MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN NHẰM THÚC ĐẨY
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI (2001 - 2005)
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các nền kinh tế hiện nay, kể cả các nền kinh tế phát
triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đều có vai trò hết
sức quan trọng. Nó không chỉ tạo ra một tỷ lệ GDP đáng kể, mà
còn góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, tận dụng
và khai thác tốt các tiềm năng và nguồn lực tại chỗ. Vì vậy nhiều
nước trên thế giới đã có chính sách hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Ở nước ta, nhất là trong thời kỳ đổi mới và chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những
bước phát triển nhanh chóng. Tới nay, theo kết quả điều tra thì
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra tổng sản phẩm chiếm gần
80% GDP, chiếm 79% lực lượng lao động của cả nước, góp 70%
tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu là xuất khẩu gạo, thuỷ sản, cà
phê, chè… kết quả này có được là do nhà nước ta đã nhận thức
được vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Từ đó
nhà nước đã có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặc dù vậy, trên con đường phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại: Trình độ công
nghệ sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế thấp, trình độ quản lý yếu kém, khó khăn trong
việc tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư…
1
Vậy, phải làm gì để khắc phục những khó khăn, vướng mắc
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay? Có rất
nhiều các giải pháp để giải quyết những khó khăn tồn đọng đó,
giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển đúng với tiềm
năng và vị trí của nó trong nền kinh tế thị trường.
Bài viết này em chỉ đề cập đến những khó khăn trong việc
tiếp cận với các nguồn vốn tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp huy động vốn
để thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong giai đoạn tới.
Để hoàn thành được bài viết này em xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo_Thạc sỹ Vũ Cương đã giúp đỡ và hướng dẫn em trong
suốt quá trình viết.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu và viết bài, nhưng do
tầm hiểu biết và thông tin thu thập được còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.
1.
Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau
về doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác
nhau này tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác
nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai
tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô vốn và số
lượng lao động.
Mặt khác việc lượng hoá các tiêu thức để phân loại quy mô
doanh nghiệp còn tuỳ thuộc vào những yếu tố như:
3
+ Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những
quy định cụ thể phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn.
+ Trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các
tiêu thức cũng khác nhau.
Điều này ta có thể thấy rõ thông qua số liệu ở bảng 1.
Bảng 1: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và vùng lãnh
thổ.
NƯỚC
Inđônêxia
Xingapo
Thái Lan
Hàn Quốc
Nhật Bản
EU
Mêhicô
Mỹ
Tiêu thức áp dụng
Tổng vốn hoặc giá trị tài
Số lao động
sản
<100
<0.6 tỷ Rupi
<100
<499 triệu USD
<100
<200 Bath
<300 trong CN, XD
<0.6 triệu USD
<200 trong TM&DV
<0,25 triệu USD
<100 trong bán buôn
<10 triệu yên
<50 trong bán lẻ
<100 triệu yên
<250
<27 triệu ECU
<250
<7 triệu USD
<500
<20 triệu USD
Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – NXB
CTQG, tr2.
Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
được thể hiện trong nghị định 90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của
Chính Phủ. Theo quy định này doanh nghiệp vừa và nhỏ được
định nghĩa như sau: ”Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hành năm không qua 30 người”.
4
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn một trong hai điều kiện
trên đều được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo cách phân
loại này ở Việt Nam có khoảng 93% trong tổng số doanh nghiệp
hiện có là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể là 80% các doanh
nghiệp nhà nước thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khu
vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 97%
xét về vốn và 99% xét về lao động so với tổng số doanh nghiệp
của cả nước.
2.
Đặc trưng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
2.1 Tính chất hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực
chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó
cụ thể là:
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi
tiết cho các doanh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản
phẩm đầu tư.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng
và phong phú trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình
phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ
tư vấn và hỗ trợ.
+ Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu
dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh
hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc
5
và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng
kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2. Về nguồn lực vật chất:
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi
nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn
lực này là do tôn chỉ và nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt
khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trường tài chính
– tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò quyết định của
từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cựu hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ để họ có thể tham gia tốt hơn trong
các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự hạn hẹp này.
2.3. Về năng lực quản lý điều hành:
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các
quản trị gia doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nắm bắt, bao quát và
quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Thông
thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản
lý chuyên sâu.. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu.
2.4. Về tính phụ thuộc hay bị động:
Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị
thụ động nhiều hơn ở thị trường. Cơ hội “đánh thức”, “dẫn dắt” thị
trường của họ rất nhỏ. Nguy cơ “bị bỏ rơi”, phó mặc được minh
chứng bằng con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản ở các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển. Chẳng hạn ở Mỹ, bìng quân
6
mỗi ngày có tới 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản (đương
nhiên lại có số doanh nghiệp tương ứng phù hợp các doanh nghiệp
vừa và nhỏ mới xuất hiện), nói cách khác các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có “tuổi thọ” trung bình thấp.
3.
Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh
tế Việt Nam.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong
xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay thì các nước đều chú
ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các
nguồn lực và hỗ trợ cho CN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng
quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần
đây. Cụ thể;
3.1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
các doanh nghiệp.
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay
doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội. Theo tiêu chí mới thì doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 93% tổng số các doanh nghiệp thuộc các hình thức:
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Qua số liệu tham khảo ở bảng 2 chúng ta có thể thấy theo
tiêu chí về vốn thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 99.6% tổng số
các doanh nghiệp tư nhân, chiếm 97.38% trong tổng số HTX,
chiếm 94.72% trong tổng số các công ty trách nhiệm hữu hạn,
chiếm 42.37% trong tổng số các công ty cổ phần và 65.88% trong
7
tổng số các doanh nghiệp nhà nước (Theo tiêu chí về vốn của công
văn 681/CP – KT ngày 20-06-1998).
Như vậy có thể nói rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vốn dưới 1
Vốn từ 1-5 tỷ Vốn < 5 tỷ Vốn >5 tỷ
tỷ
Số DN
DN
DN
1. DN trong
nước.
%
23016 16547 71.9
DN
%
DN
%
DN
%
4076 17.7 20623 89.6 2393 10.9
1038395.14854.410868
99.6480.4-DNNN
- HTX10916
5873 1585 28.0 2284 38.9 3869 65.9 2004 34.1
1867 1634 87.5
184
9.9 1818 97.4 49
2.6
- CTCF
118
33
28.0 50
57.6
- CTTNHH
4242 2928 69.0
- DNTN
17
14.4
42.4 68
1090 25.7 4018 97.7 224 5.28
2. DN có vốn
692
ĐT nước ngoài
123
17.8
107
15.4 230
33.2 462 66.8
- 100% vốn
nước ngoài
150
19
12.7
26
17.3 45
30 105 70.0
- LDTPKTNN
433
77
17.8
58
13.4 135
31.2 298 68.8
- LDTPKTTN
59
11
18.6
12
20.3 23
- LDTPKTTT
6
6
100
0
- LDTPKTHH
32
11
34.4
8
25.0 19
59.4 13
40.6
- Hợp đồng hợp
12
tác KD
2
16.7
3
25.0
41.7
58.3
Tổng số
23708 16673 70.3
0
6
5
4183 17.620856
Nguồn: Theo MPI – UNIDO tháng 1/99
8
39
36
64
100
0
0
7
88 2852
12
3.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở
Việt Nam.
Thực tế những năm qua cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ mà phần lớn là khu vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ
yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực. Cụ thể từ số
liệu của tổng cục thống kê cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ
tuyển dụng gần 1 triêuh lao động chiếm 49% lực lượng lao động
trên phạm vi cả nước, ở duyên hải miền Trung số lao động làm
việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với số lao động trong tất
cả các lĩnh vực chiếm cao nhất trong cả nước (67%), Đông Nam
Bộ có tỷ lệ thấp nhất (44%) so với mức trung bình của cả nước.
Cụ thể từ năm 1996 đến nay số lao động làm việc trong khu
vực kinh tế tư nhân chỉ giảm trong năm 1997, còn lại đều tăng. So
sánh với tổng lao động toàn xã hội thì khu vực này chiếm 11% qua
các năm, riêng năm 200 là 12%. Năm 2000 số lượng lao động làm
việc trong khu vực kinh tế tư nhân là 463844 người, so với năm
1999 tăng 778681 người (tăng 20.14%). Từ năm 1996 đến năm
2000, tốc độ tăng lao động ở doanh nghiệp bình quân là
2.01%/năm, số lao động làm việc trong doanh nghiệp tăng thêm
48745 người (tăng 137.57%).
Trong khu vực kinh tế tư nhân, lao động trong công nghiệp
chiếm tỷ trọng cao nhất 2712228 người, chiếm 45.67%, lao động
trong ngành khai thác 786792 người chiếm 16.94%. Qua những số
liệu trên ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò hết
sức quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm chủ yếu ở Việt
Nam, đáp ứng nhu cầu việc làm của người dân, góp phần tạo ra thu
nhập và nâng cao mức sống cho người dân.
9
3.3. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh
năng động:
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào những nhà sàng lập ra chúng. Do đặc thù
là số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và thường xuyên
phải thay đổi để thích nghi với môi trường xung quanh, phản ứng
với những tác động bất lưọi do sự phát triển, xu hướng tịch tụ và
tập trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuật hiện các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên diễn ra trong mọi giai
đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra
chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám
ngh, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm, sự có mặt của đội ngũ
những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức
của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh
doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Họ luôn là người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức
mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh
doanh.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ
thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này
sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp cới thị
trường.
3.4 Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ:
Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều
này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn
10
lực tại chỗ. Chúng ta có thể chứng minh thông qua nguồn lực lao
động: doanh nghiệp vừa và nhỏ đã sử dụng gần 1/2 lực lượng sản
xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nước, và tại một số
vùng nó đã sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi
nông nghiệp. Ngoài lao động ra doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử
dụng nguồn tài chính của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu
trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết luận: Qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ vai
trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên
và tiềm năng phát triển của khu vực này rất rộng lớn. Bởi vì cá
doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là động lực cho phát triển kinh tế,
tạo công ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong nước… Vì
những lý do đó việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển của doanh
nghiệp vừa và nhỏ là giải pháp quan trọng để thực hiện thành công
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, đảm bảo cho
sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta.
III. GIẢI PHÁP ĐỂ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN NHẰM THÚC
ĐẨY HƠN NỮA SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM.
Công việc đổi mới kinh tế và nỗ lực thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước đã tạo động lực đáng kể đối với sự
tăng trưởng kinh tế, trong đó có khu vực ngoài quốc doanh – Chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc
làm, huy động các nguồn vốn trong nước cho hoạt động kinh
doanh và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra trong quá trình vừa học
vừa làm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang đào tạo một đội cgũ
các nhà doanh nghiệp trẻ và công nhân, với kiến thức và tay nghề
đang từng bước được hoàn thiện. Xét về mặt quản lý chung doanh
11
nghiệp vừa và nhỏ chính là lực lượng quan trọng, góp phần hiệu
suất và tính lhoạt của nền kinh tế.
Nhằm góp phần giải quyết một số khó khăn trong quá trình
huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thúc đẩy sự
phát triển hơn nữa theo đúng tiềm năng của chúng thì em xin đưa
ra một số giải pháp sau sau đây:
1.
Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng:
Từ năm 1995, quỹ bảo lanhc tín dụng đã hoạt động thí điểm
ở Bắc Giang giữa ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn và trung tâm tư vấn doanh nghiệp Bắc Giang với viện
Friedrich Erbut (Đức), sau đó là quỹ bảo lãnh tín dụng giữa NH
Công Thương Việt Nam và ngân hàng cân đối Đức với giá trị 1
triêu DEM. Từ những kinh nghiệp khả quan bước đầu đó Chính
Phủ đã ra nghị định số 90/2001/10-CP đáp ứng được yêu cầu về
thành lập quỹ tín dụng, và chúng ta nên nhanh chóng thành lập
quỹ này để đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
nhỏ
Xuất phát từ tình thình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta, quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nên là một tổ chức trung gian giữa NH và DN, là một định chế tài
chính phi lợi nhuận, nằm trong hệ thống NH và chịu sự giám sát
của NHNN.
Nguyên lý cơ bản của quỹ bảo lãnh tín dụng là: Doanh
nghiệp vừa và nhỏ đi vay ngân hàng với sự bảo lãnh của quỹ tín
dụng. Quỹ là người trung gian đắc lực giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thẩm định dự án của doanh
nghiệp để kiến nghị NH cho vay. Quỹ đứng ra bảo lãnh cho các
khoản vay cong thiếu thế chấp và trả nợ thay cho doanh nghiệp
12
nếu doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ. Để được bảo lãnh
doanh nghiệp phải nộp lệ phí bảo lãnh cho quỹ (mức phí thí điểm
vừa qua là 1 – 2% tổng vốn vay). Quỹ có thể chỉ bảo lãnh tối đa
70 – 80% vốn vay, phần còn lại là NH gánh chịu để nâng cao
trách nhiệm thẩm định của ngân hàng.
Ngoài ra Nhà nước còn có thể hỗ trợ quỹ theo hướng:
+ Nhà nước cung cấp vốn ban đầu, không hoặc có thể rút
dần them mức tích luỹ vốn của quỹ.
+ Nhà nước tái bảo lãnh miễn phí (một tỉ lệ bất ky) cho quỹ.
+ Cũng cho vay ưu đãi (một tỷ lệ nhất định trên số dư bảo
lãnh khi cần thiết).
2.
Tăng cường nghiệp vụ thuê, mua tài chính:
Như đã trình bày ở phần II/2 thì nghiệp vụ thuê mua tài
chính hiện nay rất thực tế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
chỗ: giao dịch ngắn, thời hạn thuê mua tương đối dài, quy mô của
hợp đồng thuê đủ lớn để đáp ứng nhu cầu trang bị của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Nhưng theo nghiên cứu của MPDF thì hiện nay các công ty
thuê mua tài chính đang gặp một số khó khăn. Hiện thời các công
ty thuê mua tài chính không có quyền được nhập khẩu thiết bị
trực tiếp. Cơ sở đối việc hỗ trợ và giám sát hoạt động thuê mua
chưa hoàn toàn hoàn thiện ví dụ như cơ quan công an chưa có
quyền hạn cần thiết để cấp biển đăng ký cho các loại xe thuê mua,
việc thực thi các hợp đồng thuê mua vẫn gặp rất nhiều khó khăn,
rắc rối. Số lượng các công ty thuê mua tài chính bị NHNN Việt
Nam hạn chế. Bên cạnh đó quá trình đăng ký gặp rất nhiều trở
ngại, và mất rất nhiều thời gian.
13
Vì thế để cung cấp vốn một cách khả thi, có hiệu quả cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thông qua hình thức thuê
mua tài chính, nên chăng có một số chính sách thông thoáng hơn
cho ngành thuê, mua tài chính. Ngoài ra các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam có thể đề nghị các công ty này cho thuê bất động
sản và động sản mà họ dự kiến, ký hợp đồng với các công ty tài
chính và có sự hứa hẹn về việc bán tài sản tuỳ theo tình hình.
3.
Ngân hàng nên có các chính sách hỗ trợ vốn thông qua
hình thức nới lỏng các quy định vay vốn…. Để làm được
điều này thì các ngân hàng phải làm những công việc cụ
thể sau:
+ Điều cần thiết là phải nhận thức đúng vai trò của doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế từ đó tạo ra một sân chơi
bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong việc vay vốn ngân hàng.
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay vốn tín dụng với
các thủ tục không nên qua rườm rà, phức tạp, các quy định về thế
chấp, công chứng, lệ phí, thời gian cần sửa đổi cho rõ ràng, hợp lý
và đơn giản hơn.
+ Tăng thêm nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư mở rộng sản xuất và hiện
đại hoá trang thiết bị.
+ Không nên hỗ trợ vốn chỉ dừng lại ở hỗ trợ ban đầu mà
nên tiếp tục hỗ trợ trong cả quá trình phát triển để đổi mới công
nghệ, đổi mới quản lý sao cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định
hoạt động lâu dài.
14
4.
Cải tiến chính sách đất đai tạo điều kiện dễ dàng hơn cho
các doanh nghiệp thế chấp quyền sở hữu đất để vay vốn.
Hiện nay trong chính sách đất đai của chúng ta có nhiều văn
bản pháp quy có liên quan đến đất, các quyền sử dụng và thế chấp
các quyền đó rất phức tạp, không rõ ràng, cụ thể là:
+ Hệ thống cấp phép của Chính Phủ trong từng việc thực
hiện quyền sử dụng đất còn rất cồng kềnh, phiền toái, không có
hiệu quả kinh tế và tạo ra những cơ hội để trục lợi, lạm dụng
khác.
+ Chưa có hệ thống đăng ký công khai về các quyền hạn
cho thuê đất và thế chấp.
+ Về mặt hành chính giá trị của quyền sử dụng đất do
UBND tỉnh, thành phố, xác định chữ ký phải theo giá thị trường,
và được mỗi tỉnh áp dụng một cách khác nha. Mặt khác NH định
giá của quyền sử dụng đất cũng không theo giá thị trường và giả
trị thực của nó. Điều này gây ra cho doanh nghiệp một tổn thất
lớn về giá trị tài sản thế chấp và trở ngại. Vì vậy để tạo cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng trong việc thế chấp quyền sử dụng đất
để vay vốn tín dụng thì Nhà nước nên cải tiến chính sách đất đai
theo hướng:
Làm rõ và đẩy nhanh các thủ tục cấp quyền sử
dụng đất đai cho doanh nghiệp.
Thống nhất và hiện đại hoá việc đăng ký đất đai
và nhà xưởng, hợp lý hoá các thủ tuck đăng ký đất đai
và nhà xưởng.
Phí và thuế trong việc đăng ký đất đai nên vượt
quá 25% giá trị tài sản.
15
5.
Nới lỏng các điều kiện.
Tổ chức thành lập quỹ theo kiểu hiệp hội kinh doanh.
Thực tế hiện nay cho thấy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp
thường không được hiểu như là một nguồn lợi vì hầu hết các
doanh nghiệp đều coi các doanh nghiệp khác là các đối thủ cạnh
tranh trong việc tiếp cận với nguồn vốn, nguyên liệu, lao động
của đát nước. Nhận thức được vấn đề này từ cuối những năm 90,
Chính Phủ đã khuyến khích thành lập các hiệp hội ngành nghề,
với mục tiêu xây dựng các đầu mối cấp quốc gia cho các doanh
nghiệp trong hầu hết các ngành nghề và ngành hàng xuất khẩu.
Nhưng trên thực tế có rất ít các hiệp hội được ra đời như hiệp hội
giày da (LESAFO), hiệp hội hàng dệt may (VITAS), hiệp hội các
nhà sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản (VASEP), và hiệp hội rau quả
Việt Nam (Vina Fruit)… và chức năng của các hiệp hội chỉ hỗ trợ
cho các thành viên xúc tiến xuất khẩu thông qua hội trợ triển lãm,
cung cấp các thông tin về thị trường…. Chưa có quảng cáo, hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy để tăng thêm chức
năng này thì các hiệp hội nên tổ chức ra một quỹ chung cho các
thành viên. Nguyên tắc hoạt động của quỹ này có thể là: Các
thành viên của hiệp hội hàng tháng, hàng quý phải đóng góp một
khoản tiền nhất định cho hiệp hội, sau đó bốc thăm để phân chia
thứ tự ứng tiền quỹ (thực ra đây là cách “chiếm dụng” vốn giữa
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một thời gian ngắn). Với cách
thành lập theo kiểu này thì sẽ thu được rất nhiều lợi ích:
+ Giúp cho chủ doanh nghiệp nhanh chóng có được nguồn
vốn lớn để sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình tái sản xuất.
+ Tạo ra sự hợp tác, hỗ trợ giữa các ngành có liên quan từ
đó tồn tại một mối liên kết và bổ xung giữa các doanh nghiệp và
16
đây là một nguông mang lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh
nghiệp.
17
C. KẾT LUẬN
Với mục tiêu chiến lược đến năm 2010 là đưa nước ta thoát
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân, tạo nên nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
từng bước phát triển nền kinh tế tri thức, nâng cao rõ khả năng
phát triển, cạnh tranh của nền kinh tế. Đồng thời có thể rút ngắn
thời gian phát triển so với các nước đi trước, vừa có những bước
tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt.
Có thể coi đây là những đặc điểm lớn cho sự phát triển kinh
tế nước ta đến đầu thế kỉ XXI mà ở các Đại hội Đảng trước đây
chưa nêu ra hoặc chưa được nhấn mạnh. Đó là những nhiệm vụ
mang tính sống còn của đất nước, phải hoàn thành và hoàn thành
một cách khẩn trương với chất lượng và hiệu quả mới để vượt qua
những thách thức lớn lao của hội nhập và cạnh tranh kinh tế quốc
tế.
Để hướng vào mục tiêu nói trên thì chúng ta phải phát huy
mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, tập trung tháo gỡ mọi
vướng mắc, xoá bỏ mọi trở ngại để khơi dậy nguông lực trong
dân, cổ vũ các nhà kinh doanh và người dân ra sức làm giàu cho
mình và cho đất nước. Điều này thì thể hiệ rõ nét trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy mà đánh giá đúng vai trò quan
trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tháo gỡ một số khó khăn
trên con đường hoạt động kinh doanh của chúng sẽ là một giải
pháp góp phần nâng cao hiêu suất và tính linh hoạt của nền kinh
tế, thực hiện chiến lược đến năm 2010.
18
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo_Thạc sỹ
Vũ Cương người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
viết. Cám ơn mọi ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các thầy và các
cô.
19
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Tạp chí Ngân hàng 1,2/200
2. Những giải pháp hỗ trợ cấp thiết để phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta.
Tạp chí KTPT số 133/99
3. Bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 2/99
4. Vai trò, xu thế phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam.
Tạp chí nghiên cứu lý luận 1/99
5. Từ kinh nghiệm và chính sách hỗ trợ vốn đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Tạp chí thương mại 1/2001
6.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta tiềm năng và hạn chế.
Tạp chí KTPT 114/2000
7. Chuyên đề nghiên cứu kinh tế của MPDF.
Chuyên đề nghiên cứu kinh tế số 2,10/2000
8. Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô và đổi
mới các thu tụck hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
9. Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
NXB Chính trị quốc gia 2002
20
- Xem thêm -