Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây lắp - vật tư...

Tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây lắp - vật tư - kỹ thuật

.DOC
102
80
74

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC Trang DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC HÌNH DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT IV V MỞ ĐẦU VI Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 11. Khái niệm ngân sách, chức năng, vai trò của ngân sách 1.2.K Chức năng của thu ngân sách nhà nước 1 1 1 4 hái niệm NSN N và phân loại thu NSN N 1.1. 1.2.1 1.2.2 1.3 2. 2.1. 2.2. 2.3. Chức năng phân bổ nguồn lực Chức năng phân phối lại thu nhập Vai trò của NSNN Các nhân tố tác động đến Thu ngân sách Thực trạng của nền kinh tế Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thu NSNN Tổ chức, quản lý thực hiện thu ngân sách II. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN 4 5 7 8 8 10 12 15 THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1. 2. 2.1 2.1.1 2.1.2 232. Khái quát quá trình xây dựng Luật ngân sách Các quy định hiện hành trong lĩnh vực thu ngân sách Luật ngân sách 2002 Quy định về các khoản thu ngân sách địa phương Phân cấp quản lý thu ngân sách Tổ chức bộ máy thu và phân cấp quản lý thu ngân sách của thành Lớp Kế hoạch 44 i 15 17 17 17 19 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2 phố Hà Nội 2.3.1 Luật thuế GTGT 24 Một số Luật Thuế hiện hành 2.3 2.3.2 2.3.3 2.3.4 2.3.5 2.4. Chư Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế xuất nhập khẩu Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao Phí và lệ phí THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2001-2005 25 25 26 27 28 30 ơng CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI II: I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 30 GIAI ĐOẠN 2001-2005 1. 2. Kinh tế Thủ đô chia theo ngành kinh tế Kinh tế Thủ đô chia theo thành phần kinh tế II. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 30 33 36 2001-2005 1. 2. Đánh giá tổng quát kết quả thu ngân sách 2001-2005 Kết quả thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội theo từng 36 39 3. 4. 5. khoản mục Kết quả thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội chia theo sắc thuế 52 Kết quả phân cấp thu ngân sách thành phố giai đoạn qua 55 Đánh giá chung lại tình hình thu NS giai đoạn qua, tổng hợp tồn 57 tại và nguyên nhân chính III. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG CƯỜNG 58 NGUỒN THU CỦA HÀ NỘI 1. 2. 3. Nhân tố tăng trưởng kinh tế Nhân tố cơ chế, chính sách Nhân tố tổ chức thực hiện thu Lớp Kế hoạch 44 58 60 62 ii Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chư GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NGÂN ơng SÁCH GIAI ĐOẠN 2006-2010 III: 66 I. 66 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ, NHỮNG QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU THU NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2006-2010 1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến sự phát 66 triển của Hà Nội 2. Kế hoạch phát triển kinh tế Thủ đô và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu II. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ XU THẾ VẬN ĐỘNG CỦA CÁC 68 74 NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH Ở HÀ NỘI GIAI ĐOẠN III. 2006-2010 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU 76 NGÂN SÁCH 1. 2. 3. Nuôi dưỡng nguồn thu Kiện toàn hệ thống cơ chế, chính sách thu ngân sách Các biện pháp hành thu nhằm xây dựng hệ thống quản lý thu thuế 77 80 83 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 hiệu quả, trong sạch Xây dựng bộ máy hành thu tinh giản, hiệu quả Đẩy mạnh cải cách hành chính - hiện đại hóa công tác thu Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra Tăng cường biện pháp quản lý đối tượng chịu thuế Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền thuế Các biện pháp quản lý con người, phòng chống tiêu cực trong 84 85 86 87 88 89 công tác hành thu NSNN trên địa bàn KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Lớp Kế hoạch 44 iii IX XI Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG Bảng 1 Tổng sản phẩm nội địa Hà Nội chia theo thành phần kinh tế Bảng 2: Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội địa Hà Nội chia theo thành phần kinh tế Bảng 3: Kết quả thu NSNN trên địa bàn Hà Nội 2001-2005 Bảng 4: Kết quả thu NS trên địa bàn Hà Nội theo từng khoản mục Bảng 5: Thu NSNN trên địa bàn từ hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 6: Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn từ hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa theo thành phần kinh tế 44 Bảng 8: Thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội theo sắc thuế Bảng 9: Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội theo sắc thuế Trang 35 35 38 40 43 43 52 53 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Kết quả thu NSNN trên địa bàn Hà Nội Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng thu ngân Hình 2: sách Hình 3: Cơ cấu nguồn thu ngân sách Biểu đồ tốc độ tăng thu NS từ kinh tế ngoài nhà nước và Hình 4: tốc độ tăng trưởng sản phẩm nội địa khu vực này Lớp Kế hoạch 44 iv 38 39 41 50 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT NSNN Ngân sách nhà nước NS Ngân sách HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước NN Nhà nước TƯ Trung ương ĐP Địa phương VĐT Vốn đầu tư GDP Tổng sản phẩm nội địa FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ODA Viện trợ nước ngoài HĐ SXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK Xuất, nhập khẩu GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt Lớp Kế hoạch 44 v Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu Điều 1 của Luật ngân sách 2002 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Một thực trạng đối với Ngân sách Việt Nam là luôn ở trong tình trạng bội chi với mức thâm hụt lớn. Cân bằng cán cân Thu - Chi ngân sách luôn là một trong những mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước. Để cân bằng Thu - Chi, có hai hướng đặt ra giải pháp là tăng thu và giảm chi. Nhiều năm qua, Chính phủ đã có nhiều cố gắng để giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả, tiết kiệm. Bởi đầu tư của Nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, nên tình trạng thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi, nhưng thâm hụt mức độ nào là hợp lý đòi hỏi nhiều nỗ lực. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu chi rất lớn, tăng cường thu NSNN là rất cần thiết. Nguồn thu ngân sách chủ yếu từ Thuế (ngoài ra là từ phí, lệ phí, và một số nguồn thu khác). Thuế lại là một phương tiện điều tiết rất quan trọng của nhà nước, một thay đổi về thuế có thể gây biến động đến nền kinh tế - xã hội. Vừa đảm bảo cho tăng trưởng, phát triển kinh tế cùng nhiều mục tiêu khác, vừa đảm bảo nguồn thu ngân sách là nhiệm vụ vô cùng nan giải và có nhiều điều đáng bàn. Thực hiện nhiệm vụ này phải bắt đầu từ mỗi đơn vị thu ngân sách nhà nước, từ cấp tỉnh, thành phố. Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị lớn của cả nước. Thành phố có tốc độ phát triển kinh tế hàng năm cao, đạt 11-13%/năm, đóng góp vào ngân sách nhà nước mỗi năm đạt khoảng 14-16%, là một trong những nguồn thu lớn của NSNN. Là thành phố có cơ sở hạ tầng hiện đại bậc nhất cả nước, Lớp Kế hoạch 44 vi Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 có điều kiện thuận lợi về nhiều mặt, Hà Nội luôn có trình độ phát triển kinh tế - xã hội hàng đầu Việt Nam, là trung tâm kinh tế của vùng. Có thể nói nguồn thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội là tương đối lớn, tuy nhiên thực tế thu còn chưa tương xứng. Với vai trò là Thủ đô, là trung tâm kinh tế lớn, trước nhiệm vụ đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, Hà Nội cần phải tiên phong trong việc cải cách, tăng cường công tác thu. Với những lý do trên, tôi lựa chọn lĩnh vực thu ngân sách, lấy Hà Nội làm địa bàn nghiên cứu, với đề tài: “Một số biện pháp tăng cường công tác thu ngân sách của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010”. Sau một thời gian tìm hiểu công tác thu ngân sách của Thành phố, tôi nhận thấy vấn đề bức xúc nóng bỏng trong thời gian qua là số thu chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân có rất nhiều, trong đó những nguyên nhân chính nằm ở cơ chế chính sách, và tổ chức thực hiện thu còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng trốn thuế và gian lận thuế còn khá phổ biến. Qua đề tài này, tôi muốn kiểm chứng lại những nhận định trên thông qua phân tích thực trạng thu ngân sách của thành phố giai đoạn 2001-2005, từ đó đưa ra những biện pháp để hoàn thiện công tác thu trong giai đoạn tới 2006-2010. 2. Phương pháp, phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: - Dựa trên số liệu thống kê, số liệu trong các Báo cáo quyết toán thu ngân sách hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (thực tế đã thu được kết quả tốt), để tiến hành phân tích những biến động của thu, và các thành phần thu. - Thu thập tài liệu về tình hình phát triển kinh tế Thủ đô giai đoạn 2001-2005 vừa qua. Chủ yếu trên những nội dung: tình hình tăng trưởng chung của nền kinh tế; cơ cấu thành phần, tốc độ tăng trưởng của một số ngành, thành phần chủ chốt. Từ đó chỉ ra tiềm năng thu ngân sách thành phố. - Tiến hành đối chiếu thực trạng thu và tiềm năng thu để thấy được vấn đề đặt ra hiện tại. Phân tích sâu để tìm ra nguyên nhân dựa trên 2 tiêu chí: cơ chế Lớp Kế hoạch 44 vii Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 chính sách, và tổ chức thực hiện thu, đồng thời qua đó đề xuất các giải pháp. - Quá trình phân tích tìm hiểu sẽ kết hợp với phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia, các cán bộ am hiểu thuế, về thu ngân sách. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thu ngân sách của thành phố Hà Nội trên địa bàn trong giai đoạn vừa qua 2001-2005, đặt trong mối tương quan với quá trình phát triển kinh tế Thủ đô. Từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác thu ngân sách của thành phố trong giai đoạn tới 2006-2010. Đề tài hy vọng phân tích đúng, và đề ra được những giải pháp có tính khả thi, có ý nghĩa thực tiễn để tăng cường công tác thu ngân sách cho không chỉ thành phố Hà Nội, mà còn có thể vận dụng cho nhiều địa phương khác cũng như cả nước. 3. Nội dung chính của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được chia thành 3 chương: - Chương I: Cơ sở lý luận về thu Ngân sách nhà nước. - Chương II: Thực trạng thu ngân sách giai đoạn 2001-2005 của thành phố Hà Nội. - Chương III: Giải pháp tăng cường công tác thu ngân sách giai đoạn 2006-2010. Lớp Kế hoạch 44 viii Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm ngân sách, chức năng, vai trò của ngân sách 1.1. Khái niệm NSNN và phân loại thu NSNN Từ “ngân sách” xuất phát từ một thuật ngữ tiếng Anh thời Trung cổ “budjet” chỉ một chiếc túi của nhà vua, trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách nhà nước. Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước. Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: Tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”. Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Như vậy, khái niệm ngân sách được hiểu khá nhất quán, chuyên đề sử dụng khái niệm ngân sách, tìm hiểu về ngân sách theo những căn cứ của Luật ngân sách nhà nước 2002. Trong khái niệm, ngân sách được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi. Về bản chất, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Lớp Kế hoạch 44 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nhà nước với các chủ thể khác như: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. Ngân sách Nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, điều này thể hiện tính hệ thống của ngân sách nhà nước, bao gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, ngân sách địa phương gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, từ đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước, hay các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai minh bạch, đảm bảo trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng thì việc phân loại các khoản thu theo những tiêu thức nhất định là rất cần thiết. Hiện nay, trong quản lý thu ngân sách thường dùng hai cách phân loại chính, đó là phân loại theo phạm vi phát sinh và theo nội dung kinh tế. - Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành: Thu trong nước và thu ngoài nước. Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, gồm: Thu từ các loại thuế như (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao...). Ngoài ra còn có các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp... Thu ngoài nước là những khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao gồm: các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam. Lớp Kế hoạch 44 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu chi, chính phủ có thể vay nợ trong nước, ngoài nước thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay ODA,... Việc phân loại theo các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế; cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có chính sách, biện pháp khai thác các nguồn thu hợp lý ở các khu vực, cân đối trong và ngoài nước. - Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN ở nước ta gồm: + Thuế, phí, lệ phí do tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật. + Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của pháp luật (tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay; thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế…). + Thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước. + Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước. + Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước. + Thu từ Quỹ đất dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách. + Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất và hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về cơ cấu các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu nhà nước theo đuổi trong từng thời kỳ. Ngoài ra trong quản lý NSNN, trong các biểu mẫu về thu NSNN người ta thường phân loại thu ngân sách theo nguồn hình thành nguồn thu thành các nhóm lớn là: Thu cân đối ngân sách; thu vay để cân đối ngân sách trung ương; thu để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách; thu chuyển giao giữa các cấp ngân sách; các khoản tạm thu và vay khác của NSNN. Lớp Kế hoạch 44 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.2. Chức năng của thu ngân sách nhà nước NSNN là thành phần chủ đạo trong tài chính công, gắn liền với vai trò và chức năng của nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đó là ba chức năng, phân bổ nguồn lực, phân phối thu nhập và điều chỉnh kiểm soát. Trong đó, thu NSNN tham gia rõ nét vào chức năng phân bổ và phân phối thu nhập. Đặc biệt là chức năng phân phối thu nhập. 1.2.1. Chức năng phân bổ nguồn lực Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào đó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn tài lực đó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu đóng vai trò huy động, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một cách hợp lý có tính đến khả năng của các đối tượng huy động cũng như thể hiện thái độ của Nhà nước với những thành phần đó. Ở nước ta, trong những năm trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Nhà nước thực hiện chế độ bao cấp nguồn tài chính từ ngân sách cho phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội. Bởi vậy, ngân sách nhà nước được hiểu như là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Toàn bộ nguồn lực xã hội đều tập trung trong tay nhà nước, và việc sử dụng các nguồn lực này không mang lại hiệu quả như mong muốn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ dần những can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh tế - xã hội, chủ yếu thực hiện chức năng quản lý và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, việc bao cấp cho các hoạt động kinh tế - xã hội cũng giảm dần. Bởi vậy, thể hiện chức năng phân bổ nguồn lực, thu NSNN chỉ tập trung vào một phần những nguồn lực của xã hội để phục vụ cho những mục tiêu trọng điểm, những gì mà thị trường còn chưa tính đến. Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các quỹ ngân sách được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối và sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ ngân sách đó chính Lớp Kế hoạch 44 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 là sự phân bổ một cách tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể công, nó tác động mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của toàn xã hội: thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc tính toán, sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài chính. Một sự phân bổ như thế sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế. Chức năng phân bổ của thu NSNN, thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của đất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan trọng. Phân bổ nguồn lực tài chính phải nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô là hiệu quả, ổn định và phát triển kinh tế. 1.2.2. Chức năng phân phối lại thu nhập Chức năng phân phối lại thu nhập của thu NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào đó ngân sách được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội. Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu công cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà Nhà nước tham gia điều tiết. Công bằng về phân phối được biểu hiện trên hai khía cạnh: công bằng về mặt kinh tế và công bằng về mặt xã hội. Như đã biết, công bằng về kinh tế là yêu cầu nội tại của nền kinh tế thị trường. Do giá cả thị trường quyết định mà việc đưa ra các yếu tố đầu vào (chi tiêu) và việc thu nhận thù lao các yếu tố (thu nhập) là tương xứng với nhau, nó được thực hiện theo sự trao đổi ngang giá trong môi trường cạnh tranh bình đẳng. Chẳng hạn, việc phân phối vật phẩm tiêu dùng cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, trong đó, cá nhân bằng việc bỏ ra sức lao động mà có được thu nhập, nhưng thu nhập mà họ nhận được (thù lao cho lao động) là tương xứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Đó là sự công bằng về kinh tế. Tuy nhiên, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, do những yếu tố Lớp Kế hoạch 44 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 sản xuất của các chủ thể kinh tế hoặc các cá nhân không giống nhau, sức khỏe, trình độ, hoàn cảnh,... không giống nhau mà thu nhập của các chủ thể kinh tế hoặc của các cá nhân có sự chênh lệch. Sự chênh lệch thu nhập này vượt quá giới hạn nào đó sẽ dẫn đến bất công bằng xã hội. Như vậy, mặc dù đạt đến sự công bằng về mặt kinh tế thì vẫn có sự bất công bằng về mặt xã hội. Yêu cầu công bằng xã hội là duy trì sự chênh lệch trong phạm vi hợp lý, thích ứng với từng giai đoạn mà xã hội có thể chấp nhận được. Trong lĩnh vực này, thu NSNN được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh lại thu nhập mà các chủ thể trong xã hội đang nắm giữ. Sự điều chỉnh này được thực hiện theo hai hướng là điều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ các thu nhập thấp. Đối với những thu nhập do thị trường hình thành như tiền lương của người lao động, lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu nhập về tài sản, thu nhập về lợi tức cổ phần... thì chức năng của thu NSNN là thông qua việc phân phối lại để điều tiết. Những nhu cầu như y tế, bảo vệ sức khỏe, phúc lợi xã hội, bảo đảm xã hội... thì được đáp ứng thông qua phân phối tập trung từ nguồn thu NSNN. Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua các thứ thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hóa, từ đó điều tiết sự phân phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá nhân để điều tiết thu nhập lao động và thu nhập phi lao động của cá nhân (thu nhập về tài sản, tiền cho thuê, lợi tức...). Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt một phần và được tập trung vào NSNN. Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung được, trong đó có một phần là nguồn tài chính điều tiết từ các thu nhập cao, để chi cho các biện pháp văn hóa xã hội kể trên nhằm hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy, với tư cách là chủ thể của chức năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước đóng vai trò như người trung gian trong việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, hạ thấp bớt các thu nhập cao và nâng cao thêm các thu nhập thấp nhằm rút ngắn độ chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân. Lớp Kế hoạch 44 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Khác với chức năng phân bổ nguồn lực, chức năng phân phối lại thu nhập được đề cập với sự quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của sự phân phối. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần nhận thức và xử lý hợp lý mối quan hệ giữa mục tiêu công bằng và mục tiêu hiệu quả của kinh tế vĩ mô. Trong nhiều trường hợp, để đạt mục tiêu công bằng, sự phân phối lại làm tổn hại tới mục tiêu hiệu quả. Chẳng hạn, một sự đánh thuế quá cao vào thu nhập sẽ hạn chế tác dụng thúc đẩy tăng tiết kiệm và tăng đầu tư của tư nhân, đồng thời, có thể dẫn đến hiện tượng tìm cách trốn thuế do tình trạng quá tải của thuế mang lại. Hay một sự trợ cấp xã hội tràn lan, thiếu tính toán cân nhắc dễ dẫn đến tâm lý chờ được cứu tế, giảm tính tích cực lao động, đồng thời làm giảm tác dụng tăng tiết kiệm của khu vực công... Do đó, một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh tế là rất quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả NSNN trong thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. 1.3. Vai trò của thu NSNN Vai trò của thu NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: là công cụ tập trung nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và là công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường. Thu NSNN là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước: Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy nhà nước cần phải có nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước được đáp ứng chủ yếu bởi các nguồn thu NSNN. Vai trò trên được thể hiện ở việc khai thác, động viên và tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ phát triển. Các nguồn lực này có thể được tập trung ở cả trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, có bắt buộc và tự nguyện, trong đó bắt buộc là nét đặc trưng. Vai trò trong hệ thống tài chính, và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Gắn liền với vai trò lãnh đạo của Nhà nước, thu NSNN chi phối hoạt động của nền kinh tế. Thu ngân sách là một công cụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hoạt động thu Lớp Kế hoạch 44 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 cùng với chi như tấm gương phản ánh các định hướng phát triển đó. Ví dụ, Nhà nước thông qua chính sách thu của mình thể hiện sự ưu đãi với các ngành nghề cần bảo hộ hay khuyến khích phát triển, hoặc tỏ thái độ đối với những ngành nghề gây thiệt hại lợi ích chung của toàn xã hội,… Thông qua công cụ thuế, với các mức thuế suất, chính sách ưu đãi khác nhau, NSNN có vai trò định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo các định hướng phát triển của Nhà nước cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh theo ngành hoặc theo sản phẩm... Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ, khuyến khích,... sẽ góp phần tạo điều kiện sản xuất thuận lợi, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đảm bảo tính cân đối của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững,... Thu NSNN đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội. Trong đó, thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chức năng phân phối lại thu nhập. Điều tiết chênh lệch thu nhập của các tầng lớp dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với hàng hóa thiết yếu, trợ cấp,... Thông qua NSNN chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Thể hiện rõ nhất qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, điều chỉnh mức thuế, mức lãi suất để kiểm soát lạm phát và hoạt động đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, những sự mất ổn định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội là điều không tránh khỏi, do đó, tăng cường sự can thiệp và điều chỉnh của Nhà nước trở nên cần thiết và tất yếu nhằm giữ vững sự ổn định của quá trình phát triển. 2. Các nhân tố tác động đến Thu ngân sách 2.1. Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế Toàn bộ nền kinh tế quốc dân chính là nguồn thu của NSNN. Thu của NSNN được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong và ngoài nước, từ mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất, lưu thông và phân phối. Bởi vậy, thu NSNN luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất,... Kết quả của các hoạt động kinh tế trong nước được đánh giá bằng các chỉ tiêu chủ yếu như: mức tăng trưởng GDP, tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế... Đó là các Lớp Kế hoạch 44 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nhân tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN. Sự vận động của các phạm trù giá trị khác vừa có tác động đến sự tăng giảm mức động viên của NSNN, vừa đặt ra yêu cầu sử dụng hợp lý các công cụ thu của NSNN để điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội cho phù hợp với sự biến động của các phạm trù giá trị. Như vậy, trong tổng thu của NSNN phải coi trọng nguồn thu trong nước là chủ yếu, mà quan trọng hơn cả là nguồn của cải mới được sáng tạo ra trong các ngành sản xuất. Khái niệm sản xuất ngày nay được hiểu bao gồm không chỉ các hoạt động sản xuất vật chất, mà còn do các hoạt động dịch vụ tạo ra. Ở các nước phát triển và các xã hội văn minh, các hoạt động dịch vụ phát triển rất mạnh và nguồn của cải xã hội được tạo ra ở đây cũng có xu hướng ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao. Đối với Việt Nam, xu hướng đó cũng là tất yếu. Như vậy, cùng với các hoạt động sản xuất vật chất, các hoạt động dịch vụ là nơi tạo ra nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thu nhập của NSNN có thể được huy động từ nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau, có bắt buộc, có tự nguyện, có hoàn trả và không hoàn trả, ngang giá và không ngang giá,... nhưng nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hệ thống luật lệ do Nhà nước quy định và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Mặc dù vậy, do có sự tác động ngược trở lại nền kinh tế của việc thu NSNN, mà sự cưỡng chế thu này phải đặt trong sự phù hợp với tăng trưởng phát triển, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Ý nghĩa thực tiễn của việc nhận thức đầy đủ đặc điểm này là ở chỗ, việc sử dụng các hình thức và phương pháp động viên của NSNN đòi hỏi phải xem xét đến tính chất đặc điểm của các hoạt động kinh tế - xã hội và yêu cầu phát huy vai trò đòn bẩy của các công cụ tài chính trong phân phối lại các nguồn tài chính phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng thời kỳ phát triển xã hội. Do đó, để tăng thu cho NSNN, về lâu dài, con đường chủ yếu là phải nâng cao trình độ phát triển, tìm cách mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Đối với công tác thu NSNN của một tỉnh, thành phố, nhân tố quyết định tới nguồn thu NSNN trên địa bàn cơ bản vẫn là thực trạng phát triển của kinh tế trong phạm vi lãnh thổ. Tuy nhiên, khác với NSNN, nguồn thu trên Lớp Kế hoạch 44 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 địa bàn tỉnh còn chịu sự tác động của phạm vi địa giới, những chính sách, quy định riêng và nhiều đặc điểm khác. Chẳng hạn, tuy sự hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp không nằm trên địa bàn, nhưng trụ sở doanh nghiệp nằm trên phạm vi lãnh thổ tỉnh cũng mang lại nguồn thu theo quy định, và do đó, nguồn thu này không gắn với sự tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Vì lý do trên, khi xem xét sự tác động của nhân tố sự tăng trưởng nền kinh tế trên địa bàn tới nguồn thu NSNN phải loại bỏ các tác nhân đó. Có thể khẳng định, nhân tố sự tăng trưởng kinh tế vừa là nguồn để thu NSNN lại vừa là đối tượng tác động của các chính sách thu. Nhận thức đầy đủ sự ảnh hưởng của nhân tố này, trong công tác thu, phải tránh tình trạng thu theo chủ quan, thu tách rời thực trạng tăng trưởng của nền kinh tế, phải đặt lợi ích kinh tế lên hàng đầu, thực hiện thu phải tạo được điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. 2.2. Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thu NSNN Nếu như kết quả hoạt động của nền kinh tế tạo ra nguồn thu cho ngân sách, thì cơ chế, chính sách về nguồn thu và tổ chức thu chính là căn cứ, là quy định để chúng ta biết thu như thế nào, thu những gì ở nguồn thu ấy. Như trên đã nói, thu ngân sách có thể lấy về từ nhiều nguồn, dưới nhiều hình thức, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Đối tượng thu là mọi lĩnh vực, mọi thành phần trong nền kinh tế. Các luật lệ do Nhà nước quy định về nguồn thu và tổ chức quản lý thu là căn cứ cho quá trình động viên vào NS. Các quy định về nguồn thu bao gồm các luật thuế, các quy định về phí, lệ phí, về bán tài nguyên, tài sản quốc gia, về các doanh nghiệp nhà nước... Yêu cầu đối với các chính sách huy động nguồn thu ngân sách là phải đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cần thiết cho việc vận hành bộ máy cũng như thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn thu ngày càng lớn. Đặc biệt, coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, điều tiết thu nhập giữa các thành phần trong nền kinh tế. Trước những yêu cầu đó, hệ thống pháp luật trong Lớp Kế hoạch 44 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 lĩnh vực thu ngân sách được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhất định. Thứ nhất, đó là nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Tùy thuộc chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận, quy mô của hệ thống bộ máy nhà nước, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, quan điểm phát triển,... mà hình thành nên nhu cầu chi tiêu thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và chi cho các vấn đề xã hội của mỗi quốc gia. Thứ hai, đó là khả năng tạo ra nguồn thu ngân sách của nền kinh tế. Khả năng này này thể hiện qua nhiều tiêu chí, ví dụ như: Mức thu nhập GDP bình quân đầu người; tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế; khả năng khai thác và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên; tỷ lệ tiết kiệm của khu vực tư nhân để đầu tư... Việc căn cứ trên nhu cầu chi tiêu và khả năng tạo nguồn thu của nền kinh tế chính là khắc phục tư tưởng thu đơn thuần, thu thoát ly thực trạng kinh tế. Căn cứ trên hai tiêu chí này, đòi hỏi việc xây dựng hệ thống pháp lý để huy động các nguồn tài chính vào NSNN phải luôn luôn phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó để ra các chính sách, chế độ, biện pháp chỉ đạo thu thích hợp. Không vì yêu cầu đảm bảo nhu cầu trang trải các khoản chi phí của Nhà nước mà gia tăng các khoản thu một cách phi thực tế, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm hạn chế nguồn thu NSNN trong tương lai. Xây dựng hệ thống pháp lý trong lĩnh vực thu NS phải coi mục tiêu bồi dưỡng nguồn thu làm mục tiêu có tích chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của thu ngân sách. Thứ ba, đó là căn cứ trên quan điểm của Nhà nước về công bằng xã hội. Thu NSNN xét ở một góc độ nào đó là sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư thông qua bộ máy quyền lực của Nhà nước. Sự phân phối đó là cần thiết cả về khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Tuy vậy, sự phân phối đó cũng luôn chứa đựng trong nó những mâu thuẫn về mặt lợi ích. Một sự động viên thiếu công bằng sẽ khoét thêm những mâu thuẫn đó. Khi mức độ mâu thuẫn đạt đến cực điểm sẽ bùng nổ những cuộc đấu tranh xã hội làm phương hại đến tính ổn định và phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Chính vì lẽ đó, huy động nguồn tài chính vào ngân sách phải luôn luôn coi trọng khía cạnh công bằng xã hội. Nó đòi hỏi việc tổ chức động viên phải bám sát khả năng đóng góp của người dân theo nguyên tắc công bằng ngang và dọc. Đối với mỗi quốc gia, quan điểm về sự công bằng xã hội có những Lớp Kế hoạch 44 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 khác biệt nhất định, cho nên tùy thuộc những quan điểm riêng đó mà cơ chế, chính sách thu cũng có những nét đặc trưng riêng. Qua những phân tích trên đây, có thể khẳng định kết quả thu NSNN phụ thuộc rất lớn vào hệ thống pháp lý trong lĩnh vực thu. Đây là nhân tố vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan. Mang tính chủ quan là ở chỗ, Nhà nước chính là chủ thể ra các quyết định này. Còn khách quan là ở chỗ, hệ thống pháp luật được xây dựng trong mối quan hệ chặt chẽ với nhân tố “thực trạng nền kinh tế” đã phân tích ở trên, nhằm xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ, phù hợp đảm bảo lợi ích lâu dài. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, do được nghiên cứu kỹ và xây dựng có hệ thống, có tính chất lâu dài, nên sự tác động của nhân tố này tới thực trạng thu cũng như những vần đề còn tồn tại trong công tác thu ngân sách là không nhiều. Tính ổn định của hệ thống pháp lý về thu là tương đối cao. Bởi vậy, chuyên đề quan tâm nhiều hơn tới nhân tố thứ ba, “tổ chức, quản lý thực hiện thu ngân sách”, là nhân tố mang nhiều tính chủ quan, nguyên nhân chính của những tồn tại trong công tác thu ngân sách, và cũng là yếu tố cần được quan tâm cải cách mạnh mẽ trong thời gian tới. 2.3. Tổ chức, quản lý thực hiện thu ngân sách Cách thức tổ chức thực hiện, phân cấp, quản lý thu ngân sách chính là trả lời cho câu hỏi thu như thế nào. Đó là quá trình thực hiện, cụ thể hoá các cơ chế, chính sách thu đối với nền kinh tế. Quá trình này quyết định số thu thực tế mà NSNN huy động được, đồng thời cho phép nhìn nhận lại các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, chính sách thu ngân sách, từ đó đưa ra các điều chỉnh, biện pháp tổ chức thu thích hợp. Đây chính là yếu tố quan trọng, tác động lớn tới thực tế kết quả thu ngân sách. Thu không đúng tiềm năng, thất thu chủ yếu là do sự tác động của nhân tố này. Bao gồm yếu tố: tổ chức bộ máy thu, tổ chức giám sát, thanh tra kiểm tra, phương tiện thông tin, kỹ thuật,... và rất quan trọng nữa là yếu tố con người, năng lực và đạo đức cán bộ. Bộ máy quản lý thu ngân sách vừa là chủ thể chi phối công tác thu lại vừa chính là đối tượng của quá trình quản lý. Bản thân bộ máy quản lý thu NSNN cũng là đối tượng thụ hưởng, tiêu dùng nguồn tài chính huy động được. Vì thế, xác lập, tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách phải vừa đảm bảo Lớp Kế hoạch 44 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan