩm dịch vụ mới sinh ra từ công tác thanh toán. 1.2 Thanh toán thẻ và vấn đề mở rộng thanh toán thẻ của NHTM 1.2.1 Khái niệm, đặc diểm và quy trình phát hành thẻ Khái niệm và đặc điểm - Thanh toán thẻ là một hình thức thanh toán hiện đại, sử dụng chủ yếu bằng máy móc. Các máy móc này đòi hỏi phải thiết kế với kỹ thuật tinh vi mới thực sự đảm bảo an toàn. Máy móc hiện đại hỗ trợ cho việc thanh toán được đơn giản và nhanh gọn. Các thiết bị hỗ trợ có rất nhiều nhưng hiện nay chủ yếu là các loại sau: + Máy chà hóa đơn (Imprinter) + Máy Veriphone (P.O.S terminal) + Mạng vi tính + Máy ATM Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thẻ đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng. - Tổ chức thẻ quốc tế: Là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc, các thành viên phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ đơn vị chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng. - Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành trực tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng quy định các điều khoản, điiều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký hợp đồng đại lý với bên thứ ba là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ. - Ngân hàng thanh toán: Là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Qua việc ký kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh toán. - Chủ thẻ: Là cá nhân hay người được ủy nhiệm được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để chi trả hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ. - Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các đơn vị cung ững hàng hóa, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp bằng thẻ. Quy trình thanh toán thẻ: (2) Chủ Thẻ (3) (1a) (1b) NHPH thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ (4) (6) (5) NH đại lý thanh toán thẻ (1a) Khách hàng gửi giấy đề nghị phát hành thẻ cùng các giấy tờ liên quan theo quy định của NHPH thẻ và tùy thuộc vào từng loại thẻ đến NHPHT (1b) NHPH thẻ kiểm tra đủ điều kiện làm thủ tục cấp thẻ cho khách hàng. (2) Chủ thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ kiểm tra đưa vào máy thanh toán thẻ, máy tự động thanh toán và in biên lai. (3) Cơ sở chấp nhận thẻ giao thẻ và một liên biên lai cho chủ thẻ. (4) Cơ sở chấp nhận thẻ lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý thanh toán thẻ. (5) NH đại lý thanh toán thẻ kiểm tra, thanh toán ngay cho cơ sở chấp nhận thẻ. (6) NH đại lý thanh toán với NHPHT 1.2.2 Các tiêu chí về mở rộng thanh toán thẻ Để hiểu được như thế nào là thanh toán thẻ, ta cần hiểu phát hành thẻ là gì? - Phát hành thẻ là quá trình cung cấp thẻ bởi ngân hàng cho người sử dụng từ khâu NH tiếp nhận hồ sơ xin được cấp thẻ của khách hàng, NH thẩm định lại hồ sơ, NH phân loại khách hàng để cấp thẻ, khách hàng mở tài khoản lưu ký tại NH tủy theo yêu cầu từng loại thẻ và kết thúc là NH phát thẻ đến tận tay khách hàng cùng với số Pin. Thẻ khi đưa ra sử dụng hợp lệ và đầy đủ các tính năng mà NH phát hành thẻ đã cam kết. - Mở rộng phát hành thẻ là tăng về số lượng thẻ cũng như người sử dụng thẻ. Việc mở rộng phát hành thẻ dựa vào tiêu chí đánh giá:  Số lượng đối tượng sử dụng thẻ tăng  Đa dạng các loại thẻ phát hành  Sự tăng trưởng số dư tài khoản thẻ  Hệ thống máy ATM /1000 dân ( số lượng máy) - Thanh toán thẻ là quy trình khách hàng đưa thẻ vào sử dụng tại những nơi chấp nhận thẻ dựa trên các tính năng của từng loại thẻ của họ. Vì vậy mở rộng các nghiệp vụ thanh toán thẻ là phát triển các dịch vụ về thẻ cũng như tăng thêm các cơ sở chấp nhận thẻ để khách hàng sử dụng thẻ với tần suất cao hơn. Mở rộng các nghiệp vụ thanh toán thẻ dựa trên các tiêu chí: các tính năng của thẻ, số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ như các cột ATM, các POS, hệ thống các khách sạn, nhà hàng… - Mở rộng hệ thống ATM và liên kết giữa các NHTM trong sử dụng ATM tức là có sự kết nối giữa các NHTM dựa trên công nghệ khoa học để tạo thành một hệ thống ATM thống nhất trên lãnh thổ Việt Nam. Người sử dụng thẻ ATM của một NHTM này nhưng có thể sử dụng trên tất cả các cây ATM của các NHTM khác. 1.2.3 Các rủi ro thường gặp trong thanh toán thẻ Thẻ thanh toán có rất nhiều ưu điểm, chính nhờ có những ưu điểm đó mà hiện nay trên thế giới dịch vụ thẻ thanh toán rất phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi trên còn xuất hiện một số rủi ro và nguy cơ rủi ro cần quan tâm. Về cơ bản có tám loại rủi ro chính. Những rủi ro này đều có thể xảy đến một hoặc nhiều bên tham gia. 1.2.3.1 Rủi ro trong khâu phát hành + Đơn phát hành với các thông tin giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng đưa đến. Trường hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ hoặc không có khả năng thanh toán. + Thẻ giả: Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả với thông tin có được từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi quy định của tổ chức quốc tế, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với giao dịch sử dụng thẻ giả. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm khó quản lý vì nằm ngoài dự đoán của ngân hàng phát hành. + Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi đến: Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ băng đường bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi, thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không biết gì về thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch trong trường hợp này. 1.2.3.2 Rủi ro trong khâu thanh toán: + Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có biện pháp sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hóa lại các thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại xấp xỉ 49%. + Thanh toán hàng hóa dịch vụ qua thư, điện thoại: Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa, dịch vụ qua thư, điện thoại trên cơ sở thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải là người đặt mua hàng thì giao dịch đó đơn vị chấp nhận thẻ bị ngân hàng thanh toán từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho đơn vị chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng thanh toán. + Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhận thông báo thay đổi địa chỉ chủ thẻ và yêu cầu gửi địa chỉ mới. Do không kiểm tra được tính xác thực của thông báo đó nên ngân hàng phát hành đã gửi thẻ về địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng và chỉ được phát hiện khi chủ thẻ không nhận được thẻ nên liên lạc với ngân hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ sao kê. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. + Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hóa đơn thanh toán của chủ thẻ: Khi thực hiện giao dịch, nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hóa đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ dùng chữ ký giả mạo thay cho chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hóa đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng phát hành thẻ hoặc đơn vị chấp nhận thẻ. + Tạo băng từ giả: Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao, trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng phần mềm riêng để mã hóa và in tạo ra các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện giao dịch giả mạo thẻ. Tóm lại, song song với những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho chủ thẻ, cho ngân hàng… vẫn còn có những rủi ro và nguy cơ rủi ro đối với họ. tuy nhiên, nếu các bên liên quan cùng phối hợp thông tin cho nhau, có các biện pháp phòng ngừa tốt thì vẫn có thể tránh được những rủi ro. 1.3 Ý nghĩa của thanh toán thẻ và mở rộng thanh toán thẻ 1.3.1 Đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng: Khi sử dụng thẻ khách hàng không phải mang theo một lượng tiền lớn dễ gây rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp, chưa kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt khi chi tiêu ở các nước khác nhau. Việc dùng thẻ đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ nước nào. 1.3.2 Tiết kiệm chi phí lưu thông: - Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán làm cho người tiêu dung thuận tiện và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này tạo điều kiện cho người bán hàng có cơ hội tăng doanh số bán hàng. - Tạo cơ hội mở rộng thị trường, người tiêu dùng có thể mua bán hàng hóa qua mạng Internet hoặc trong kinh doanh thương mại điện tử. - Với người bán hàng chấp nhận thanh toán thẻ thì họ có khả năng giảm thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt. Ngoài ra việc thanh toán người mua và người bán được ngân hàng đảm bảo vừa nhanh chóng vừa thuận tiện và chính xác. - Với mô hình sử dụng thẻ thanh toán giúp ngân hàng nhà nước giảm thiểu chi phí in tiền, vận chuyển tiền, đếm tiền… 1.3.3 Tạo nguồn vốn tín dụng cho các ngân hàng thương mại: - Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể mở rộng thị trường và tăng thêm khách hàng mà không cần mở thêm chi nhánh. - Việc thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện huy động vốn cho ngân hàng, bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn thanh toán này để phục vụ hoạt động kinh doanh. Đây là nguồn vốn rất lớn cần được khai thác. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÁI BÌNH 2.1 Khái quát về NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Bình 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công Thương Thái Bình là một chi nhánh của NH TMCP Công Thương Việt Nam, được thành lập ngày 01/01/1991 theo nghị quyết số 605/QĐ-NHNN ngày 22/12/1990 của thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi thành ngân hàng hai cấp theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã, tín dụng và công ty tài chính sát nhập ngân hàng thị xã Thái Bình với phòng ngoại hối của ngân hàng nhà nước tỉnh. Trụ sở chính đặt tại số 100 phố Trưng Trắc thị xã Thái Bình ( nay là số 190 phố Hai Bà Trưng thành phố Thái Bình) Từ tháng 7/2006 do ngân hàng Công Thương Việt Nam yêu cầu hiện đại hoá hệ thống ngân hàng nên chi nhánh Ngân hàng công thương Diêm Điền trước là chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh ngân hàng Công Thương Thái Bình chuyển thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc ngân hàng Công Thương Việt Nam. Ngày 15/04/2008 Ngân hàng công thương Việt Nam chính thức ra mắt thương hiệu mới: - Tên pháp lý: Ngân hàng công thương Việt Nam - Tên đầy đủ ( tiếng Anh) : Vietnam Bank for Industry and Trade - Tên thương hiệu ( Tên giao dịch quốc tế): VietinBank - Câu định vị thương hiệu: Nâng cao giá trị cuộc sống. Chi nhánh ngân hàng công thương Thái Bình cũng không nằm ngoài chỉ đạo của ngân hàng công thương Viet Nam. Từ tháng 4/2009 ngân hàng công thươnng Thái Bình được giao nhiệm vụ làm đại lý nhận lệnh chững khoán. Ngày 03/07/2009 chi nhánh ngân hàng công thương Thái Bình được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Thái Bình. Từ một chi nhánh có quy mô hoạt động nhỏ, 20 năm xây dựng và phát triển với bao thử thách và khó khăn đến nay chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Thái Bình đã phần nào tự khẳng định được mình trở thành một trong các chi nhánh ngân hàng thương mại lớn hoạt động trên địa bàn. Bằng những nỗ lực rất lớn của chính bản thân cộng với sự chỉ đạo, hỗ trợ của ngân hàng TMCP Việt Nam, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thái Bình đã có nhiều khởi sắc và được đánh giá là một ngân hàng lớn nhất giữ vị trí hàng đầu trên địa bàn về thị phần, sản phẩm dịch vụ đa dạng, công nghệ ngân hàng hiện đại, đảm bảo chất lượng về cung cấp các sản phẩm dịch vụ, văn minh giao dịch, … góp phần phấn đấu, xây dựng chi nhánh trở thành một chi nhánh hoạt động kinh doanh đa năng, hiện đại. Về cơ cấu tổ chức gồm hội sở chính, 11 phòng giao dịch và 5 quỹ tiết kiệm đặt tại những nơi tập trung đông dân cư và kinh tế phát triển, thuận lợi cho việc huy động vốn cũng như cho vay. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Thái Bình là huy động nguồn vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp nhân dân để cho các tổ chức kinh tế và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp, kinh doanh, dịch vụ vay và thực hiện các nghiệp vụ như thanh toán quốc tế… thuộc phạm vi, chức năng và nhiệm vụ cho phép. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Hiện tại để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình chi nhánh Vietinbank Thái Bình đã sắp xếp và tổ chức bộ máy bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 7 phòng nghiệp vụ như sau: - Phòng khách hàng doanh nghiệp - Phòng khách hàng cá nhân - Phòng kế toán giao dịch - Phòng tiền tệ kho quỹ - Phòng tổ chức hành chính - Phòng tổng hợp quản lý rủi ro, nợ có vấn đề - Tổ thông tin điện tử. Trong công tác tổ chức tính đến ngày 31/12/2009 NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình có tổng số 136 cán bộ công nhân viên, trong đó có 2 thạc sĩ, 98 đại học tương đương chiếm 72,1% tổng số cán bộ công nhân viên, 66 cao đẳng và trung cấp. Cơ bản tuổi đời bình quân ở mức vừa phải (40 tuổi) có nhiều thuận lợi cho việc triển khai nghiệp vụ và công nghệ hiện đại. Sơ đồ bộ máy tổ chức của NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình. Ban Giám Đốc Khối kinh doanh Phòng khách hàng DN Phòng khách hàng cá nhân Khối quản lý rủi ro Phòng tổng hợp quản lý rủi ro và nợ có vấn đề Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính PGD Minh Khai QTK số 02 Phòng tiền tệ kho quỹ Tổ thông tin điện toán Các PGD khác Các QTK khác (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình) 2.1.3 Nhiệm vụ và chức năng Nhiệm vụ và chức năng của chi nhánh NH TMCP Công Thương Thái Bình - Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân. - Cho vay ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước. - Vay vốn NHNN và các tổ chức tín dụng khác. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá. - Kinh doanh ngoại tệ - Thanh toán ngoại tệ và thực hiện các giao dịch liên quan đến ngoại tệ khác. - Chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban - Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ với khách hàng là các doanh nghiệp tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH TMCP Công Thương Việt Nam. Tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng khách hàng. - Phòng Khách hàng cá nhân: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH TMCP Công Thương Việt Nam. Tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu đề xuất, hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Phòng Kế toán giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng. - Phòng Tiền tệ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ. - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý tiền lương bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi thực hiện nội quy lao động, đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Các công tác hành chính khác phatts sinh trong chi nhánh. - Phòng Tổng hợp – quản lý rủi ro – nợ có vấn đề: Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong công tác KHTH, báo cáo và thi đua khen thưởng của toàn chi nhánh. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, nợ có vấn đề của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay đầu tư, đảm bảo tuân thủ các quan hệ tín dụng cho từng đối tượng. - Tổ thông tin điện toán: Quản lý trang thiết bị vi tính, hệ thống các máy in, thông tin số liệu, đảm bảo sự an toàn cho hệ thống mạng nội bộ. Cài đặt và cập nhật các chương trình do NH TMCP Công Thương Việt Nam triển khai. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường ở một tỉnh nông nghiệp là một vấn đề hết sức khó khăn đối với NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Bình cho nên việc mở rộng tín dụng thanh toán của ngân hàng còn hạn chế. Trong khi đó nhiều đơn vị kinh tế, doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Với phương châm: “ Phát triển – An toàn – Hiệu quả” chủ đề là “ huy động vốn, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng” chi nhánh VietinBank Thái Bình tìm mọi biện pháp thu hút nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi để cho vay các đơn vị có khả năng kinh doanh nhưng thiếu vốn hoạt động nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế địa phương. Với quan điểm “ nâng cao giá trị cuộc sống” nhằm nhấn mạnh vào tính hiệu quả là mục tiêu hoạt động của ngân hàng, thể hiện sự tận tâm của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho các khách hàng cũng như nỗ lực vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh và kết hợp với điều kiện kinh tế địa phương đã tạo được môi trường tốt cho hoạt động kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Bình. 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu kho bạc và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các cá nhân, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước VietinBank và các hình thức huy động vốn khác. Có thể nói công tác huy động vốn luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của bất cứ một ngân hàng nào, là tiền đề cho các hoạt động kinh doanh tiếp theo, là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư tín dụng. Do vậy ngay khi thành lập NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Bình đã luôn chú trọng tới việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và trong dân cư. Nhờ sự linh hoạt trong kinh doanh và đa dạng các hoạt động, NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Bình nhìn chung đã đạt được những kết quả tốt. Hiện nay tổng vốn của chi nhánh bao gồm tiền mặt, trái phiếu và các tài sản khác của ngân hàng. Tuy tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm có nhiều biến động nhưng nguồn vốn huy động nói chung có xu hướng tăng lên được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.2 Bảng kết quả huy động vốn trong 3 năm 2008 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 2009/2008 Số tiền % (+/- ) (+/-) Chỉ tiêu Tổng vốn 1.188.000 1.395.811 1.476.557 +207.811 +17,49 huy động Tiền gửi tổ chức kinh tế 1.188.000 1.361.355 1.451.988 +173.355 +14,59 và dân cư Phát hành giấy tờ có 0 34.456 24.569 +34.456 _ giá 2010/2009 Số tiền % (+/-) (+/-) +80.746 +5,78 +90.633 +6,66 -9.887 -40,24 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2008, 2009, 2010 của NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình) Qua bảng trên ta thấy tổng vốn huy động của NH TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Bình liên tục tăng qua các năm. Năm 2009 tổng vốn huy động tăng 17,49% so với năm 2008. Tổng mức vốn huy động sang năm 2010 tiếp tục tăng 5,78% tức là 1.476.557 triệu đồng. 2.1.4.2 Hoạt động cho vay: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh là việc cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu, và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức khác. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của chi nhánh chủ yếu đi vào chiều sâu, rà soát, sàng lọc và nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng truyền thống, duy trì và tăng trưởng đầu tư tín dụng vào những ngành kinh tế mũi nhọn ( công nghiệp may, làng nghề, công nghệ khí đốt,…) đồng thời không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm và tiếp thị các khách hàng mới có uy tín và tài chính lành mạnh, tiếp cận các dự án có tính khả thi cao, bám sát vào mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, đặt nền móng cho việc mở rộng đầu tư tín dụng một cách vững chắc, an toàn và hiệu quả. Những kết quả của việc tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình được thể hiện qua diến biến số liệu về hoạt động tín dụng trong 3 năm gần đây: Bảng 2.2 Bảng kết quả dư nợ cho vay trong các năm 2008 – 2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2009/2008 2008 2009 2010 Số tiền (+/-) %(+/-) 2010/2009 Số tiền (+/-) %(+/-) Tổng dư nợ cho vay 853.000 1.114.295 1.310.458 +261.295 +30,63 +196.163 +17,60 1. Bằng VNĐ 537.570 776.291 1.106.758 +238.721 +44,40 +330.467 +42,57 - Ngắn hạn 357.392 306.089 381.665 - 51.303 -16,76 +75.576 +24,69 - Trung và dài hạn 180.178 470.202 725.093 +290.024 +161 +254.891 +54,21 2. Bằng ngoại tệ quy đổi 315.430 338.004 203.700 +22.574 +7,15 -134.304 +65,9 - Ngắn hạn 223.674 131.639 142.686 -92.035 -69,91 +11.047 +8,39 - Trung và dài hạn 91.756 61.014 +114.609 +124 -145.351 -238 206.365 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2008, 2009, 2010 của NH TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Bình) Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2010 đạt 1.310.458 triệu đồng tăng 17,60% so với thực hiện đến 31/12/2009 bằng 98,30% so với kế hoạch năm 2010. - Theo loại tiền: + Dư nợ bằng VNĐ năm 2010 là 1.106.758 triệu đồng đạt 97,60% kế hoạch do VietinBank Việt Nam giao. + Dư nợ chi vay bằng ngoại tệ quy đổi ra VNĐ là 203.700 triệu đồng vượt 2,40% so với kế hoạch năm 2010. - Theo kỳ hạn: + Dư nợ ngắn hạn đến 31/12/2010 là 524.351 triệu đồng chiếm 40% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. + Dư nợ trung và dài hạn là 786.107 triệu đồng chiếm khoảng 60% tổng dư nợ cho vay năm 2010.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng