…………..o0o…………..
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận định công tác thanh toán
trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế “thanh toán bằng tiền mặt”.
Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương diện thanh toán qua hệ thống
các tổ chức cung ứng các dịch vụ thanh toán của nước ta hiện nay ở mức trên 20%
vẫn là con số quá cao. Thanh toán bằng tiền mặt là một trong những hình thái vận
động của đồng tiền trong nền kinh tế. Thanh toán bằng tiền mặt là lợi thế của việc
trao đổi mua bán nhỏ, ngược lại là bất lợi cho trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ
lớn bởi nó vừa làm tăng chi phí sử dụng tiền, tăng rủi ro vừa tạo điều kiện cho
nhiều tiêu cực phát sinh quanh nó trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy mà
khuynh hướng sử dụng các phương tiện thah toán không dùng tiền mặt ngày càng
phổ biến trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Có nhiều phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt như: Sec, uỷ nhiệm thu chi, các giấy tờ có giá, thẻ
nhưng có thể nói thanh toán bằng thẻ là hình thức được biết đến nhiều nhất và ngày
càng được mọi người ưa chuộng sử dụng nhất không chỉ trên thế giới mà còn ở
Việt
Nam.
Thanh toán bằng thẻ là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt rất
nhanh chóng, an toàn, hữu hiệu, văn minh; là thước đo của nền văn minh thanh
toán trong thời kì hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực; khắc phục được rất
nhiều nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Nhận thấy được những ưu điểm
đó của thanh toán thẻ, thị trường thẻ Việt Nam trong hai năm trở lại đây dường như
sôi động hẳn lên, như được thổi luồng sinh khí mới mà trước đó, hình thức thanh
toán thẻ còn khá mới lạ với người dân Việt Nam. Thị trường thẻ Việt Nam mới ở
giai đoạn sơ khai, do đó để hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ các ngân hàng cần
học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển và tích luỹ kinh nghiệm trong hoạt
động thực tiễn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu đó, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội” làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề này được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Những lí luận chung về nghiệp vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội.
Chương III: Giải pháp chủ yếu hoàn thiện hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự
nhiệt tình hướng dẫn của Tiến sĩ: Hoàng Xuân Quế và các anh chị cán bộ phòng
Tín dụng tổng hợp, phòng thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã tận tâm chỉ
bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hướng dẫn em nghiên cứu đề tài thực
tập này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế, dặc biệt là nền kinh tế thị trường của chúng ta hiện nay. Ngân hàng
bao gồm nhiều loại hình tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã
hội đều gửi tiền tại các ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò “người thủ quỹ” an toàn
và sinh lời của toàn xã hội. Ngược lại, ngân hàng còn là tổ chức cho vay chủ yếu
đối với các nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và một phần với nhà nước (thành
phố, tỉnh...). Đồng thời ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là
chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính
phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Dựa trên những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, khái niệm về ngân
hàng thương mại được định nghĩa như sau: “ ngân hàng là là tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa khác dựa trên
các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, ví dụ trong Luật các tổ chức tín
dụng của nước Cộng hoà xã hội. chủ nghĩa Việt Nam ghi: “hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nhận tiền gửi:
Các ngân hàng thương mại thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả
các khu vực của nền kinh tế bằng cách tạo các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền
tiết kiệm của dân chúng. Ngân hàng mở rộng dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ
người có tiền với cam kết trả đúng hạn. Người gửi tiền tiết kiệm được một khoản
tiền dưới danh nghĩa lãi suất với mức độ an toàn và tính thanh khoản cao, coi như
là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước
mắt cho ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.2.2 Mở rộng tín dụng và đầu tư:
Tín dụng của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng đối với toàn
nền kinh tế, nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động then chốt của đất nước
như: hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của đất nước. Tín dụng
còn là hoạt động sinh lời cao cho các ngân hàng thương mại.
Mặc dù, hoạt độg đầu tư của ngân hàng thương mại được xem như tách rời
với hoạt động tín dụng, nhưng xét về kết quả xã hội và kinh tế thì chúng đều giống
nhau. Khi Nhà nước lâm vào tình trạng thâm hụt ngân sách , lúc đó đòi hỏi phải
vay của các ngân hàng thương mại để bù đắp ngân sách nhà nước. Hoặc khi các
ngân hàng thương mại mua chứng khoán Chính phủ là nhằm cải thiện tình hình
ngân sách và nhà nước sử dụng số vốn đó vào việc xây dựng trường học, bệnh viện
và các cơ sở hạ tầng.
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán:
Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán các khoản hàng hoá và dịch vụ. Để
việc thanh toán trở nên nhanh chóng, thuận tiện và tiêt kiệm chi phí thì ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng sec, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, các loại thẻ,... cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng
thương mại còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hang Trung ương hoặc
thông qua các trung tâm thanh toán bù trừ. Trong những năm gần đây, các ngân
hàng đã và đang trang bị máy vi tính và các phương tiện kĩ thuật để đưa vào sử
dụng nhiều hình thức chuyển tiền mớinhư chuyển tiền điện tử, mạng SWIFT và
mạng hoá hệ thống máy tính trong ngân hàng... do đó rút ngắn thời gian thanh toán.
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong
thah toán không chỉ giữa các ngân hàng trong phạm vi một quốc gia mà còn giữa
các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế ra đời thanh
toán đã nâng cao hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành
trung tâm thanh toán quan trọng, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.2
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ
Thẻ Ngân hàng (barkcard) được sử dụng phổ biến trên thế giới vào những năm
50 nhưng thẻ mới thực sự du nhập vào Việt Nam vào những năm 90 với việc chấp
nhận làm đại lí thanh toán cho các loại thẻ nước ngoài phát hành của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam. Nhiều năm sau đó thẻ phát triển ở nước ta rất chậm
chạp và ít ai biết đến. Đến năm 1998, sau gần 8 năm có mặt tại Việt Nam nhưng
doanh số thanh toán thẻ mới chỉ đạt 68000 triệu đồng thẻ nội địa và 175 triệu USD
thẻ quốc tế (Nguồn báo cáo Hội các Ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam) số lượng
các Ngân hàng phát hành thẻ vẫn còn rất ít chỉ có 2 ngân hàng là Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (VCB) và Ngân hàng thương mại cổ phần Á CHÂU (ACB). Thị
trường thẻ trong nước ít ai quan tâm đến mặc dù tính ưu việt của nó đã được chứng
minh trên toàn thế giới. Bức xúc trước một thị trường đầy tiềm năng nhưng đang bị
bỏ ngỏ, nhiều cuộc hội thảo, nhiều công trình nghiên cứu nhằm phát triển thị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường thẻ ở nước ta đã được tổ chức. Thành quả đạt được là thị trường thẻ thực sự
khởi sắc vào những năm 2000-2001. Số lượng các ngân hàng tham gia phát hành
thẻ ngày càng tăng lên, ngoài VCB và ACB còn có: Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng thương mại cổ phần
Xuất Nhập Khẩu(Eximbark). Đến năm 2004 thì thị trường thẻ thực sự trở lên sôi
động và có những bước phát triển vượt bậc. Thẻ ngân hàng đã nổi lên như một
phương tiện thanh toán đa năng đem lại nhiều tiện ích cho chủ thẻ , cho ngân hàng
và cho toàn bộ nền kinh tế. Vậy thẻ là gì?
Khái niệm
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mà người chủ thẻ có thể sử
dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc có thể sử dụng để rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động(ATM) hay các ngân hàng đại lí trong phạm vi số dư tài
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và
chủ thẻ. Thẻ một công cụ thanh toán do các ngân hàng , tổ chức tài chính hay các
công ty phát hành.
Đặc điểm
Thẻ là một công cụ thanh toán có những đặc điểm khác biệt hẳn so với các công
cụ thanh toán khác. Trong điều kiện ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển ở
trình độ cao thì thanh toán bằng thẻ là phương thức thanh toán phổ biến thay thế
cho các phương tiện thanh toán truyền thống khác. Bởi lẽ, thẻ có rất nhiều đặc tính
vượt trội so với các phương tiện thanh toán khác, đó là:
Tính linh hoạt: Với nhiều loại thẻ đa dạng và phong phú thẻ thích hợp cho mọi
đối tượng từ những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), đến những khách hàng
có thu nhập thấp (thẻ chuẩn), thẻ có thể dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ, ...Thẻ được coi như “ví tiền điện tử” an toàn, nhanh chóng hiện
đại giúp các chủ thẻ kiểm soát hoạt động chi tiêu của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính thuận tiện: Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đem lại
nhiều tiện ích cho khách hàng mà không một phương tiện thanh toán nào có được.
Chủ thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ ở bất cứ nơi đâu , bất
cứ lúc nào mà không phải mang theo tiền mặt hay sec du lịch.
Đối với thẻ tín dụng khách hàng còn có thể được ngân hàng cung cấp cho
một hạn mức tín dụng, khách hàng có thể thực hiện cac giao dịch trước sau đó
thanh toán mà không bị tính lãi trong thời hạn. Ngoài ra chủ thẻ còn được hưởng
nhiều ưu đãi do ngân hàng cung cấp như: thông tin miễn phí về dịch vụ tài chính
ngân hàng, thông tin tài khoản, thông tin tỷ giá, dịch vụ 24/24, chủ thẻ còn có thể
được giảm giá ưu đãi khi thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ, hưởng lãi xuất
cạnh tranh trên số dư tài khoản.
Tính an toàn và nhanh chóng:Thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật hết sức tinh
vi, hiện đại và khó làm giả vì vậy độ an toàn của thẻ rất cao. Đặc biệt là khi thẻ
thông minh được tung ra thị trường thì độ an toàn của nó tăng lên do đó nó được sử
dụng rộng rãi trên thị trường. Khi mất thẻ hay lộ PIN, chủ thẻ có thể thông báo cho
ngân hàng để kịp thời khoá tài khoản thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn
trộm.
Kích thước thẻ rất gọn nhẹ, chủ thể có thể dễ dàng mang theo người với số
lượng thanh toán lớn hoặc di chuyển xa. Khi mua sắm hàng hoá dịch vụ khách
hàng chỉ cần xuất trình thẻ và kí vào hoá đơn thanh toán thì coi như việc thanh
toán đã xong, như vậy khách hàng đã tiết kiệm đượccác chi phí vận chuyển tiền và
chi phí kiểm đếm.
1.2.2 Cấu tạo thẻ
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều được làm bằng nhựa (plastic), hình chữ nhật
có kích thước được tiêu chuẩn hoá quốc tế 54mm x 84mm, dày 1mm có bốn góc
tròn, thẻ có 3 lớp. Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu nhận biết nhận biết sau:
- Mặt trước của thẻ gồm:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Biểu tượng của thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng
của Tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như thương hiệu của tổ chức phát hành
thẻ và là yếu tố an ninh chống lại sự làm giả.
VISA CARD: Ô hình chữ nhật phía góc trái, phía trên gồm 3 màu: xanh, trắng,
vàng có dòng chữ VISA chạy ngang giữa màu trắng, dưới ô này là hình chim bồ
câu in chìm.
MASTERCARD: Có hai nửa hình cầu lồng nhau phía dưới góc phải của thẻ (
một hình màu cam, một hình màu đỏ)và dòng chữ MASTERCARD màu trắng
chạy giữa.
+
Số thẻ: Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi trên thẻ. Tuỳ
theo từng loại thẻ mà số có cấu trúc khác nhau và nhóm số khác nhau
+
Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ được cấp phép lưu hành.
+
Họ và tên của chủ thẻ: Tức họ và tên của người sở hữu thẻ, được in nổi trên
thẻ. Ngoài ra có một số thẻ in cả ảnh của chủ thẻ.
+
Ký tự an ninh: là mật mã của đợt phát hành, in phía sau của ngày hiệu lực.
- Mặt sau của thẻ gồm:
+
Dải tính từ: có khả năng lưu giữ các thông tin bảo mật.
+
Băng chữ kí: trên băng giấy này là chữ kí của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ
có thể đối chiếu khi thanh toán.
+
Các phần khác: Điện thoại dịch vụ khi có thắc mắc sử dụng thẻ (có thể có)
1.2.3 Phân loại thẻ
Thẻ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau bao gồm: phân loại theo tính
chất thanh toán của thẻ, phân loại theo đặc tính kĩ thuật thẻ, phân loại theo hạn
mức tín dụng, phân loại theo phạm vi lãnh thổ, phân loại theo mục đích sử dụng.
1.2.3.1 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
Theo tính chất thanh toán của thẻ thì thẻ được phân làm 3 loại: Thẻ tín dụng, thẻ
ghi nợ, thẻ rút tiền mặt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép
sử dụng một hạnh mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại các cơ
sở kinh doanh, cửa hàng, siêu thị, khách sạn, sân bay, khu vui chơi giải trí...chấp
nhận laọi thẻ đó. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và ngân hàng quy
định một hạn mức tín dụng cụ thể căn cứ theo khả năng tài chính hay tài sản thế
chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong phạm vi hạn mức tín dụng.
Tính chất tín dụng của thẻ được thể hiện ở chỗ chủ thẻ được ứng trước một hạn
mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ phải thanh toán sau một kì hạn nhất
định, chủ thẻ cũng sẽ không phải trả lãi nếu thanh toán đúng hạn.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Là loại thẻ có quan hệ gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền thanh
toán của chủ thẻ. Khi mua hàng hoá, dịch vụ giá trị những giao dịch sẽ được khấu
trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại các cơ sở
chấp nhận thẻ đó và đồng thời sẽ ghi có vào tài khoản của các đơn vị chấp nhận thẻ
đó. Thẻ ghi nợ khôg có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên
tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau:
+
Thẻ on-line: Là thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ off- line: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card)
Là loại thẻ dùng đẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở
ngân hàng và các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp ( ví dụ: kiểm tra số dư,
chuyển khoản, chi trả các khoản vay...). Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng đẻ rút
tiền, chủ thẻ phải kí quỹ tiền gửi vào tài khoả ngân hàng hoăch chủ thẻ được cấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một hạn mức tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rủt ra mỗi lần sẽ được
trừ dần vào số tiền kí quỹ.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
+ Loại 1: Chỉ dùng đẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động của Ngân hàng
phát hành thẻ.
+ Loại 2: Được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được
sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
1.2.3.2 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi: Tấm thẻ đầu tiên được chế tạo theo công nghệ này, loại thẻ
này được chế tạo dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi
các thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không sử loại thẻ này nữa vì nó được
chế tạo quá thô sơ, dễ bị làm giả, không an toàn cho chủ thẻ.
- Thẻ băng từ: Được sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính với một băng từ chứa hai
rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20
mươi năm nay nhưng hiên nay dễ bị lợi dụng vì thông tin trên thẻ không tự mã
hoá, thẻ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng các
kĩ thuật mã đảm bảo an toàn.
- Thẻ thông minh: Là thế hệ thẻ mới nhất hiện nay, được chế tạo dựa trên kĩ
thuật vi xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một “Chip” điện tử có cấu trúc như môt
máy tính hoàn hảo, dung lượng nhớ của “Chip” điện tử khác nhau.
1.2.3.3 Phân loại hạn mức tín dụng
-Thẻ vàng (Gold Card): Là loại thẻ phục vụ cho các đối tượng khách hàng có thu
nhập cạo có uy tín đối với ngân hàng, có khả năng tài chính vững mạnh và có nhu
cầu chi têu lớn..
- Thẻ chuẩn (Standard Card): Đây là loại thẻ được sử dung phổ biến thích hợp
với nhiều đối tượng khách hàng có thu nhập khác nhau. Loại thẻ này khác căn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bản so với thẻ vàng là hạn mức tín dung tối thiểu thấp hơn , tuỳ thuộc vào mỗi
ngân hàng phát hành quy định ( thông thường khoảng 1000 USD).
1.2.3.4
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn trong pham vi sử dụng một quốc gia, do
đó đồng tiền giao dịch phải là đông bản tệ của nước đó. Hoạt đông của loại thẻ
này rất đơn giản bởi nó chỉ do một tỏ chức hay một ngân hàng điều hành từ việc
tổ chức phát hành, xử lí trung gian đến thanh toán thẻ.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được sử chấp nhận trên pham vi toàn cầu, sử dụng
đồng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Do phạm vi sử dụng trê toàn thế giới nên hoạt
đông của thẻ rất phức tạp. Tuy nhiên, thẻ quốc tế vẫn được ưa thích do tính tiện
lợi của nó. Thẻ được hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính
lớn, uy tín như: Master Card, Visa...hoạt động trong một hệ thông liên hoàn, đồng
bộ.
1.2.3.5
Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loai thẻ do ngân hàng phát hàng giúp cho
khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một
số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rông rãi nhất
hiện nay trên thế giới.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là loại thẻ du lịch giả trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như thẻ Diner Club, Amex... được lưu hành
trên toàn thế giới.
1.2.4 Các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán thẻ
1.2.4.1 Chủ thẻ:
Là người được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng,bao gồm chủ thẻ
chính và chủ thẻ phụ.
- Chủ thẻ chính: Là người đứng tên xin được cấp thẻ và được ngân hàng
phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Chủ thẻ phụ: Là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
1.2.4.2
Ngân hàng phát hành thẻ:
Là ngân hàng được ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ, cấp thể cho cho các chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh
toán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.3
Ngân hàng thanh toán thẻ:
Là ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ uỷ quyền thực hiện dịch vụ thanh
toán thẻ theo hợp đồng;hoặc là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của
một tổ chức thẻ quốc tế,thực hiện dịch vụ thanh toán theo thoả ước kí kết với tổ
chức thẻ quốc tế đó.Ngân hàng thanh toán thẻ ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị
chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận
thẻ,cung cấp các dịch vụ hỗ trợ,hướng dẫn cho đơn vị chấp nhận thẻ.
1.2.4.4 Đơn vị chấp nhận thẻ:
Là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hoá hoặc dịch vụ bằng thẻ
theo hợp đồng kí kết với ngân hàng phát hành thẻ hoặc với ngân hàng thanh toán
thẻ.
1.2.4.5 Tổ chức thẻ Quốc tế:
Là hiệp hội các tổ chức tài chính tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc
tế. Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp
nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầuphục vụ cho quy
trình thanh toán, cấp phép cho Ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng. Hiện
nay trên thế giới có các Tổ chức thẻ Quốc tế như: Tổ chức thẻ VISA, tổ chức thẻ
MASTERCARD, công ty thẻ JCB...
1.2.5 Những lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ
Thẻ ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, nhưng thẻ nhanh chóng khẳng
định được vai trò quan trọng trong thanh toán nhờ vào những đặc tính ưu việt của
nó so với các phương tiện thanh toán khác.
1.2.5.1. Đối với chủ thẻ:
Tiện ích nổi bật mà chủ thẻ có được là nhờ sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn
các phương tiện thanh toán khác, nhờ đó mà chủ thẻ có thể thanh toán kịp thời,
nhanh chóng, tiết kiệm thời gian mua hàng hoá dịch vụ. Hơn nữa, thẻ có thể sử
dụng trên phạm vi toàn thế giới nên rất thuận tiện cho chủ thẻ khi đi công tác, du
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lịch ... ra nước ngoài. Thẻ còn rất gọn nhẹ dễ mang đi xa, tiện lợi khi cần giao dịch
với số lượng lớn. Đồng thời thẻ mang lại sự an toàn cao cho chủ thẻ so với các
phương tiện thanh toán khác do nó được mã hoá các thông tin hết sức tinh vi và
khi mất thẻ hoặc lộ số PIN chủ thẻ có thể ngay lập tức báo cho ngân hàng phát
hành để khoá tài khoản tránh kẻ xấu lợi dụng nên chủ thẻ sẽ không bị mất tiền.
Chủ thẻ rất tiện lợi trong việc rút tiền mặt, đồng thời kiểm soát được chi tiêu nhờ
sao kê hàng tháng ngân hàng gửi đến cho. Đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ còn được
cung cấp một hạn mức tín dụng không phải trả lãi. Ngoài ra, sử dụng thẻ còn đem
lại cho chủ thẻ sự văn minh, lịch sự, hiện đại.
1.2.5.2. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ:
Khi làm đơn vị chấp nhận thẻ cho ngân hàng, thì các cửa hàng, khách sạn, siêu
thị ... sẽ được đảm bảo chi trả vì được ghi có ngay vào tài khoản khi thông tin được
truyền qua thiêt bị điện tử đến ngân hàng thanh toán thẻ. Giao dịch bằng thẻ được
ghi có ngay vào tìa khoản của đơn vị chấp nhận thẻ do đó ít có nguy cơ bị mất cắp
hơn là so với thanh toán bằng sec, tránh bị tiền giả do sơ ý và nhanh chóng trong
giao dịch với khách hàng (không phải đếm tiền, ghi chép sổ sách). Việc chấp nhận
thanh toán bằng thẻ sẽ thu hút thêm khách hàng qua đó tăng doanh số bán cho đơn
vị chấp nhận thẻ.
1.2.5.3.
Đối với ngân hàng:
Việc phát hành và thanh toán thẻ đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, trước hết
là đa dạng loại hình dịch vụ cho ngân hàng, mang đến cho ngân hàng một phương
tiện thanh toán đa lợi ích, thoả mãn tốt nhu cấu của khách hàng. Thẻ làm tăng lợi
nhuận cho ngân hàng qua các khoản thu: thu phí sử dụng thẻ ( phí thường niên),
phí từ đơn vị chấp nhận thẻ và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh
toán... Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng còn mở rộng hoạt động cho vay. Nhờ việc
thanh toán thẻ mà ngân hàng không ngừng nâng cao trình độ công nghệ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5.4 Đối với nền kinh tế
Ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển rực rỡ, lợi ích của thẻ ngày càng
phong phú, thanh toán bằng thẻ trở thành xu hướng tất yếu. Thanh toán bằng thẻ
làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, giảm chi phí vận
chuyển, in ấn tiền; tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh
tế; thanh toán thẻ mọi giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng vì vậy
thực hiện được chính sách quản lí vĩ mô cuả Nhà nước;thực hiện biện pháp kích
cầu của nhà nước; tạo ra môi trường văn minh thương mại; thu hút khách du lịch
cũng như đầu tư nước ngoài.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Trình độ dân trí của dân chúng:
Trình độ dân trí của công chúng được hiểu là sự nhận thức của công chúng
về những tiện ích mà thẻ mang lại, từ đó tiếp cận với thẻ và sử dụng chúng như
một phương tiện thanh toán chủ yếu. Do đó trình độ dân trí có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển của thẻ, trình độ đân trí cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thẻ
chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong thanh toán.
1.3.1.2 Thu nhập của người dân:
Người dân có thu nhập cao, không chỉ có nhu cầu mua sắm hàng hoá dịch
vụ mà còn mong muốn độ thoả dụng tối đa và mua sắm một cách nhanh chóng,
thuận tiện, tiết kiệm thời gian mua sắm, đồng thời đem lại sự văn minh, hiện đại
trong mua sắm. Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiện đáp ứng nhu cầu này.
1.3.1.3 Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân:
Nếu thói quen sử dụng tiền mặt trở thành cố hữu đối với dân chúng thì việc
phát triển thị trường thẻ là rất khó khăn. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện
chủ yếu qua ngân hàng thì mới tạo môi trường cho thẻ phát huy hết hiệu quả của
nó. Nước ta, do thói quen sử dụng tiền mặt trong dân chúng từ lâu nên để thẻ trở
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành công cụ thanh toán phổ biến đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn từ phía các
ngân hàng.
1.3.1.4 Môi trường khoa học công nghệ:
Thanh toán thẻ ra đời và phát triển dựa trên trình độ công nghệ thông tin hiện
đại vì vậy khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng đối với thanh toán thẻ. Một
quốc gia có môi trường khoa học công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện cho thanh
toán thẻ phát triển.
1.3.1.5 Môi trường pháp lí:
Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng nằm trong khuôn khổ của
môi trường pháp lí, hoạt động thanh toán thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Một hành lang pháp lí hoàn thiện, đầy đủ sẽ có tác dụng khuyến khích thanh toán
thẻ, các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thẻ, quy định quyền hạn và
nghĩa vụ đầy đủ của các bên tham gia thanh toán thẻ.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là nhân tố từ phía các tổ chức thanh toán thẻ, bao gồm:
trình độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ; nguồn vốn và trình độ khoa học
công nghệ; mạng lưới đợn vị chấp nhận thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động; định
hướng phát triển của ngân hàng.
1.3.2.1 Trình độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ:
Con người luôn luôn là nhân tố quyết định đối với mội hoạt động trong nền
kinh tế, đặc biệt là trong thanh toán thẻ đòi hỏi phải được tiêu chuẩn hoá cao độ,
đảm bảo thông suốt, đồng bộ trong mọi quá trình. Một đội ngũ làm công tác thẻ có
trình độ chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết để phát triển thanh
toán thẻ. Mặt khác, thanh toán thẻ là hoạt động dịch vụ của ngân hàng nên cần có
một đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ linh hoạt, năng động, am hiểu tâm lí khách
hàng.
1.3.2.2 Nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc triển khai dịch vụ thanh toán thẻ yêu cầu phải có nguồn vốn lớn để chi
cho lắp đặt các thiết bị hiên đại, chỉ một trục trặc nhỏ trong hệ thống thanh toán
cũng làm ách tắc thanh toán thẻ gây phiền toái cho chủ thẻ, mất điểm cho ngân
hàng trong thu hút khách hàng. Vì vậy để phát triển tốt nghiệp vụ này ngân hàng
cần có lượng vốn đủ lớn cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, thường xuyên quan
tâm bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị nhằm thực hiện tốt nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
1.3.2.3 Mạng lưới đơn vị chấp nhân thẻ:
Thanh toán thẻ chỉ thực sự phát triển khi ngân hàng có một mạng lưới đơn
vị chấp nhận thẻ rộng khắp và đa dạng về loại hình kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
Đơn vị chấp nhận thẻ là điểm khởi đầu cho hoạt động thanh toán thẻ, là một nhân
tố không thể thiếu trong nghiệp vụ thanh toán bởi không có đơn vị chấp nhận thẻ
thì việc thanh toán không thể diễn ra được.
1.3.2.4 Định hướng phát tiển của ngân hàng
Định hướng phát triển của ngân hàng có tác dụng hai chiều: nếu ngân hàng có
định hướng phát triển thanh toán thẻ thì sẽ xây dựng kế hoạch, chiến lược cụ thể,
khuyến khích thanh toán thẻ; nếu ngân hàng có định hướng không phát triển thanh
toán thẻ thì hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng đó sẽ không được chú trọng.
Một ngân hàng có tiềm năng phát triển thanh toán thẻ, đồng thời có định hướng
phát triển thanh toán thẻ sẽ tạo điều kiện cho nghiệp vụ thanh toán thẻ được mở
rộng, phát triển bền vững.
1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ:
1.4.1 Rủi ro xảy ra do chủ thẻ
1.4.1.1 Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ bị một số người khác sử dụng trước
khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành thẻ để có các biện pháp kịp thời
ngăn chặn: chấm dứt sử dụng thẻ hoặc thu hồi thẻ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.1.2 Lộ số bí mật cá nhân (PIN):
Mã số bí mật cá nhân được giao cho chủ thẻ, để đảm bảo an toàn khi sử dụng
chủ thẻ có thể thay đổi mã số. Do vậy khi thực hiện giao dịch tại các thiết bị tự
động đặc biệt là tại các máy ATM chủ thẻ có thể để lộ số PIN, hay khi chủ thẻ bị
mất, bị lấy cắp thẻ số PIN cũng có thể bị lộ như vậy sẽ gây rủi ro cho chủ thẻ
1.4.1.3 Chủ thẻ cố tình sử dụng vượt hạn mức:
Đây là rủi ro đối với ngân hàng phát hành khi chủ thẻ cố tình sử dụng nhiều lần
các giao dịch dưới hạn mức phải xin cấp phép giao dịch và cuối cùng thì tổng số sử
dụng vượt trội rất nhiều so với hạn mức được cấp.
1.4.2 Rủi ro xảy ra do đơn vị chấp nhận thẻ:
1.4.2.1 Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ nhiều hoá đơn thanh toán của một
thẻ:
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ đã cố tình in nhiều
bộ hoá đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ kí để hoàn
thành giao dịch. Sau đó, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ mạo chữ kí của chủ
thẻ để nộp các hoá đơn thanh toán còn lại cho ngân hàng thanh toán thẻ để đòi tiền.
1.4.2.2 Đơn vị chấp nhận thẻ phối hợp với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông
tin trên băng từ thẻ thật để tạo các thẻ giả sử dụng.
1.4.2.3 Đơn vị chấp nhận thẻ vô tình hay cố ý chấp nhận thanh toán thẻ giả
mạo.
1.4.2.4
Các giao dịch thực hiện thanh toán qua thư điện tử, điện thoại
internet:
Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua
thư hoặc điện thoại, internet trên cơ sở các thông tin về thẻ như: Loại thẻ, số thẻ,
ngày hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ thực không phải là
khách đặt mua hàng của đơn vị chấp nhận thẻ thì giao dịch đó bị chủ thẻ thực từ
chối thanh toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.3 Rủi ro xảy ra do ngân hàng thanh toán thẻ
1.4.3.1 Rủi ro tín dụng:
Loại rủi ro này xảy ra do ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ từ các khoản
cho vay sử dụng thẻ.
1.4.3.2 Rủi ro do hệ thống hoặc do thao tác của cán bộ nghiệp vụ:
Các loại rủi ro này phát sinh khi hệ thống vi tính hoạt động không ổn định,
ngừng hoạt động hoặc có lỗi trong xử lí dữ liệu ảnh hưởng đến việc sử dụng và
thanh toán thẻ. Khi các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các giao dịch không theo quy
trình của các tổ chức thẻ Quốc tế sẽ gây ra tổn thất và phải bồi hoàn.
1.4.4 Rủi ro xảy ra do các tổ chức, cá nhân cố tình phạm pháp chuộc lợi
1.4.4.1 Thẻ giả
Thẻ giả là thẻ do các tổ chức, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được
từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ bị mất cắp thất lạc. Thẻ giả là nguy cơ lớn
nhất hiện nay mà khiến tất cả các tổ chức cùng nhau ngăn chặn. Thẻ giả được sử
dụng sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng phát hành, bởi vì theo quy định của Tổ
chức thẻ Quốc tế, ngân hàng phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao
dịch có mã số (BIN) của ngân hàng phát hành. Thẻ giả còn gây tâm lí lo ngại trong
thanh toán thẻ cho công chúng.
1.4.4.2 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng:
Đến kì phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hánh thẻ nhận được thông báo thay
đổi địa chỉ cuả chủ thẻ và yêu cầu gửi về địa chỉ mới. Do không kiểm tra kĩ, nên
ngân hàng phát hành đã gửi về theo như yêu cầu, mà không đến tay chủ thẻ thực.
Như vậy tài khoản của chủ thẻ bị người khác sử dụng. Đến khi chủ thẻ thực không
nhận được thẻ, liên lạc với ngân hàng phát hành, hay khi ngân hàng phát hành yêu
cầu thanh toán sao kê, thì sự việc mới được phát hiện.
- Xem thêm -