Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty...

Tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần nhà khung thép và thiết bị công nghiệp seico

.PDF
79
333
64

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MÔI TRƢỜNG MECIE SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ HẢI YẾN MÃ SINH VIÊN : A20794 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MÔI TRƢỜNG MECIE Giáo viên hƣớng dẫn : Lê Thanh Nhàn Sinh viên thực hiện : Ngô Hải Yến Mã sinh viên : A20704 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2016 Thang Long University Libraty LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Cô giáo Thạc sĩ Lê Thanh Nhàn. Cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Các thầy, cô giáo giảng dạy trong trường Đại học Thăng Long đã truyền dạy cho em rất nhiều kiến thức bổ ích cũng như những kinh nghiệm, kiến thức thực tế khác giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận và cũng có được hành trang vững chắc trong sự nghiệp tương lai. Các anh, chị, cô chú phòng Kế toán tại Công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trường MECIE đã giúp em rất nhiều trong việc thu thập dữ liệu và quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Với thời gian hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy, cô giáo, các anh chị, cô chú trong Công ty TNHH MECIE để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Ngô Hải Yến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không có sao chép công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên thực hiện Ngô Hải Yến Thang Long University Libraty MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................1 1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...........................................1 1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..............................................1 1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..........................................2 1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...................................................3 1.1.3.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo vai trò của TSNH đối với quá trình sản xuất, kinh doanh ..............................................................................................................3 1.1.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán ..................................3 1.1.3.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện ......................................................................6 1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..............................................6 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp........................................7 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ....................7 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................ 8 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...................9 1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................... 9 1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ............................................................... 11 1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời .......................................................................15 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......17 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................17 1.3.1.1. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................................17 1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp .....................................................................18 1.3.1.3. Trình độ cán bộ công nhân viên .......................................................................18 1.3.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................18 1.3.2.1. Sự quản lý của nhà nước ..................................................................................19 1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường .............................................................................19 1.3.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp .............................................................. 19 1.3.2.4. Nhu cầu của khách hàng...................................................................................20 1.3.2.5. Yếu tố thiên nhiên ............................................................................................. 20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MÔI TRƢỜNG MECIE .......................................................................................................21 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE .............................................................................................................21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MECIE .....................21 2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng trong từng bộ phận của công ty TNHH MECIE .. ...................................................................................................................21 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty MECIE ...................23 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trường MECIE năm 2012 – 2014 ....................................24 2.1.4.1. Kết quả kinh doanh ........................................................................................... 24 2.1.4.2. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn.........................................................................30 2.1.4.3. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản ............................................................................34 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH MECIE .36 2.2.1. Quy mô - Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty ...............................................36 2.2.2. Phân tích thực trạng quy mô và cơ cấu từng tài sản ngắn hạn của Công ty ..39 2.2.2.1. Tài sản tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty ................................ 39 2.2.2.2. Tài sản các khoản phải thu của Công ty .......................................................... 41 2.2.2.3. Tài sản hàng tồn kho của Công ty ....................................................................44 2.2.2.4. Tài sản ngắn hạn khác của Công ty .................................................................48 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty ....................................................................................................................................48 2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 48 2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ............................................................... 49 2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ..................................................................54 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE (2012 – 2014) .................................................55 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................55 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại ............................................................................................. 56 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MÔI TRƢỜNG MECIE ............................................................................................. 58 Thang Long University Libraty 3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu chiến lƣợc của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE ...................................................58 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE .........................59 3.2.1. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn cho Công ty ..............................................59 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ....60 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho .........................................61 3.2.4. Giải pháp tiết kiệm chi phí – Nâng cao khả năng sinh lời ............................... 63 3.2.5. Một số giải pháp khác .........................................................................................63 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 2.1. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH MECIE trong giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................................25 Bảng 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH MECIE trong giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................................33 Bảng 2.3 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 .................34 Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................37 Bảng 2.5.Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012 – 2014 ..............40 Bảng 2.6. Quy mô các khoản phải thu giai đoạn 2012 – 2014 ......................................42 Bảng 2.7. Quy mô các bộ phận cấu thành hàng tồn kho giai đoạn 2012 – 2014 ..........45 Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ......48 Bảng 2.9 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...50 Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn của Công ty .....................................54 Bảng 3.1. Tỷ lệ TSNH và NV chiếm dụng ngắn hạn trên DTT ....................................59 Bảng 3.2. Dữ liệu xây dựng mô hình EOQ ...................................................................62 Biểu đồ 2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .........29 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ....................................30 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014.............................. 31 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 .....................36 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012 - 2014 .......40 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu các khoản phải thu giai đoạn 2012 - 2014 ....................................41 Biểu đồ 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2012 - 2014 .............................................44 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn ..............................................4 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Máy và Thiết bị Công nghiệp Hóa chất Môi trường MECIE .......................................................................................................22 Thang Long University Libraty DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN ............................Doanh nghiệp DTT ..........................Doanh thu thuần GVHB ......................Giá vốn hàng bán HTK .........................Hàng tồn kho NVL .........................Nguyên vật liệu TSCĐ .......................Tài sản cố định TSDH .......................Tài sản dài hạn TSNH .......................Tài sản ngắn hạn TNHH ......................Trách nhiệm hữu hạn SXKD .......................Sản xuất kinh doanh VLĐ .........................Vốn lưu động VND .........................Việt Nam đồng LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển, hội nhập vô cùng mạnh mẽ. Điển hình như việc Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan hệ thương mại với các nước, các tổ chức là một cơ hội để đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển và đây cũng là xu hướng tất yếu. Rõ ràng rằng, việc hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời gian qua đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế. Đây là những cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp trong nước có thể cạnh tranh, mở rộng thị trường của mình sang các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới, tuy nhiên đó cũng sẽ là những thách thức không hề nhỏ bởi chúng ta cũng sẽ phải mở cửa cho các doanh nghiệp nước bạn được thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Những cơ hội và thách thức đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt phải luôn năng động, sáng tạo, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đón đầu cơ hội để trụ vững và phát triển mạnh mẽ hơn không chỉ thị tại trường trong nước mà còn tại các thị trường quốc tế, nếu không rất có thể chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà. Vậy để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược trên các doanh nghiệp trong nước có rất nhiều việc cần phải làm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là tiền đề để củng cố khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong nước cũng như nước ngoài. Một trong những công việc quan trọng và cấp thiết hàng đầu trong chuỗi công việc trên là phải quản lý tốt các nguồn lực của doanh nghiêp, đặc biệt là tài sản ngắn hạn – một bộ phận không thể tách rời trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, luôn đóng vài trò quan trọng trong sự phát triển chung của doanh nghiệp. Với đặc điểm là có tính thanh khoản cao và có khả năng chuyển đổi dễ dàng, tài sản ngắn hạn đã trở thành một trong những mắt xích không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích đánh giá tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Ths. Lê Thanh Nhàn, em đã tiến hành đi sâu nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trường MECIE”. Thang Long University Libraty 2. Mục đích nghiên cứu Về mặt lý luận: đề tài làm rõ cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn:  Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trường MECIE trong giai đoạn từ năm 2012 - 2014 để nhận thấy những thành quả đạt được từ công tác quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn, cũng như những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề đó.  Đề xuất một số giải pháp chủ yếu giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong những năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.  Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ khóa luận, phạm vi nghiên cứu là công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trường MECIE qua các năm 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Trong khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó có một số phương pháp chính như:  Thu thập số liệu sơ cấp do Công ty cung cấp và tổng hợp số liệu thứ cấp từ một số nguồn tin cậy như sách, báo chí, luận văn…  Phương pháp phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu theo chiều ngang và chiều dọc, sau đó sẽ phân tích và đánh giá thực trạng từ những số liệu thu thập được, từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết những tồn tại.  Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp loại trừ; phương pháp Dupont và phương pháp đồ thị. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE Do tài liệu còn thiếu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên dù đã cố gắng hết sức nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô, các cán bộ tài chính để giúp cho khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thang Long University Libraty CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động trên thị trường nhằm tăng giá trị chủ sở hữu. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã hội. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, TSNH luôn vận động không ngừng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. So với TSCĐ, TSNH quay vòng nhanh hơn, cho nên việc quản lý TSNH có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tạo doanh thu và sinh lời cho doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên từ xưa đến nay đã có rất nhiều khái niệm về TSNH được đưa ra để làm rõ, cụ thể hóa TSNH. Tiêu biểu là các định nghĩa: Theo các tác giả Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Thị Mỹ Hương – Quản trị tài chính – NXB Thống Kê (2009) dựa vào cấu tạo của bảng cân đối kế toán có đưa ra định nghĩa “Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn, thường trong một chu kỳ kinh doanh hay một năm bao gồm tiền mặt hay các khoản tương đương, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tiền mặt và các tài khoản tương đương là những tài sản khả nhượng nhất được đặt phía trên cùng. Những tài sản đặt ở vị trí càng cách xa vị trí tiền mặt thì khả năng chuyển hóa thành tiền càng thấp.” Hay theo tác giả Dương Hữu Hạnh – Giáo trình quản trị doanh nghiệp – NXB Thống Kê (2009) có định nghĩa thêm “Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động bao gồm tiền mặt và tất cả tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian một năm. Cụ thể là các vật tư dự trữ để chuẩn bị cho sản xuất được liên tục, nguyên vật liệu nằm dự trữ ở kho của doanh nghiệp và một phần khác là các vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế).” Vậy tóm lại, “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của DN, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Trong lĩnh vực sản xuất TSNH thường được thể hiện dưới hình thái 1 nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong lĩnh vực lưu thông nó tồn tại thay chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục.” (Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2013) 1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của một chu kỳ kinh doanh bao gồm dự trữ, sản xuất và lưu thông, ba giai đoạn này hợp nhất tạo thành quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TSNH. Giai đoạn sản xuất của DN luôn gắn liền với giai đoạn lưu thông. TSNH dùng cho sản xuất và TSNH dùng cho lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do đó TSNH có các đặc điểm chủ yếu sau: Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên luôn đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong tất cả các dạng tài sản của doanh nghiệp thì tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn dùng được trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ. Các tài sản ngắn hạn khác có tính thanh khoản thấp hơn tiền mặt nhưng cũng có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ với chi phí chuyển đổi nhỏ hơn và nhanh hơn so với tài sản dài hạn chuyển đổi từ vật chất sang tiền tệ. Tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng được sử dụng trong nhiều năm và trích khấu hao. Trong quá trình luân chuyển, tài sản ngắn hạn liên tục thay đổi hình thái. Trong doanh nghiệp sản xuất, sự thay đổi được thể hiện qua chu trình: T-H-SX-H’-T’. Mở đầu chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn có hình thái tiền tệ. Sau đó chuyển sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ. Qua quá trình sản xuất, các nguyên vật liệu dự trữ thành thành phẩm hay bán thành phẩm. Kết thúc quá trình này, khi đã tiêu thụ được thành phẩm, tài sản ngắn hạn lại quay trở về trạng thái ban đầu. Đối với doanh nghiệp thương mại, quá trình này bao gồm: T-H-T’. Tài sản ngắn hạn cũng có hình thái ban đầu là tiền tệ, sau đó chuyển sang thành hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ. Như vậy có thể nói tài sản ngắn hạn luôn tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua sự vận động thường xuyên và thay đổi các hình thái. Tài sản ngắn hạn được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của DN, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình DN sẽ lấy nguồn vốn của mình để mua sắm hàng 2 Thang Long University Libraty hóa, sản xuất thành phẩm, đầu tư tài chính ngắn hạn… Do vậy tài sản ngắn hạn cũng giống như nguồn vốn trực tiếp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận cho DN. Chính đặc điểm này đòi hỏi DN phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm TSNH. 1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Có nhiều cách phân loại TSNH của doanh nghiệp, tùy theo từng yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động của TSNH ta có thể phân loại TSNH theo những tiêu chí sau: 1.1.3.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo vai trò của TSNH đối với quá trình sản xuất, kinh doanh Căn cứ vào vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh TSNH được chia thành: Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của DN mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất của DN, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất… Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của DN, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất. 1.1.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán TSNH bao gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSNH khác. Cụ thể: Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, được hình thành trong quá trình bán hàng và trong các mối quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và đá quý, vàng bạc... Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho DN, vì vậy nó cho phép DN duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Đây cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lợi nên việc nắm giữ tiền mặt 3 ở mức độ nào đó để vừa đảm bảo an toàn, vừa tiết kiệm vốn là một câu hỏi quan trọng cần nhà quản trị tài chính DN giải quyết. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn: Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả nhất. Bản thân tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy các loại chứng khoán thanh khoản giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt. Nếu số dư tiền mặt nhiều DN có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn Các chứng khoán thanh khoản cao Bán những chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho tiền mặt Đầu tư tạm thời bằng cách mua chứng khoán có tính thanh khoản cao Dòng thu tiền mặt Tiền mặt Dòng chi tiền mặt (Nguồn: Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Giáo dục) Các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng xong có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của DN. Việc cho các DN khác nợ như vậy được gọi là hình thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể làm cho DN đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN. Khoản phải thu giữ một vai trò là dòng tiền quay vòng vốn của DN. Vì vậy DN nên có chính sách quản lý các khoản phải thu sát sao nhưng cũng không làm mất quan hệ đối tác với khách hàng. 4 Thang Long University Libraty Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng tài sản thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các DN được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm, đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các DN chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm, phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, DN phải duy trì một lượng HTK dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình DN mà mức dự trữ an toàn khác nhau. Tài sản ngắn hạn khác: là toàn bộ những tài sản lưu động còn lại ngoài những tài sản kể trên, bao gồm: chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản ứng trước... Chi phí trả trước ngắn hạn là một ví dụ về tài sản ngắn hạn khác, phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo. Thường doanh nghiệp trả trước trong hai trường hợp: (1) cần ổn định nguồn nguyên vật liệu hàng hóa; (2) doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số tiền trả trước để đảm bảo thực hiện hợp đồng của bên mua. 5 1.1.3.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo tiêu thức phân loại này, TSNH của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là TSNH hữu hình và TSNH vô hình: Tài sản ngắn hạn hữu hình: Là những tài sản ngắn hạn có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Tài sản ngắn hạn vô hình: Là những tài sản ngắn hạn không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản vô hình. 1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động, tức là các vật bị tác động trong quá trình sản xuất, bởi lao động của con người hay máy móc. Do đó, tài sản ngắn hạn là yếu tố quan trọng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có TSNH các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Trước tiên, TSNH là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Tài sản ngắn hạn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, TSNH nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. Tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình vận chuyển TSNH có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của DN. TSNH còn là thước đo hiệu quả và khả năng tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng TSNH để từ đó có những giải pháp điều chỉnh hợp lý. Một vai trò khác của TSNH là đảm bảo cho quá trình sản xuất của DN được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, TSNH giúp cho doanh nghiệp thông suốt trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo quy trình công nghệ. Lượng TSNH có hợp lý đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quy trình sản xuất. Trong lưu thông, TSNH đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng. Vì nhu cầu của khách hàng là không giới hạn, tăng theo thời gian cả về quy mô lẫn chất lượng nên để thỏa mãn tất cả các nhu cầu đó, khơi thông sự gián đoạn trong 6 Thang Long University Libraty luu thông của doanh nghiệp thì dự trữ một lượng lớn TSNH là tất yếu. Quy mô của TSNH có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, với một quy mô TSNH hợp lý sẽ giúp DN giảm đươc chi phí, tăng hiệu qua hoạt động và từ đó chớp được thời cơ kinh doanh, tăng sức cạnh trạnh trên thị trường. Tóm lại, tài sản ngắn hạn là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Tài sản ngắn hạn tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp dù đó là DN sản xuất hay DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Tài sản ngắn hạn là điều kiện để DN đi vào hoạt động, do đó việc quản lý và sử dụng hiệu quả các TSNH là rất quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu chung của DN. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Hiệu quả Kết quả đạt được Chi phí bỏ ra Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các DN với nhau. Sử dụng tài sản hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất định đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Điều này được hiểu trên hai khía cạnh: một là với số tài sản hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận; hai là đầu tư thêm tài sản một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của tài sản. Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định. 7 Hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về lợi nhuận, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển, khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động. Thông qua các chỉ tiêu đó có thể phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra ban đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí bỏ ra càng ít so với kết quả đạt được thì hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi DN phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như nào để đạt hiệu quả cao lại là câu hỏi quan trọng quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của các DN. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng là một nội dung rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính DN. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH có một số vai trò như sau: Làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp: Tài sản ngắn hạn được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng giúp nhanh chóng luân chuyển hết vòng quay của TSNH, thu hồi về bằng tiền tài trợ cho kỳ kinh doanh tiếp theo, điều này giúp làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của DN. Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ luân chuyển vốn, nhanh chóng thu hồi vốn về bằng tiền, bên cạnh đó giúp tiết kiệm chi phí đầu tư cho TSNH, gia tăng lại lượng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán. Điều này rất quan trọng bởi vì hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có một khoản vay vốn của ngân hàng hay các đối tượng khác đề bù đắp phần thiếu hụt của đơn vị mình dẫn đến một thực trạng là riêng số lãi phải trả hàng năm đã chiếm một tỷ trọng đáng kể trong phần vốn xoay vòng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng khả năng luân chuyển vốn lưu động từ đó giúp gia tăng khả năng sinh lời: Mỗi năm cơ chế thị trường luôn có sự thay đổi. Doanh nghiệp luôn phải đổi mới không ngừng để bắt kịp thị trường, nắm bắt xu hướng phát triển. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tức là sự luân chuyển của TSNH gia tăng, đổi mới, lượng hàng hóa, hàng tồn kho được bán ra nhiều giúp gia tăng khả năng sinh lời cho DN. Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết là không thể thiếu là xem xét 8 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan