Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty ...

Tài liệu Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty tnhh thương mại và xnk thịnh phát

.PDF
74
115
58

Mô tả:

GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm đầu thế kỷ 21 đang có những bước chuyển biến nhanh và sâu sắc, nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu và rộng với các nền kinh tế khu vực và thế giới. Hòa cùng với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về hợp tác kinh tế, với sự phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường, với tính phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng mạnh mẽ, Việt nam đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh tế hoà nhập vào sự năng động của khu vực Đông Nam Á, hay nói rộng hơn là vành đai Châu Á - Thái Bình Dương. Với xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, còn hạn chế về trình độ khoa học kỹ thuật thì con đường nhanh nhất để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế là nhanh chóng tiếp cận những công nghệ, kỹ thuật. Một trong những vấn đề tìm đầu ra cho sản phẩm đó là vấn đề nâng cao khả năng tiêu thụ. Trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, nhất là sản phẩm mang tính mùa vụ và nhu cầu luôn thay đổi như ngành giầy dép thì vấn đề làm sao bán được hàng là vấn đề rất khó khăn. Nếu một công ty kinh doanh giầy dép không biết đâu là thị trường bán của công ty, không biết được xu hướng giầy dép của khách hàng trong từng mùa, từng khu vực, từng năm thì công ty đó không thể sản xuất và làm ăn có lãi. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian một bên là sản xuất, phân phối với một bên là tiêu dùng. Vì vậy, một công ty kinh doanh có hiệu quả, nhất thiết phải quan tâm đến thị trường tiêu thụ của mình. Hơn nữa, môi trường kinh doanh luôn tồn tại nhiều yếu tố biến động như: Luật pháp của mỗi quốc gia, các điều ước quốc tế, sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng tại các khu vực, thị trường và nguyên nhân chủ quan là kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ xuất nhập khẩu, sự chưa chú trọng đến Marketing trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy thì các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH thương mại và XNK Thịnh Phát nói riêng phải có những biện pháp gì để có thể đối phó, thích ứng với đặc thù của môi trường kinh doanh? Trong thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu thực tế và dựa trên kết quả điều tra tổng hợp, ngoài những khó khăn do yếu tố khách quan đem lại, em thấy nổi rõ lên một vấn đề là còn có những sai sót, khó khăn, vướng mắc trong công ty đó là: Công tác hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp chưa cụ thể, SV thực hiện: Mai Thị Phượng 1 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp nguồn nhân lực trong công ty còn thiếu, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn yếu kém, công tác Marketing cho sản phẩm chưa tốt,...Xuất phát từ những vấn đề này, em xin chọn đề tài nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp là: “ Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại và XNK Thịnh Phát ”. Em hy vọng rằng đề tài này sẽ góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện và nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH TM và XNK Thịnh Phát nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh nói chung. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Với đề tài: “ Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại và XNK Thịnh Phát”. Trọng tâm nghiên cứu của luận văn là: Tìm ra các giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu sản phẩm tại công ty trong thời gian qua để tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác Marketing của công ty để từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm cho công ty. - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại và XNK Thịnh Phát. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. - Khảo sát tình hình thực tế về Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, trong đó làm rõ những mục tiêu khảo sát điều tra và phân tích dữ liệu sơ cấp, các mục tiêu thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp. - Đề xuất các giải pháp, kiến nghị về Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty. 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu thị trường trong nước tại khu vực Hà nội của công ty TNHH TM và XNK Thịnh Phát. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nguồn số liệu thứ cấp thu thập được từ năm 2007 đến năm 2009. - Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu mặt hàng giầy dép của công ty TNHH Thương mại và XNK Thịnh Phát. SV thực hiện: Mai Thị Phượng 2 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp 1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn của em bao gồm 4 chương: Chƣơng I: Tổng quan về nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH TM và XNK Thịnh Phát ”. Chƣơng II: Một số lý luận cơ bản về Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty kinh doanh. Chƣơng III: Phƣơng pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH TM và XNK Thịnh Phát. Chƣơng IV: Kết luận và Một số giải pháp Marketing nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK Thịnh Phát. SV thực hiện: Mai Thị Phượng 3 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp CHƢƠNG II: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KINH DOANH 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 2.1.1 Khái niệm Marketing Nội dung của khái niệm Marketing là gì? Có rất nhiều người đã nhầm lẫn khi đồng nhất Marketing với việc tiêu thụ và kích thích tiêu thụ. Không có gì đáng ngạc nhiên cả, bởi lẻ người Mỹ thường xuyên bị quấy rầy bởi những mục quảng cáo trên tivi, báo trí, những tờ quảng cáo gửi trực tiếp qua bưu điện…có người nào đó luôn tìm cách bán một thứ gì đó. Cứ như là chuyện ta không làm sao tránh khỏi cái chết, thuế khóa và việc mua bán. Cho nên nhiều người đã ngạc nhiên khi biết rằng tiêu thụ không phải là yếu tố quan trọng của Marketing. Tiêu thụ chỉ là phần nối của núi băng Marketing. Tiêu thụ chỉ là một trong nhiều chức năng của nó, và hơn nữa nhiều khi không phải là chức năng cốt yếu nhất của Marketing. Nếu nhà kinh doanh nghiên cứu kỹ những phần của Marketing như: Tìm hiểu nhu cầu tiêu thụ, sản xuất ra những mặt hàng phù hợp với nhu cầu và xác định giá cả thích hợp cho các sản phẩm đó, sắp xếp hệ thống phân phối hàng hóa kích thích có hiệu quả thì chắc chắn số hàng hóa đó sẽ được tiêu thụ dễ ràng. Thông thường người ta cho rằng hoạt động Marketing là của người bán, nhưng hiểu một cách đầy đủ thì cả người mua và người bán đều phải làm Marketing. Trên thị trường bên nào tích cực hơn trong việc tìm kiếm trao đổi với bên kia thì bên đó thuộc về bên làm Marketing. Vậy chúng ta có thể hiểu Marketing là quá trình xúc tiến với thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người, hoạt động Marketing là một trong những hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Theo định nghĩa của Philip Kotle (Marketing căn bản- nhà xuất bản thống kê 1999) thì Marketing là: Sự phân tích, tổ chức, kế hoạch hóa và kiểm tra những khả năng câu khách của một công ty cũng như các chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng mình đã chọn. 2.1.2 Khái niệm thị trƣờng Thị trường được tạo ra bởi sự vận động và đồng quy của cung cầu, phát sinh giá. Nó thể hiện tập trung trong các hoạt động mua bán hàng hóa SV thực hiện: Mai Thị Phượng 4 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp bằng tiền tệ ở những thời gian, không gian, đối tượng, phương thức khác nhau từ đó tạo ra thị trường. Thị trường tồn tại ở mọi nơi, mọi lúc mọi lĩnh vực và mọi hình thái đồng thời chịu tác động của các quy luật kinh tế khách quan (quy luật giá trị và quy luật cung cầu). Vậy thị trường là gì? Để trả lời cho câu hỏi này còn phải phụ thuộc vào góc độ tiếp cận và phương pháp thể hiện mà tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau. - Theo góc độ cổ điển: Thị trường là nơi diễn ra các quy trình trao đổi, mua bán là tổng số cơ cấu cung cầu và điều kiện diễn ra tương tác cung và cầu thông qua mua bán hàng hóa bằng tiền tệ. - Theo quan điểm Marketing thì: Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu và mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả năng tham gia vào trao đổi để thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy, theo khái niệm này thì quy mô thị trường sẽ phụ thuộc vào lượng người có cùng mong muốn, nhu cầu, lượng thu nhập, lượng tiền mà họ sẵn sàng bỏ ra để mua sắm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu, mong muốn đó. Cho nên quy mô thị trường không phụ thuộc vào số người đã mua hàng cũng không phụ thuộc vào số người có nhu cầu và mong muốn khác nhau. Mặc dù tham gia thị trường phải có cả người mua và người bán, những người làm Marketing lại coi người bán là hợp thành ngành sản xuất cung ứng, còn người mua hợp thành thị trường. Bởi vậy họ thường dùng thuật ngữ thị trường để chỉ nhóm khách hàng có nhu cầu và mong muốn nhất định, do đó được thoả mãn bằng một loại sản phẩm cụ thể, họ có đặc điểm giới tính hay tâm lý nhất định, ở độ tuổi nhất định và sinh sống ở một vùng cụ thể. 2.1.3 Khái niệm thị trƣờng tiêu thụ Những người làm Marketing thường nói đến các thị trường tiềm ẩn, thị trường hiện có, thị trường được phục vụ và thị trường đã thâm nhập. Hãy xét thị trường người tiêu dùng đối với sản phẩm giầy dép. Trước tiên ta sẽ ước tính số người tiêu dùng có sự quan tâm tiềm ẩn đến việc mua giầy dép. Ta sẽ đặt câu hỏi cho nhóm mẫu người tiêu dùng: Bạn có quan tâm đến việc mua hay sở hữu một đôi giầy, dép hay không?. Nếu mỗi người trả lời là có thì có thể giả thiết rằng 10% tổng số người tiêu dùng hợp thành thị trường tiềm ẩn giầy dép. Thị trường tiềm ẩn là tập hợp nhũng người tiêu dùng tự nhận có đủ độ quan tâm đến một mặt hàng nhất định của thị trường. Sự quan tâm của người tiêu dùng vẫn chưa đủ để xác lập một thị trường. Những người tiêu dùng tiềm ẩn phải có mức thu nhập đủ để mua sản SV thực hiện: Mai Thị Phượng 5 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp phẩm đó. Họ phải có khả năng để trả lời là có đối với câu hỏi: “Bạn có đủ tiền để mua một đôi giầy, dép làm từ da cá sấu hay không?” Giá càng cao thì số người có thể trả lời là có đối với câu hỏi này càng ít. Quy mô của thị trường là một hàm của cả mức độ quan tâm và thu nhập. Những rào cản tiếp cận sẽ thu hẹp quy mô thị trường hơn nữa. Nếu giầy dép làm từ da cá sấu không được phân phối ở những khu vực nhất định, thì những người tiêu dùng tiềm ẩn ở những khu vực đó không có ý nghĩa đối với những người làm Marketing. Thị trường hiện có là tập trung những người tiêu dùng có quan tâm, thu nhập và khả năng tiếp cận một sản phẩm cụ thể của thị trường. Như vậy có thể hiểu thị trường tiêu thụ là tập khách hàng có nhu cầu, mong muốn sở hữu sản phẩm đồng thời có đủ khả năng để chi trả cho sản phẩm đó. 2.2 Một số lý thuyết về Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty kinh doanh 2.2.1 Vai trò của Marketing trong tiêu thụ sản phẩm Như đã nêu ở trên việc tiêu thụ và kích thích tiêu thụ là một trong những bộ phận của hoạt động Marketing. Do vậy việc thực hiện tốt các khâu khác của hoạt động Marketing sẽ hỗ trợ, phối hợp và thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm và kích thích tiêu thụ. Một trong những mục tiêu của hoạt động Marketing là tiêu thụ được nhiều sản phẩm với doanh thu cao và chi phí thấp thông qua việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Từ duy trì được sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp càng ngày càng có chỗ đứng trong lòng khách hàng, do vậy sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng ưu tiên lựa chọn, kết quả là số lượng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp tiêu thụ ngày càng nhiều, lợi nhuận doanh nghiệp thu được càng lớn. Theo Ông Peter Druker một trong những nhà lý luận chủ chốt về các vấn đề quản lý đã nhận xét như sau: “Mục đích của Marketing không cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ mà mục đích của nó là nhận biết và hiểu khách hàng nghĩ đến mức độ hàng hoá, dịch vụ sẽ đáp ứng đúng thị hiếu và tự nó tiêu thụ được”. Điều này không có nghĩa là việc kích thích tiêu thụ không còn ý nghĩa nữa mà nói một cách đúng đắn hơn là nó trở thành bộ phận của Marketing-mix. Và nhận xét trên đã cho thấy rằng vai trò to lớn của hoạt động Marketing ảnh hưởng đến quyết định của quá trình tiêu thụ. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế nó được ví như một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Để tồn tại cơ thể đó cần phải trao đổi chất với môi trường bên ngoài (thị trường). Quá trình này diễn ra càng nhanh SV thực hiện: Mai Thị Phượng 6 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp với quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khỏe mạnh. Ngược lại nếu quá trình trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó có thể què quặt ốm yếu. Và hoạt động Marketing chính là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường đồng thời cũng kết nối các hoạt động khác của doanh nghiệp với nhau và hướng hoạt động của doanh nghiệp theo thị trường, lấy nhu cầu thị trường và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu cơ bản thúc đẩy mọi hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Để thực hiện điều này doanh nghiệp cần tiêu thụ được sản phẩm do vậy tất yếu phải hướng ra thị trường. Điều này không chỉ đơn thuần như lâu nay các nhà quản trị doanh nghiệp vẫn nghĩ là chỉ cần giao vài hoạt động hướng ra thị trường như: Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, hoặc giao việc chế tạo bao bì thật đẹp cho phòng kế hoạch hay phòng kỹ thuật thực hiện, phòng tiêu thụ áp dụng những biện pháp bán hàng mới, phòng kinh doanh quy định giá bán và quảng cáo sản phẩm là đã bao hàm đầy đủ nội dung Marketing. Tuy nhiên mục tiêu lớn nhất của hoạt động Marketing là đảm bảo sản xuất và cung cấp những mặt hàng hấp dẫn cho thị trường mục tiêu. Nhưng sự thành công của chiến lược và chính sách Marketing còn phụ thuộc vào sự vận hành của các chức năng khác trong công ty. Và các hoạt động khác trong công ty không vì mục tiêu của hoạt động Marketing thông qua các chiến lược cụ thể để nhằm vào khách hàng - thị trường cụ thể thì hoạt động đó sẽ trở nên mò mẫm mất phương hướng. Tóm lại Marketing đã tác động vào đời sống của mỗi con người trong xã hội, nó được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực ngoài lĩnh vực kinh tế. Nó không chỉ thu hút được sự quan tâm của các nhà hoạt động kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực phi thương mại. Nó trở thành chìa khoá dẫn đến thành công của nhiều doanh nghiệp trong việc tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.2.2 Nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu 2.2.2.1 Nghiên cứu và phân tích Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm a. Khái niệm về nghiên cứu Marketing Nghiên cứu Marketing ở công ty kinh doanh là một quá trình hoạch định, thu thập, phân tích và thông đạt một cách hệ thống, chính xác các dữ liệu thông tin và những phát hiện nhằm tạo cơ sở cho công ty thích ứng đối với các tình thế Marketing xác định. SV thực hiện: Mai Thị Phượng 7 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp Như vậy, nghiên cứu Marketing ở công ty kinh doanh diễn ra liên tục trong suốt khoảng thời gian tồn tại của công ty, để từ đó có được tư thế chủ động tự tin trong quá trình hoạt động của mình. b. Các loại hình nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường nước ta thì nội dung nghiên cứu Marketing phổ biến nhất cho phần lớn các công ty khác nhau bao gồm: - Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường. - Nghiên cứu khách hàng và người tiêu thụ. - Nghiên cứu Marketing mặt hàng kinh doanh của công ty Thương Mại. - Nghiên cứu Marketing quảng cáo xúc tiến bán của công ty. - Nghiên cứu Marketing phân phối và phân tích sức bán của công ty. - Nghiên cứu Marketing giá kinh doanh của công ty. - Nghiên cứu cạnh tranh. - Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty. c. Các bƣớc của quá trình nghiên cứu Marketing của công ty - Bước 1: Xác định vấn đề và các mục tiêu nghiên cứu. - Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu . - Bước 3: Thu thập thông tin. - Bước 4: Phân tích thông tin. - Bước 5: trình bày các kết quả thu được. d. Các phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu quan sát: Những số liệu mới có thể thu thập bằng cách quan sát các nhân vật và khung cảnh tương tự. - Nghiên cứu nhóm tập trung: Nhóm tập trung là một cuộc họp từ 6 đến 10 người được mời đến trong vài giờ để cùng với người chủ trì trao đổi với nhau về sản phẩm, dịch vụ, tổ chức hay một thực thể Marketing khác. Việc nghiên cứu nhóm tập trung là một bước thăm dò bổ ích được tiến hành trước khi thiết kế một cuộc điều tra lớn. - Nghiên cứu điều tra: nghiên cứu điều tra nằm giữa một bên là nghiên cứu quan sát, nhóm tập trung và một bên là nghiên cứu thực nghiệm. Các SV thực hiện: Mai Thị Phượng 8 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp công ty tiến hành điều tra để nắm được hiểu biết, niềm tin, sở thích thỏa mãn…của công chúng và lượng định các đại lượng này trong khách hàng. - Nghiên cứu thực nghiệm: Đây là nghiên cứu có giá trị cao nhất đòi hỏi phải tuyển chọn các đối tượng tương xứng, xử lý các nhóm đó theo những cách khác nhau, khống chế các biến ngoại lai và kiểm tra xem các sai lệch trong các kết quả quan sát được. 2.2.2.2 Xác định thị trƣờng mục tiêu để lựa chọn loại hình Marketing chiến lƣợc nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ a. Xác định thị trường mục tiêu Những kẻ xâm nhập tiềm ẩn (mối đe dọa của sự cơ động) Người cung ứng (quyền lực của người cung ứng) Các đối thủ cạnh tranh trong ngành (sự kình địch trong khúc thị trường) Người mua (quyền lực của ngời mua) Sản phẩm thay thế (mối đe dọa của sản phẩm thay thế) LP1: Mô hình năm lực lượng quyết định hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường Mỗi một doanh nghiệp đều có các chiến lược, mục tiêu riêng biệt, đồng thời mỗi một doanh nghiệp lại có những điểm mạnh yếu khác nhau hay khả năng phục vụ khách hàng là khác nhau vì thế họ có thể lựa chọn các khúc thị trường khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn các khúc thị trường lại dựa trên các tiêu chí như: - Quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường: Mức tăng trưởng là một đặc điểm mong muốn, vì các công ty nói chung đều muốn có mức tiêu thụ và lợi nhuận ngày càng tăng. Song các đối thủ cạnh tranh sẽ nhanh SV thực hiện: Mai Thị Phượng 9 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp chóng xâm nhập nhữrng khúc thị trường đang tăng trưởng và làm giảm đi khả năng sinh lời của chúng. - Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của thị trường: Một khúc thị trường có thể có quy mô và mức tăng trưởng mong muốn, nhưng lại thiếu tiềm năng sinh lời. Chúng cần phải xét các yếu tố: + Mối đe dọa của kình địch mạnh mẽ trong khúc thị trường: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn nếu nó quá nhiều những đối thủ cạnh tranh mạnh tấn công. + Mối đe dọa của những kẻ mới xâm nhập: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn nếu nó có thể thu hút những đối thủ cạnh tranh mới, những công ty sẽ đem theo những năng lực sản xuất mới, những nguồn tài nguyên đáng kể và phấn đấu để tăng thị phần. Mức độ hấp dẫn của khúc thị trường là khúc thị trường có rào cản nhập và xuất. Khúc thị trường hấp dẫn nhất sẽ là khúc thị trường có rào cản nhập cao và rào cản xuất thấp. Rào cản xuất Thấp Rào Thấp Cao Lợi nhuận ổn định Rủi ro, lợi nhuận thấp thấp cản nhập Cao Lợi nhuận ổn định cao Rủi ro lợi nhuận cao LP2 : Mô hình rào cản và khả năng sinh lời + Mối đe dọa về những sản phẩm thay thế: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn khi có những sản phẩm thay thế hay tiềm ẩn. Các sản phẩm SV thực hiện: Mai Thị Phượng 10 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp thay thế đã tạo ra giới hạn đối với giá cả và lợi nhuận mà một khúc thị trường có thể kiếm được. + Mối đe dọa của quyền thương lượng ngày càng lớn của người mua: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn nếu những người mua có quyền thương lượng lớn hay ngày càng tăng. + Mối đe dọa về quyền thương lượng càng tăng của người cung ứng: Một khúc thị trường sẽ không hấp dẫn nếu những người cung ứng của công ty có thể nâng giá hay giảm chất lượng. - Mục tiêu và nguồn tài nguyên của công ty: Ngay cả khi một khúc thị trường lớn đang tăng trưởng và hấp dẫn về cơ cấu, công ty vẫn cần xem xét những mục tiêu và tài nguyên của bản thân mình so với các khuc thị trường đó. Một khúc thị trường hấp dẫn có thể vẫn bị loại bỏ bởi vì chúng không phù hợp với những mục tiêu lâu dài của công ty. Ngay cả khi khúc thị trường phù hợp với những mục tiêu của mình công ty cũng phải xem xét có đủ kỹ năng và nguồn tài nguyên để thành công trong khúc thị trường đó hay không. Mỗi khúc thị trường đều có những yêu cầu nhất định để thành công. b. Lựa chọn thị trường mục tiêu * Tập trung vào một khúc thị trường: Trong trường hợp đơn giản nhất công ty lựa chọn một khúc thị trường. Qua đó công ty có thể hiểu rõ hơn nhu cầu của khúc thị trường đó, đồng thời công ty cũng tiếp kiệm được chi phí nhờ hoạt động chuyên môn hóa sản xuất, phân phối, khuyến mãi…Nếu công ty có dành được vị trí dẫn đầu trong khúc thị trường thì nó có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao. * Chuyên môn hóa có chọn lọc: Trong trường hợp này công ty lựa chọn một số khúc thị trường, mỗi khúc thị trường đều có những sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn tài nguyên của công ty. Và dù một khúc thị trường có trở nên không hấp dẫn nữa thì công ty có thể kiếm tiền trong những khúc thị trường khác, vì vậy chiến lược này sẽ đa dạng hóa rủi ro cho công ty. * Chuyên môn hóa thị trường: Công ty tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. * Phục vụ toàn bộ thị trường: Công ty quyết định phục vụ tất cả các nhóm khách hàng và tất cả những sản phẩm mà họ cần đến. Chiến lược này chỉ áp dụng với những công ty lớn với tiềm lực tài chính mạnh. SV thực hiện: Mai Thị Phượng 11 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp c. Lựa chọn loại hình Marketing chiến lược Với mỗi khúc thị trường mà công ty lựa chọn thì lại có một chiến lược Marketing thích ứng cho mỗi khúc thị trường đó. * Marketing không phân biệt . * Marketing có phân biệt . Marketing-mix của công ty Marketing-mix của công ty Marketing-mix của công ty 1 Khúc thị trường 1 Marketing-mix của công ty 2 Khúc thị trường 2 Marketing-mix của công ty 3 Khúc thị trường 3 Khúc thị trường 1 * Marketing tập trung. Khúc thị trường 2 Marketing-mix của công ty Khúc thị trường 3 LP3: Mô hình các loại Marketing chiến lược - Marketing không phân biệt: Công ty có thể bỏ qua những khác biệt của khúc thị trường và theo dõi thị trường toàn bộ bằng một mảng chào hàng. Công ty thiết kế một sản phẩm và một chương trình marketing nào thu hút được đông đảo người mua nhất. Công ty dựa vào phân phối đại trà và quảng cáo đại trà. Mục đích tạo ra sản phẩm một hình ảnh tuyệt hảo trong tâm trí mọi người. Cơ sở để lựa chọn Marketing không phân biệt là tiết kiệm chi phí. SV thực hiện: Mai Thị Phượng 12 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp - Marketing có phân biệt: Công ty hoạt động trong một số khúc thị trường và thiết kế những chương trình khác nhau cho từng khúc thị trường. Marketing có phân biệt thường tạo ra được tổng mức tiêu thụ lớn hơn so với Marketing không phân biệt. Tuy nhiên nó cũng làm tăng chi phí kinh doanh. - Marketing tập trung: Công ty thiết kế một chương trình Marketing cho một khúc thị trường nhất định. Mặc dù Marketing tập trung sẽ tiết kiệm được chi phí nhưng nó gắn liền với những rủi ro lớn hơn bình thường. Do đó công ty cần phải xem xét kỹ trước khi lực chọn chiến lược này. 2.2.2.3 Xây dựng, phát triển, kiểm soát chƣơng trình Marketing-mix nhằm nâng cao khả năng tiêu Chủng loại Kênh Marketing mix Chất lượng Mẫu mã Tính năng Sản phẩm Phạm vi Danh mục hàng Phân phối Địa điểm Tên nhãn Dự trữ Bao bì Vận chuyển Kính cỡ Dịch vụ Bảo hành Trả lại Thị trường mục tiêu Giá cả Giá quy định Khuyến mại Kích thích tiêu thụ Chiết khấu Quảng cáo Bớt giá Lực lượng bán hàng Kì hạn thanh toán Quan hệ công chúng Điều kiện trả chậm Marketing trực tiếp LP4: Mô hình bốn P của Marketing-mix SV thực hiện: Mai Thị Phượng 13 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp Marketing-mix được hiểu là một phối thức định hướng các biến số Markeitng có thể kiểm soát được mà công ty thương mại sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ nhằm theo đuổi một sức bán và lợi nhuận dự kiến trong một thị trường xác định. a. Xây dựng các chương trình Marketing-mix * Sản phẩm: Khái niệm: Theo Philip Kotler thì sản phẩm là bất kỳ thứ gì đó có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một mong muốn hay nhu cầu. Với quan điểm Marketing hiện đại: Sản phẩm của một công ty được tung ra trên thị trường khi họ đã lựa chọn một phối thức sản phẩm được coi là tổ hợp hữu cơ gồm 3 lớp thuộc tính của một sản phẩm Marketing. Lớp sản phẩm cốt lõi: Bản chất của sản phẩm cốt lõi không phải là tập hợp các thông số hợp thành công năng sản phẩm và người ta không bán công năng sản phẩm, khách hàng thỏa mãn được về bản chất nhu cầu của mình. Lớp sản phẩm hiện hữu: Để đi đến quyết định mua, khách hàng thường đề cập đến 6 thuộc tính mà người ta có thể nhận biết được giữa 2 phối thức có cùng sản phẩm cốt lõi và tạo lập mức sản phẩm hữu hiện đó là: Mức chất lượng, đặc tính nổi trội, phong cách mẫu mã, bao gói, tên nhãn hiệu và các dịch vụ trước bán, mức độ thỏa mãn nhu cầu hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào 6 thông số này và cũng với một mặt hàng nhưng đối với các thông số khác nhau sẽ cho các mức giá khác nhau. Sản phẩm gia tăng: Cuối cùng để kích thích gia tăng thêm quyết định mua, công ty kinh doanh chào hàng thêm những dịch vụ hoặc lợi ích bổ sung để hình thành mức sản phẩm gia tăng thêm những giá trị dành cho khách hàng hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Công ty thường cố gắng thực hiện tốt các công việc: Giao hàng tận nơi, thanh toán nhanh gọn, lắp đặt sử dụng, bảo hành các dịch vụ trong và sau bán. Từ đó không chỉ phát huy được mặt hàng cốt lõi mà còn tăng chất lượng sản phẩm. Cấu trúc mặt hàng kinh doanh: + Chiều rộng phổ mặt hàng biểu thị số lượng của các nhóm mặt hàng khác nhau mà công ty kinh doanh để thỏa mãn những loại nhu cầu khác nhau. Trong trường hợp ở các cửa hàng chuyên doanh một nhóm mặt hàng xác định, chiều rộng mặt hàng có thể được xác định bằng tổng số loại, kiểu mặt hàng thỏa mãn những nhu cầu khác nhau trong nhóm mặt hàng. SV thực hiện: Mai Thị Phượng 14 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp + Chiều sâu phổ mặt hàng được phân định bằng tổng số các loại và phương án các mặt hàng cùng thỏa mãn một nhu cầu như nhau những khác nhau về pha trộn và mức giá. + Chiều dài phổ mặt hàng được xác định tổng số tên hàng trong tổng số các loại và phương án các mặt hàng kinh doanh của công ty. + Độ bền tương hợp của phổ mặt hàng biểu thị độ tương quan chặt chẽ và mức tương quan tỷ lệ liên kết giữa các nhóm mặt hàng khác nhau trong tiêu dùng cuối cùng, trong những yêu cầu của sản xuất, hoặc trong các kênh phân phối. Các nhóm mặt hàng có độ bền tương hợp càng kém nếu chúng thực hiện những chức năng càng khác nhau đối với khách hàng. Quyết định nhãn hiệu: Khi hoạch định một chiến lược Marketing cho từng sản phẩm, người bán phải đứng trước việc quyết định nhãn hiệu. Việc gắn nhãn là một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản phẩm. Mặt khác việc phát triển một sản phẩm có gắn nhãn đòi hỏi phải có chi phí rất nhiều cho việc đầu tư dài hạn, đặc biệt là quảng cáo, khuyến mãi, bao bì. Nhãn hiệu thực hiện một số chức năng : + Nhãn hiệu đảm bảo nhận biết được sản phẩm hàng hóa. + Nhãn hiệu cũng có thể chỉ rõ phẩm cấp của sản phẩm. + Nhãn hiệu cũng có thể mô tả sản phẩm như: Người sản xuất, nơi sản xuất, nội dung trong bao bì, cách sử dụng và an toàn khi sử dụng. + Nhãn hiệu có thể tuyên truyền sản phẩm bằng những hình vẽ hấp dẫn. - Quyết định về bao bì sản phẩm: Bao gói là những hoạt động thiết kế và sản xuất hộp đựng hay giấy gói cho công ty. Cần phải quyết định những yếu tố phụ của bao bì: Hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu, nội dung trình bày và dấu hiệu của sản phẩm. * Chính sách giá cả: Mỗi một công ty khác nhau đều có những chính sách cũng như mục tiêu giá khác nhau vì giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing-mix tạo ra thu nhập, còn các yếu tố khác tạo nên giá thành. Giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của Marketing-mix, trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh. Đồng thời việc định giá và cạnh tranh giá là những vấn đề đặt ra cho nhiều ủy viên Marketing. Thêm vào đó giá có mối quan hệ tương hỗ với các giải pháp khác nhau nhất là giải pháp sản phẩm. Nếu chính sách sản phẩm định hướng cho việc sản xuất thì chính sách giá cả định hướng cho SV thực hiện: Mai Thị Phượng 15 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp tiêu thụ. Chính sách giá cả được xây dựng một cách cẩn thận sẽ đem lại lợi ích cho công ty và ngược lại. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp vì giá có có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Giá chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, do đó khi định giá người làm Marketing phải xem xét tới sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động. - Các yếu tố bên trong: + Các mục tiêu Marketing + Marketing-mix + Chi phí kinh doanh + Các yếu tố khác - Các yếu tố bên ngoài: + Cầu thị trường mục tiêu + Cạnh tranh + Các yếu tố khác của môi trường Marketing Tất cả các yếu tố này nó quyết định đến giá cả về một sản phẩm của doanh nghiệp. - Các mục tiêu của việc định giá: + Định giá nhằm mục tiêu xâm nhập thị trường. + Định giá nhằm mục tiêu lợi nhuận. + Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh. + Định giá nhằm mục tiêu tăng tối đa mức tiêu thụ. - Định giá có nhiều phương pháp định giá khác nhau: + Định giá theo phương pháp cộng vào chi phí. + Phân định mức hòa vốn và định giá theo lợi nhuận mục tiêu. + Định giá trên cảm nhận của người mua. + Định giá dựa vào cạnh tranh. - Quy trình định giá được tiến hành như sau: SV thực hiện: Mai Thị Phượng 16 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp Chọn mục tiêu định giá Phân định thị trường Lượng giá chi phí Phân tích giá thị trường và giá đối thủ Chọn kỹ thuật định giá phù hợp Chọn giá cuối cùng của mặt hàng LP5: Sơ đồ quy trình định giá mặt hàng ở công ty kinh doanh * Chính sách phân phối Một trong biến số của Marketing-mix là xác định các phương pháp để vận chuyển hàng hóa tới tay người tiêu dùng. Đường đi và phương thức vận chuyển của mặt hàng sản xuất hình thành kênh phân phối của sản phẩm đó. Việc xác định lựa chọn kênh phân phối thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và thời gian đồng thời mang lại hiệu quả tối đa cho công ty. Để tiêu thụ hàng tốt doanh nghiệp phải thỏa mãn rất nhiều yêu cầu đưa ra từ phía khách hàng. Ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gây uy tín với khách hàng doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng mạng lưới bán hàng thông qua việc đa dạng hóa kênh tiêu thụ. Mục tiêu và nhiệm vụ của bán hàng là thâm nhập thị trường mới, tăng sản lượng ở thị trường truyền thống, đa dạng hóa doanh số, tối đa hóa lợi nhuận hay bán hết hàng tồn ứ đọng. - Căn cứ vào hình thức bán thì gồm có: Ký kết hợp đồng bán hàng và hợp đồng đại lý. Cần xây dựng các hoạt động tổ chức, các hoạt động liên quan đến hoạt động bán hàng như : Lựa chọn địa điểm bán hàng, trang thiết bị cửa hàng, kho dự trữ, bảo quản, vận chuyển sao cho hợp lý. SV thực hiện: Mai Thị Phượng 17 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp Với hai hình thức bán hàng chủ yếu là bán hàng qua trung gian và bán hàng trực tiếp thì trong cơ chế thị trường có các hình thức trung gian như: Đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, môi giới. Giữa doanh nghiệp và đại lý cùng nhau ký kết hợp đồng mua, bán, quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong qua trình tiêu thụ. Để đảm bảo quá trình tiêu thụ hiệu quả đòi hỏi phải lựa chọn đúng đại lý và môi giới. - Lựa chọn tổ chức và các kênh tiêu thụ: Quan hệ giữa các doanh nghiệp và trung gian trong quá trình tiêu thụ hàng hóa tạo thành mạng lưới tiêu thụ khác nhau, có hai loại kênh chủ yếu: + Kênh phân trực tiếp: Là loại hình thức phân phối mà nhà sản xuất kinh doanh bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. Ưu điểm của kênh này là đẩy nhanh lưu thông, nâng cao được tính chủ động của doanh nghiệp, thu được lợi nhuận cao và không phải chia sẻ lợi nhuận của mình cho người khác. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là tổ chức quản lý phức tạp, nhân lực phân tán chu chuyển vốn chậm. Phương pháp này thường áp dụng với sản phẩm đơn chiếc, giá trị cao, chu kỳ sản phẩm dài hoặc sản phẩm có tính phức tạp khi sử dụng đòi hỏi phải có hướng dẫn chi tiết. Việc tổ chức kênh tiêu thụ trực tiếp phát triển mạnh dưới nhiều hình thức khác nhau như mở trụ sở, chi nhánh, cửa hàng, đại diện thương mại,… + Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh phân phối mà trong đó doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng thông qua nhà trung gian (nhà bán buôn, nhà bán lẻ). Tùy theo từng trường hợp mà khách hàng trực tiếp của doanh nghiệp là nhà bán buôn hay bán lẻ. Doanh nghiệp không trưc tiếp bán hàng cho người tiêu dùng. Cấu trúc kênh phân phối bao gồm 4 kiểu sau đây: SV thực hiện: Mai Thị Phượng 18 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Người sản xuất Người sản xuất Luận văn tốt nghiệp Người sản xuất Người sản xuất Đại lý Người bán lẻ Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người bán buôn Người bán buôn Người bán lẻ Người bán lẻ Người tiêu dùng Người tiêu dùng LP 6: Mô hình cấu trúc kênh phân phối hàng hóa của doanh nghiệp * Chính sách xúc tiến thƣơng mại: Đây cũng là một trong 4 công cụ của Marketing-mix và trở nên ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà công ty có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu. Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng. Chính sách xúc tiến thương mại bao gồm 5 công cụ chủ yếu sau: - Quảng cáo: Bao gồm những hình thức truyền thông phi cá nhân và chủ thể phải trả chi phí. Đặc tính cơ bản của quảng cáo là: Giới thiệu có tính đại chúng, tính lan truyền, sự diễn đạt khuếch đại và tính vô cảm. - Bán hàng trực tiếp: Là chào hàng bằng miệng trong một cuộc trò chuyện hay thương thảo với một hoặc nhiều khách hàng triển vọng cho mục tiêu bán hàng. - Xúc tiến bán: Là những hình thức khích lệ về giá, giải thưởng, quà tặng, sản phẩm để khuyến khích dùng thử hay tiêu dùng một sản phẩm, dịch vụ khi chào hàng cho khách hàng của công ty. - Quan hệ công chúng và tuyên truyền: Là các chương trình được tổ chức nhằm xây dựng và phát triển một hình ảnh hay một mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và công chúng, giữa khách hàng, nhân viên, cơ quan địa phương và chính phủ. SV thực hiện: Mai Thị Phượng 19 Đại học Thương Mại GV hướng dẫn: Th.s Nguyễn văn Luyền Luận văn tốt nghiệp - Marketing trực tiếp: Gồm các công cụ thư từ trực tiếp, catalogue đặt hàng, Marketing qua điện thoại, trả lời trực tiếp trên truyền hình...với mục tiêu của các loại công ty này được sử dụng để có được đơn hàng trực tiếp từ khách hàng mục tiêu. b. Sự phối hợp của Marketing-mix Một chương trình Marketing-mix tối ưu là một chương trình mà trong đó các biến số của Marketing-mix có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau. Đó là sự phối kết hợp chặt chẽ của sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến. Cụ thể một sản phẩm được sản xuất ra đã đáp ứng tốt các yêu cầu đề ra cho một sản phẩm tối ưu nhưng mức giá đặt ra lại không thể đem lại lợi nhuận cao hay không được khách hàng chấp nhận thì chu kỳ sống của sản phẩm đó không thể kéo dài được vì nó ảnh hưởng tới lợi ích của công ty. Nhưng khi đã đề ra được một chính sách giá hợp lý rồi thì phải làm thế nào để khách hàng biết tới sản phẩm đó có tính năng công dụng ra sao và cần tìm mua nó ở đâu. Như vậy các yếu tố của Marketing-mix luôn có mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ nhau không thể tách rời nhau thì mới tìm ra một chương trình Marketing tối ưu nhằm giúp cho công ty đạt được mục tiêu thị phần, lợi nhuận để có thể cạnh tranh trên thị trường và từ đó định hình bản sắc kinh doanh của công ty. 2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trƣớc Với đề tài : “Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương Mại và XNK Thịnh Phát” trước đây cũng có người nghiên cứu nhưng ở mỗi góc độ khác nhau, mỗi loại sản phẩm khác nhau, môi trường kinh doanh lại khác nhau sẽ có những công trình nghiên cứu khác nhau. Chẳng hạn như một số công trình sau: Đề tài: “ Các giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường mặt hàng hóa mỹ phẩm (sản phẩm của công ty Unilever) trên thị trường Hà Nội của công ty lương thực Hà nội luận văn tốt nghiệp của Đào Thùy Linh, khoa kinh doanh thương mại, do cô Nguyễn Thanh Nhàn hướng dẫn năm 2005 và đề tài: “ Giải pháp Marketing-mix của công ty tư vấn và đầu tư P.H.I” luận văn của sinh viên Trần Thị Thanh Mai lớp k38- C4- 2006. Các đề tài nghiên cứu trên đưa ra cơ sở lý luận về Marketing, hệ thống các chỉ tiêu, căn cứ và nguyên tắc đánh giá quá trình hoàn thành Marketing tại doanh nghiệp cũng như thực trạng triển khai Marketing tại công ty và đưa ra các giải pháp hoàn thiện marketing tại công ty. Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu về đề tài: “ Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH thương Mại và XNK Thịnh Phát ”. Do vậy có thể tham khảo các luận văn trên về mặt cơ sở lý luận song thực tế SV thực hiện: Mai Thị Phượng 20 Đại học Thương Mại
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan