Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ1
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta xây dựng và phát
triển thị trƣờng trong nƣớc, hoà nhập thị trƣờng thế giới để khai thác
nguồn lực thị trƣờng toàn diện cả trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt nƣớc ta
hiện là một nƣớc trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, 80% dân số
làm nông nghiệp nên các sản phẩm nông nghiệp khá dồi dào. Nếu các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nƣớc ta thực hiện tốt việc xuất
khẩu sản phẩm nông nghiệp ra thị trƣờng thế giới sẽ góp phần nâng cao
thu nhập và đời sống cho các vùng sản xuất nông nghiệp tạo nhiều công
ăn việc làm và làm lành mạnh hoá cán cân thanh toán của nền kinh tế
tạo cơ hội cho nền kinh tế tăng trƣởng toàn diện. Qua thời gian thực tập
tốt nghiệp tại công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào, em thấy nổi
lên một số vấn đề cần đƣợc nghiên cứu để đƣợc hoàn thiện. Do vậy em xin
đƣợc lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp Marketing hoàn thiện xuất khẩu nông sản
sang thị trƣờng khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng của Công ty kinh doanh Xuất
nhập khẩu Việt - Lào” nhằm mục đích:
- Hệ thống hoá lí luận kinh doanh xuất khẩu cơ bản để tạo lập lí
luận cho nghiên cứu các giải pháp kinh doanh xuất khẩu.
- Tập vận dụng lí luận kinh doanh xuất khẩu vào xem xét đánh
giá phân tích quá trình kinh doanh xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất
khẩu.
- Tập duyệt phƣơng pháp làm việc của các cử nhân quản trị kinh
doanh sau tôt nghiệp ra trƣờng là dùng lí thuyết đã học để hoàn thiện
các nghiệp vụ kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh nƣớc ta.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên em sử dụng phƣơng pháp tƣ
duy kinh tế thị trƣờng, phƣơng pháp lôgíc lịch sử trong nghiên cứu kinh
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ2
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tế tức là đặt vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ phụ thuộc nhiều yếu
tố khác của nền kinh tế để xem xét phân tích đề xuất, không duy ý chí,
không đặt vấn đề nghiên cứu ở dạng biệt lập với mối trƣờng kinh
doanh. Ngoài hai phƣơng pháp chính trên, dƣới sự giúp đỡ nhiệt tình
của TS. Trần Thanh Toàn, em còn áp dụng phƣơng pháp quan sát,
quan trắc, phƣơng pháp phân tích so sánh thống kê, phƣơng pháp
phỏng vấn trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do hạn chế về quy mô luận văn, hạn chế thời gian và năng lực
nghiên cứu đề tài luận văn của em chỉ nghiên cứu ba nhóm hàng chủ của
công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Việt - Lào sang thị trƣờng khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng là chính.
Bài viết bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I. Cơ sở khoa học về Marketing kinh doanh xuất khẩu nông sản
của các công ty kinh doanh xuất khẩu.
Chƣơng II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của
Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Việt - Lào.
Chƣơng III. Các giải pháp hoàn thiện kinh doanh xuất khẩu sang thị
trƣờng khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực còn hạn chế nên
luận văn không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Kính mong Ban lãnh đạo
Công ty và các thầy cô giáo hƣớng dẫn giúp đỡ em để hoàn thành thật tốt
luận văn này. Em xin chân thành cám ơn.
CHƢƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ MARKETING
KINH DOANH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC CÔNG TY
KINH DOANH XUẤT KHẨU
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ3
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
I. TỔNG QUAN VỀ MARKETING KINH DOANH XUẤT KHẨU
1. Vai trò chức năng của Marketing trong kinh doanh xuất khẩu
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh quốc, Marketing
là “chức năng quản lý của công ty, là toàn bộ các hoạt động
về tổ chức và quản lý kinh doanh kể từ khi phát hiện ra nhu
cầu thị trƣờng về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó
cho tới khi có đƣợc các giải pháp thoả mãn tối đa nhu cầu
thị trƣờng về hàng hoá và dịch vụ đó đồng thời đem lại
hiệu quả kinh doanh cho công ty”. Từ đúng nghĩa trên ta
hiểu tiến động của Marketing đƣợc biểu hiện qua mô hình
sau:
Ấn định
sản phẩm
Nhu
cầu
(Thị
trườn
g)
Theo dõi
khuyếch
trương bán
hà ng
Chọn thị
trường
đích và
mục tiêu
Xúc tiến
thương mại
Quyết định
sản phẩm
hỗn hợp
Định sức
bán
Định
giá
bán
Định
kênh
phân
phối
Hình 1: Quá trình tiến động Marketing
Từ tiến động trên cho ta thấy rõ khẳng định của Philip
Kotler là thực chất của quản trị Marketing xuất khẩu là quá
trình quản trị cầu thị trƣờng xuất khẩu, các nhà kinh doanh
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ4
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
xuất khẩu nắm vững đƣợc nhu cầu thị trƣờng nhà sản xuất
có cơ sở đƣa ra các quyết định Marketing chuẩn mực trong
tạo dựng sản phẩm của mình phù hợp với thị trƣờng các
nƣớc nhập khẩu. Sở dĩ làm đƣợc việc trên là nhờ vào vai
trò của Marketing trong kinh doanh nói chung và xuất khâủ
nói riêng. Vai trò Marketing thể hiện ở chỗ Marketing là
trung gian liên kết phối hợp các yếu tố cơ bản của công ty
kinh doanh với nhu cầu thị trƣờng (Phụ lục H2 - Vai trò
Marketing trong kinh doanh xuất khẩu)
Vai trò của Marketing thể hiện ở chỗ Marketing là
trung gian liên kết phối hợp các yếu tố cơ bản của công ty
kinh doanh với nhu cầu của thị trƣờng. Từ vai trò trên cho
thấy muốn nâng cao đƣợc kinh doanh xuát khẩu các giải
pháp Marketing phải không ngừng đƣợc hoàn thiện. Sở dĩ
Marketing có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh xuất
khẩu là vì nó thúc đẩy các nhóm chức năng trong kinh
doanh phát huy hết nỗ lực.Biểu hình giới thiệu các chức
năng của Marketing thƣơng mại quốc tế đƣợc trình bày ở
phần phụ lục H3.
2. Lợi ích của kinh doanh xuất khẩu nông sản nƣớc ta
thời kỳ CNH - HĐH
Kinh doanh xuất khẩu là kinh doanh bao gồm các hoạt
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ5
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
động để đƣa sản phẩm của nƣớc sở tại ra thị trƣờng nƣớc
ngoài. Nhƣ vậy qua hành vi xuất khẩu hàng hoá đƣợc đƣa
từ thị trƣờng nƣớc này sang thị trƣờng nƣớc kháclà dạng
truyền thống và đơn giản nhất của kinh doanh quốc tế.
Khác với kinh doanh xuất khẩu kinh doanh nội địa là một
hoạt động tiếp thị nhằm vào một thị trƣờng đơn nhất – thị
trƣờng nội địa trong đó công ty trực diện với một hệ khách
hàng đơn nhất, hệ đơn nhất về kinh tế, với đối thủ cạnh
tranh hoạt động ở thị trƣờng nội địa. Kinh doanh quốc tế là
kinh doanh của công ty quốc tế mà ở đó họ tiếp cận với
nhiều thị trƣờng hải ngoại, mỗi thị trƣờng hải ngoại công ty
lại có một chiến lƣợc kinh doanh riêng. Kinh doanh toàn
cầu là hình thức cao của kinh doanh quốc tế ở đó công ty
tiếp cận với nhiều thị trƣờng hải ngoại theo một chiến lƣợc
kinh doanh thống nhất. Bởi vậy kinh doanh xuất khẩu là
bƣớc phát triển đầu tiên khi công ty tham gia vào thị trƣờng
quốc tế, đây là một nỗ lực rất lớn của công ty kinh doanh
nội địa khi quyết định thực hiện kinh doanh xuất khẩu. Để
thực hiện đƣợc kinh doanh xuất khẩu, công ty cần phải
chọn đƣợc thị trƣờng hay quốc gia thích hợp, xác định
những sản phẩm đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị trƣờng, phải
xác lập đƣợc kênh phân phối, một mức giá và chính sách
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ6
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
xúc tiến thƣờng mại đƣợc thị trƣờng xuất khẩu chấp nhận
đồng thời Công ty cần làm tốt các thủ tục và kĩ thuật có liên
quan để đƣa hàng hoá đến đáp ứng nhu cầu thị trƣờng xuất
khẩu.
Nƣớc ta là nƣớc nông nghiệp 80% dân số làm nông
nghiệp, có khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện tốt cho
cây nông nghiệp và sản phẩm vùng nhiệt đới phát triển. Sản
phẩm nông nghiệp nƣớc ta xuất khẩu ra các nƣớc khác ở
Châu á hoặc thế giới sẽ đem lại rất nhiều lợi ích:
Thứ nhất: Về lí luận, chúng ta thụ hƣởng đƣợc những
kết quả trong lợi thế so sánh tuyệt đối và tƣơng đối học
thuyết về sự cân đối giữa các yếu tố trong kinh doanh quốc
tế.
Thứ hai: Thực hiện đƣợc việc gứan hoạt động kinh tế
nƣớc ta với kinh tế thế giới vì hạot động ngoại thƣơng là
bƣớc đầu tiên để tiếp thu đầu tƣ nƣớc ngoài, thực hiện chủ
trƣơng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế nƣớc ta.
Thứ ba: Tạo tiền đề tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho nông dân thông qua bán sản phẩm nông nghiệp
cho nông dân.
Thứ tƣ: Qua xuất khẩu nông sản để thúc đẩy tiến bộ
khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến bảo quản nông
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ7
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
phẩm sau thu hoạch, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
nông nghiệp trên thế giới, thúc đẩy cuộc cách mạng đổi
mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi loại bỏ các sản phẩm kém
hiệu quả chất lƣợng, thực hiện tốt yêu cầu CNH - HĐH đất
nƣớc.
Thứ năm: Về mặt thƣơng mại sẽ phát triển công nghệ
kinh doanh, công nghệ Marketing thị trƣờng của công ty
kinh doanh xuất khẩu, nắm bắt và làm quen các thông lệ
quốc tế đi đến thực hiện tốt quan hệ thƣơng mại quốc tế
chuẩn bị điều kiện khi nƣớc ta chính thức gia nhập WTO.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG KINH
DOANH XUẤT KHẨU
Nhƣ đã trình bày ở phần trên, một công ty tham gia
vào kinh doanh xuất khẩu phải thực hiện rất nhiều công
việc vừa mới mẽ và cũng không kém phần khó khăn. Sau
đây đề cập một số hoạt động cơ bản.
1. Lựa chọn thị trƣờng hay quốc gia xuất khẩu
Đây là khâu hoạt động Marketing đầu tiên của kinh
doanh xuất khẩu. Để lựa chọn đƣợc quốc gia xuất khẩu cần
nghiên cứu thu thập và phân tích thông tin ở các nƣớc Châu
Á nhƣ: quy mô thị trƣờng về sản phẩm nhập khẩu, khả
năng phát triển thị trƣờng, các đặc tính nhu cầu của khách
hàng về mua và sử dụng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ8
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tiềm ẩn, khả năng sử dụng sản phẩm thay thế, thu nhập
bình quân đầu ngƣời, các yếu tố môi trƣờng vĩ mô... trên cơ
sở thông tin trên các nhà quản trị Marketing tiến hành phân
tích so sánh và căn cứ vào đặc điểm khả năng cung ứng để
chọn một hoặc nhiều thị trƣờng gần gũi với đặc điểm sản
phẩm hiện có và các điều kiện cũng nhƣ chức năng của
công ty để đáp ứng. Chúng tôi phản ánh mô hình lựa chọn
thị trƣờng hải ngoại ở phần phụ lục H4. Khi lựa chọn thị
trƣờng mục tiêu bƣớc đầu tiên phân tích môI trƣờng vĩ mô
để phát hiện cơ hội căn bản và các rủi ro, bƣớc thứ hai là
xác định dung lƣợng thị trƣờng tiềm năng, bƣớc thứ ba là
lựa chọn tập trung vào sự cạnh tranh và chi phí, cuối cùng
là xếp hạng thứ tự cho lựa chọn, tiêu chuẩn để lựa chọn thị
trƣờng nhập khẩ là dung lƣợng và sự tăng trƣởng của thị
trƣờng.
2. Xác lập những cải tiến cần thiết về sản phẩm để đáp
ứng đòi hỏi của thị trƣờng xuất khẩu
Trên cơ sở đã nghiên cứu các nhu cầu tập tính và các
điều kiện về môI trƣờng vĩ mô đã nghiên cứu đƣợc ở thị
trƣờng nhập khẩu cần tiến hành những cải tiến cần thiết về
sản phẩm hiện có của công ty. Nội dung xem xét các thông
số tạo công năng của sản phẩm nhƣ: kích thƣớc, màu sắc.
mùi vị dặc tính nổi trội của sản phẩm, thành phần hoá học
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ9
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
của sản phẩm bao gồm cả hàm lƣợng chất vi lƣợng, chất
độc hại và vi sinh vật, xem xét bao gói kí mã hiệu, nhãn
hiệu thƣơng mại, tiêu chuẩn về chất lƣợng sản phẩm , các
thông tin về sản phẩm trên cần chuẩn bị chuẩn xác vừa để
quảng bá vừa để so sánh với đòi hỏi của thị trƣờng và xem
xét sản phẩm cạnh tranh trong chiến lƣợc sản phẩm quốc tế
và toàn cầu ở phụ lục H5.
3. Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển kênh phân phối
xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm
Phân phối là các biện pháp điều hoà, cân đối, phối hợp
để thực hiện hàng hoá đƣa hàng hoá từ sau khi sản xuất tới
nơi tiêu thụ hoặc ngƣời tiêu dùng cuối cùng, muốn thực
hiện phân phối đúng mục đích của nhà phân phối phải sử lý
tốt vấn đề chọn nguồn hàng mua và kí hợp đồng mua sản
phẩm, chọn phƣơng tiện vận chuyển và hợp đồng vận
chuyển, bố trí hệ thống kho bãi phục vụ dự trữ bảo quản
hàng hoá và chuyển tải trong vận chuyển, đặc biệt phải sử
lí hệ thống thông tin hậu cần quốc tế (Logistics Information
System) – US
Kênh phân phối là sự kết hợp hợp lí giữa các nhà sản
xuất với các trung gian để đƣa hàng hoá đến khu vực tiêu
dùng một cách nhanh chóng, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
10
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thị trƣờng và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất (Mô hình
kênh phân phối đƣợc mô tả ở phụ lục H6).
Phát triển và hoàn thiện kênh phân phối xuất khẩu
gồm các nội dung sau:
3.1. Lựa chọn các thành viên của kênh phân phối
- Các thành viên của kênh phân phối trong nƣớc có thể lựa
chọn bao gồm: các công ty kinh doanh xuất khẩu, các đại lí
xuất khẩu, nhà sản xuất trực tiếp tham gia xuất khẩu trở
thành nhà xuất khẩu.
- Các thành viên kênh phân phối ngoài nƣớc: các nhà trung
gian ngoài nƣớc bao gồm các trung gian xuất khẩu, nhà bán
buôn hay đại lí địa phƣơng, nhà bán lẻ.
Mỗi thành viên trong kênh phân phối xuất khẩu có
chức năng khác nhau tuỳ theo mỗi nƣớc và cung có các ƣu
và nhƣợc điểm khác nhau. Tuỳ theo mặt hàng mà chọn các
thành viên đảm bảo yêu cầu của kênh phân phối..
3.2. Lựa chọn chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng xuất khẩu
Xuất khẩu vào một thị trƣờng là một chiến lƣợc mà
các công ty áp dụng vào thị trƣờng của họ. Có hai chiến
lƣợc cơ bản để tiến hành xuất khẩu:
- Xuất khẩu gián tiếp: nhà xuất khẩu thực hiện xuất khẩu
thông qua sử dụng một trong các trung gian trong nƣớc
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
11
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thực hiện xuất khẩu, các trung gian này am hiểu thị trƣờng
nƣớc ngoài; họ là nhà môi giới, các chuyên viên xuất khẩu,
các đại lí...
- Xuất khẩu trực tiếp: một công ty xuất khẩu trực tiếp khi
nó xuất khẩu sang những ngƣời trung gian đặt ở thị trƣờng
nƣóc ngoài. Khi xuất khẩu trực tiếp công ty phải có nhiều
quan hệ với nƣớc ngoài và đòi hỏi mức đọ chuyên môn cao
hơn và kiểm soát đƣợc kênh phân phối lớn hơn kênh gián
tiếp. Công ty có thể chọn các nhà đại lí hay bán buốn ngoài
ra công ty cũng có thể thiết lập chi nhánh bán hàng nhƣ
một trung gian độc lập. Đa số các công ty đều sử dụng các
nhà phân phối hải ngoại.
- Công ty xuất khẩu trực tiếp đến các chi nhánh bán hàng
của họ ở nƣớc ngoài nhƣ một nhà trung gian độc lập, nhận
hàng của nhà sản xuất, bán hàng đến ngƣời muavà tự chịu
rủi ro, chi nhánh này giúp cho nhà sản xuất kiểm soát đƣợc
thị trƣờng hải ngoại nhƣng phải tốn về vốn cho kinh doanh
tài chính cho tài khoản thế chấp và tồn kho, tự thực hiện
các kĩ năng tiếp thị.
- Nhà phân phối độc lập so với chi nhánh bán hàng. Nhà
sản xuất có thể thiết lập một chi nhánh bán hàng lo toàn bộ
việc dự trữ, cung ứng và bán hàng ở thị trƣờng nƣớc ngoài.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
12
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Giống nhƣ vậy văn phòng bán lẻ trƣờng hợp này nhà sản
xuất kiểm soát đƣợc thị trƣờng nƣớc ngoài song phải chịu
chi phí cao cho việc đào tạo và tiêu thụ.
4. Định giá cho thị trƣờng xuất khẩu
Giá trong kinh doanh xuất khẩu thƣờng cao hơn nhiều
so với thị trƣờng nội địa vì công ty kinh doanh xuất khẩu
phải bỏ ra nhiều chi phí hơn so với thị trƣờng nội địa nhƣ
chi phí thông tin, chi phí đi lại, chi phí đóng gói, nhãn hiệu,
chi phí kiểm tra tài chính... Tất cả đều làm tăng giá hàng
hoá và dịch vụ xuất khẩu. Mô hình sau đây phản ánh điều
nêu trên. (Phụ lục H6: ảnh hƣởng của độ dài kênh phân
phối đến giá trong xuất khẩu)
Giá thị trường trong nước
- Giá xuất xưởng:
5.00$
Giá thị trường xuất khẩu
- Giá xuất xưởng:
5.00$
- Giá bán buôn: 7.50$
- Giá xuất khẩu:
- Giá bán lẻ: 11.25$
Khách hà ng cuối cùng
7.50$
- Giá bán buôn:
Để có giải pháp tốt về giá phải có hiểu biết rõ ràng
về ảnh hƣởng
11.25$
của các biến số tới giá đặc biệt là biến số chi phí, đặc- biệt
chi phíkhẩu:
vần
Giálà nhập
tải, chi phí thuế quan, thuế, chi phí sản xuất tại địa 14.06$
phƣơng, chi phí
kênh phân phối. Dựa theo cơ sở trên chọn đƣợc phƣơng
thứcbán
xuấtlẻ:
khẩu
- Giá
tối ƣu vừa tăng khối lƣợng bán và giảm chi phí, giảm giá.
Để chi tiết hoá
21.37$
nội dung này chúng tôi giới thiệu mô hình các nhân tố
ảnh hƣởng
tới cuối
giá
Khách
hà ng
trong thƣơng mại quốc tế ở phụ lục H7.
cùng
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
13
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
5. Giải pháp giao tiếp xúc tiến bán hàng trong kinh doanh xuất khẩu
Kinh doanh quốc tế cũng nhƣ kinh doanh nội địa là tồn tại quy
luật cạnh tranh do vậy phải có giải pháp giao tiếp xúc tiến bán chủ yếu
là quảng bá, là điều rất cần thiết. Vì vậy các nhà quản trị kinh doanh
phải nắm vững các đặc trƣng của các công cụ quảng cáo, xúc tiến bán,
quan hệ công chúng, chào bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp để
dùng cho từng thị trƣờng có hiệu quả. Các nhà quản trị còn phải biết
chọn từ ngữ và màu sắc thích hợp trong soạn thảo các thông điệp đến
các thị trƣờng xuất khẩu nhƣ:
- Chọn phƣơng tiện quảng cáo: trong quá khứ hàng loạt các chính phủ
đã cấm đoán thời lƣợng quảng cáo trên vô tuyến đặc biệt những kênh
nhà nƣớc. Nauy, Thụy Điển có lệnh cấm hoàn toàn quảng cáo trên vô
tuyến.
- Nội dung quảng cáo: có nhiều hạn chế đáng kể về nội dung quảng cáo
ở hàng loạt các quốc gia, các nƣớc đƣa ra cấm đoán này do động lực
thúc đẩy là mối quan tâm muốn duy trì các chuẩn mực và khuôn phép.
Các quốc gia đạo Hồi nhƣ Malayxia cấm những quảng cáo có phụ nữ,
Canađa quy định những quảng cáo hàng dùng cho trẻ em phải đƣợc hội
đồng luật pháp duyệt...
- Xúc tiến bán (khuyến mãi): phần thƣởng và quà tặng cũng bị hạn chế
không cáo hơn 5% giá trị sản phẩm. Cu-pong (coupon) là một hình thức
xúc tiến bán hàng đƣợc dùng phổ biến ở Hoa kỳ nhƣng bị cấm ở Áo.
Còn rất nhiều lĩnh vực tâm lí tiêu dùng ở các nƣớc Châu Á phải
đƣợc nghiên cứu cụ thể từ đó mớ sử dụng các công cụ xúc tiến thƣơng
mại thích hợp để đem lại hiệu quả cao nhất.
6. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin thị trƣờng và tổ chức hoạt
động thông tin quốc tế
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
14
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Ngày nay cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã phát triển ở
trình độ cao và rộng khắp toàn cầu, nó tạo ra khả năng thu thập nhanh
chóng các thông tin về các hoạt động kinh tế và thƣơng mại. Ngoài việc
lƣu trữ các thông tin thay các giấy tờ nó còn chủ yếu sử dụng các công
cụ điện tử thích hợp để thực hiện kinh doanh giữa hai hay nhiều công
ty, cải tiến quá trình kinh doanh và giảm thời gian quay vòng các công
cụ bao gồm EDI ( Electronic Data Interchange), mã vạch, thƣ điện tử...
Công nghệ thông tin tạo ra mạng internet và tạo ra rất nhiều đặc tính
ƣu việt rất thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
trên thị trƣờng quốc tế. Nó tạo điều kiện cho khách hàng mọi nơi trên
thế giới có cơ hội xem xét mua bán thuận lợi ở bất kì nơi nào mà họ
muốn. Ngoài ra công nghệ thông tin còn đƣợc ứng dụng vào các hoạt
động thanh toán và cuối cùng là chi phí ít tốn kém nhất. Để cho công ty
thực hiện tốt giải pháp công nghệ thông tin công ty cần chuẩn bị các bộ
phận thu thập sử lí phân tích thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với
mục đích sử dụng phải đảm bảo khi sử dụng mạng thì hoạt động liên lạc
của những ngƣời sử dụng và số liệu của họ là an toàn hợp pháp. Phải có
một khung thiết kế của thị trƣờng điện tử có ba lớp liên quan mật thiết:
cơ chế truy cập, các nguồn và bộ phận trung gian.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN THỰC PHẨM
Trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu nông sản công ty
cần quan tâm tới các nhân tố ảnh hƣởng cơ bản sau:
1. Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng vĩ mô của nƣớc ta và nƣớc nhập
khẩu
Chúng ta biết rằng các yếu tố môi trƣờng chính trị pháp luật, văn
hóa xã hội, kinh tế dân cƣ, khoa học công nghệ sẽ tạo ra cơ hội hoặc cản
trở cho kinh doanh xuất khẩu. Đối với nƣớc ta, Nhà nƣớc tạo mọi điều
kiện cho các doanh nghiệp hoà nhập tham gia vào thị trƣờng quốc tế
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
15
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nên đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc đều nhất quán với quan điểm
tạo điêù kiện cho các doanh nghiệp phát triển ở thị trƣờng thế giới đặc
biệt là xuất khẩu đƣợc nhiều hàng nông sản thực phẩm. Doanh nghiệp
chỉ cần quan tâm toí chọn nƣớc nào sao cho văn hoá và luật pháp mang
tính tƣơng đồng lớn với nƣớc ta, sự tƣơng đồng càng lớn thị sự phát
triển xuất khẩu càng mạnh. Đặc biệt quan tâm tới tập tính và nhu cầu
tiêu dùng và sử dụng sản phẩm nông sản ta xuất khẩu. Công ty cần có
sự nghiên cứu nắm vững đặc điểm nhu cầu thị trƣờng và chính sách của
nƣớc mà ta dự định chọn làm thị trƣờng xuất khẩu.
2. Ảnh hƣởng các yếu tố môi trƣờng ngành mà công ty kinh doanh
Các yếu tố môi trƣờng ngành hàng bao gồm trƣớc tiên là các đối
thủ cạnh tranh ở nƣớc nhập khẩu. Công ty cần ngiên cứu nắm đƣợc các
công ty cùng có mặt hàng nông sản thực phẩm nhập vào thị trƣờng mà
công ty đã chọn kể cả các đối thủ ở cùng nƣớc hay ở nƣớc khác, phải
nắm vững về chất lƣợng mặt hàng, mức giá, phƣơng thức nhập khẩu và
các chính sách khuyến mãi để công ty có giải pháp ứng sử thích hợp duy
trì đƣợc quan hệ mua bán lâu dài và phát triển đƣợc dung lƣợng thị
trƣờng nhập khẩu. Nếu không có đƣợc các thông tin đối thủ cạnh tranh
sẽ có nhiều khó khăn gây ảnh hƣởng đến chiến lƣợc phát triển lâu dài
của công ty tại thị trƣờng mục tiêu.
3. Ảnh hƣởng của các yếu tố phƣơng tiện kinh doanh của công ty
Để kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm công ty cần
phải có đội ngũ cán bộ có đủ trình độ phân tích nắm vững thị trƣờng
nguồn hàng trong và ngoài nƣớc, có khả năng lựa chọn kênh phân phối
tối ƣu đƣa hang đến thị trƣờng mục tiêu, không ngừng phát triển thị
trƣờng xuất khẩu. Đặc biệt là phải có trình độ ngoại ngữ để sử dụng
phân tích thông tin, đánh giá thị trƣờng nhập khẩu. Ngoài yếu tố con
ngƣời công ty cần phải có đủ khả năng tài chính và khoa học công nghệ
kinh doanh đáp ứng đƣợc cho thị trƣờng xuất khẩu.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
16
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
4. Cơ cấu và chất lƣợng hàng nông sản thực phẩm nƣớc ta
Khi nói về thị trƣờng Châu Á có nghĩa là giữa nƣớc ta với các
nƣớc nhập khẩu cùng ở trong một châu lục đây là một thuận lợi về mặt
địa lý, khí hậu, văn hoá… có khả năng tƣơng đồng cao song cũng có
nhiều mặt khác biệt trong tập quán tiêu dùng, chính sách kinh doanh
mà công ty phải nắm bắt đƣợc để tổ chức mặt hàng kinh doanh và chào
hàng cho các thị trƣờng nhập khẩu.
5. Một số đặc trƣng về thị trƣờng khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng
Nhƣ đã biết 6/1996 Việt Nam chính thức nộp đơn xin nhập APEC
và 11/1997 hội nghị thƣợng đỉnh thƣờng niên APEC họp tại Vancanơ Canada đã kết nạp Việt Nam là thành viên chính thức của APEC vào
tháng 11/1998 nâng tổng số thành viên lên 21 nƣớc và vùng lãnh thổ.
Tại hội nghị bộ trƣởng APEC lần thứ 10 tổ chức tại Kuala lamper Malayxia ngày 14/11/1999 Việt Nam chính thức trở thành thành viên
APEC với tổng số 21 thành viên, APEC hiện đã có tổng dân số hơn 2,5 tỉ
ngƣời (42 % tổng dân số thế giới) và tổng GDP là 17 ngàn tỷ USD (56%
tổng GDP toàn cầu), tổng giá trị giao dịch thƣơng mại của APEC là 5,5
ngàn tỷ USD ( chiếm 55% tổng giao dịch thƣơng mại toàn cầu - số liệu
năm 1999), nhƣ vậy thực chất tham gia xuất khẩu hàng sang các nƣớc ở
thị trƣờng Châu Á của công ty là thực hiện theo khuôn khổ đã đƣợc
thống nhất của APEC và WTO chứ không phải là thị trƣờng tự do theo
tính tự phát nữa. Đặc điểm này có thể coi là một cơ hội tốt nếu biết tận
dụng khai thác các thuận lợi đã đƣợc quy định của APEC và WTO. Các
nƣớc thành viên của APEC là: Australia, Mỹ, Canada, Nhật, Hàn quốc,
Bruney, Inđônêxia, Singapore, Malayxia, Philippine, Thailand, New
Zealand, Trung quốc, Hongkong, Đài loan, Chi lê, Mêxicô, Papraniu,
Ghinê, Việt nam, Nga, Peru ( 21 nƣớc và khu vực).
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
17
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƢƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT - LÀO
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT LÀO
1. Quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của
Công ty
1.1. Quá trình hình thành
Tiền thân của Công ty là Tổng Công ty xuất nhập
khẩu biên giới (FRONTARIMEX), đƣợc thành lập ngày
16/9/1967. Nhiệm vụ chính của Công ty trong thời gian này
là tiếp nhận hàng viện trợ của các nƣớc XHCN, sau đó vận
chuyển cho nƣớc bạn Lào từ năm 1976 đến năm 1987, giai
đoạn này nhiệm vụ chính là kinh doanh xuất nhập khẩu với
Lào nên Công ty đã đổi tên thành Công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu Việt - Lào, đến nay Công ty còn thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp với các thị
trƣờng khác trên thế giới .
Công ty Kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào (
VILEXIM ) thành lập theo quyết định số 82 / N gt - TCCB
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
18
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
này 24 / 02 / 1987 của Bộ Ngoại thƣơng (nay là Bộ Thƣơng
mại). VILEXIM là doanh nghiệp Nhà nƣớc, là đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản
tiền Việt và ngoại tệ tại ngân hàng, tự chủ về tài chính và
có con dấu riêng. Tên giao dịch quốc tế : Viet Nam Nation
Import - Export corporation with Laos, viết tắt : VILEXIM
.
Trụ sở chính của Công ty tại : P4A đƣờng Giải Phóng
- Hà Nội, ngoài ra Công ty có các chi nhánh và kho bãi tại :
- Chi nhánh tại 6 / 95 Cao Thắng - Q3 -TPHCM
- Kho và cửa hàng tại 139 phố Lò Đúc - Hà Nội
- Kho chứa hàng tại Cổ Loa - Đông Anh , kho Tứ Kỳ Pháp Vân Hà Nội
- Văn phòng đại diện tại Viên Chăn - Cộng hoà
DCND Lào
Công ty có tổng số CBCNV là 108 ngƣời hầu hết tập
trung tại các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Số cán bộ
đạt trình độ đại học và trên đại học chiếm 90% có trình độ
chuyên môn vững vàng dày dạn kinh nghiệm. Bên cạnh đó,
Công ty đang tiến hành trẻ hoá đội ngũ CBCNV tạo nên sự
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
19
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết trong kinh doanh.
http://tailieutonghop.com
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
20
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của
Bộ Thƣơng mại với cộng hoà DCND Lào, các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới nhằm thúc đẩy phát triển hợp tác
quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng
nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nƣớc vào thị trƣờng
thế giới.
Công ty còn có một số chức năng khác nhƣ sau:
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ
thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của
khách hàng trong và ngoài nƣớc.
- Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu.
- Liên doanh liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc.
- Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho ngƣời
lao động đồng thời làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà
nƣớc.
1.2.2. Nhiệm vụ
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty VILEXIM là :
- Đẩy mạnh và phát triển quan hệ Thƣơng mại, hợp tác đầu tƣ thông
qua hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động khác có liên quan đến kinh
http://tailieutonghop.com
- Xem thêm -