Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp góp phần hoàn thành công tác quản lý và phân tích tài chính của...

Tài liệu Một số giải pháp góp phần hoàn thành công tác quản lý và phân tích tài chính của công ty cổ phần xi măng sài sơn

.DOC
55
72
145

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU Phát triển nền kinh tế thống nhất là một trong những yếu tố quyết định sự ổn định và phát triển của đất nước. Đối với một quốc gia, yêu cầu của sự phát triển luôn luôn đòi hỏi phải có cơ cấu kinh tế hợp lý và một sự quản lý đúng đắn từ Nhà nước. Trong tình hình kinh tế nước ta như hiện nay (chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường) thì việc cổ phần hoá là một biện pháp đúng đắn để cải thiện tình hình, do đứng trước một cơ cấu kinh tế quá ư là cồng kềnh, trì trệ, làm ăn kém hiệu quả: hơn 6000 Doanh nghiệp, nhà nước chiếm 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá trên toàn quốc, nhưng mới có 55 tỉnh thành là có doanh nghiệp đã cổ phần hoá.Tuy nhiên có nhiều tỉnh còn có số doanh nghiệp cổ phần hoá quá chậm và quá ít. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để tốc độ cổ phần hoá nhanh hơn nữa nhưng vẫn hợp lý. Là một sinh viên của khoa Kế hoạch và Phát triển lại được thực tập ở Phòng xúc tiến và đổi mới Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đứng trước một vấn đề đặt ra như trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước”. Chuyên đề tốt nghiệp của tôi chia làm ba phần: Phần 1: Cơ sở lý luận. Phần 2: Thực trạng cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Phần 3: Giải pháp đẩy nhanh cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước. Để hoàn thành Chuyên đề này tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là các đồng chí ở Phòng Xúc tiến và đổi mới Doanh nghiệp nhà nước. Cộng với sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của thầy giáo T.S Phạm Ngọc Linh. 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về cổ phần hoá: 1.1.1. Khái niệm: Khi bàn về cổ phần hoá có rất nhiều ý kiến khác nhau, có thể chia thành 3 ý kiến như sau: - Nhóm ý kiến thứ nhất cho rằng cổ phần hoá thực chất là tư nhân hoá. - Nhóm ý kiến thứ hai cho rằng cổ phần hoá là nhằm xác định chủ sở hữu cụ thể đối với doanh nghiệp. - Nhóm ý kiến khác cho rằng: cổ phần hoá thực chất là làm đa dạng hoá quỳen sở hữu tài sản của doanh nghiệp. Theo văn bản quy phạm pháp luật nước ta, tại điều 1 Thông tư số 50 TC/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ Tài chính về việc bán cổ phần và phát hành cổ phần trong việc chuyển 1 số DNNNl thành công ty cổ phần, cổ phần hoá được định nghĩa như sau: “Cổ phần hoá doanh nghiệp là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại một sở hữu Nhà nước“. 1.1.2. Đặc điểm của cổ phần hoá : - Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ Doanh nghiệp nhà nước sang cổ phần hoá. - Khi đã chuyển sang Công ty cổ phần thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp đó hoàn toàn tuân theo quy định của pháp luật về công ty cổ phần được pháp luật thông qua ngày 21/12/1990. - Cổ phần hoá là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu Nhà nước sang sở hữu nhiều thành phần. Trước khi có cổ phần hoá, toàn bộ tài sản Nhà nước thuộc sỡ hữu Nhà nước. 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Sau khi cổ phần hoá , công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu và bán trên thị trường. Mọi cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền mua hàng hoá đó sẽ trở thành cổ đông sỡ hữu một phần tài sản công ty tương ứng với phần vốn góp, đồng thời phải chịu trách nhiệm khoản nợ tương ứng. Cổ phần hoá là biện pháp duy trì sở hữu Nhà nước đối với tư liệu sả xuất dưới hình thức Cổ phần hoá. Theo chủ trương của Đảng, chúng ta chỉ cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn, một số doanh nghiệp không giữ vị trí then chốt, trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân và có khả năng kính doanh có lãi. Tuỳ thuộc vào vị trí vai trò của nó, Nhà nước xác định cổ phần cần nắm giữ. Chẳng hạn 100% vốn cổ phần hoặc số cổ phần lớn hơn hai lần số cổ phần của cổ đông lớn nhất trong công ty là Nhà nước đã toàn quyền kiểm soát công ty. Xét về mục tiêu, tính chất hoạt động của công ty đó vẫn là Doanh nghiệp nhà nước. 1.1.3. Phân biệt cổ phần hoá và tư nhân hóa: Hiện nay khi nhắc đến cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước người ta thường nghĩ một cách đơn giản đó là hình thức tư nhân hóa một doanh nghiệp Nhà nước nào đó. Nhưng sự thật không phải như vậy. Sự nhầm lẫn cũng như mơ hồ về thực chất của hình thức cổ phần hoá là nguyên nhân trực tiếp cản trở cải cách thành công các Doanh nghiệp nhà nước. Do đó thực hiện thành công cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nước, vấn đề đầu tiên là phải đi sâu tìm hiểu đầy đủ và nhất trí các khái niệm cổ phần hoá và tư nhân hoá. Tư nhân hoá có thể hiểu được theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng có một định nghĩa của Liên Hợp Quốc như sau: “Tư nhân hoá là sự biến đổi tương quan giữa Nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của một nước theo hướng ưu tiên thị trường “. Theo cách hiểu này thì toàn bộ những chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích, mở rộng và phát triển khu vực kinh tế tư nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, dành cho thị 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 trường vai trò điều tiết thoả đáng qua tự do giá cả…. đều có thể coi là hoạt động tư nhân hoá. Hiểu một cách đơn giản hơn, tư nhân hoá là quá trình giảm bớt quyền sở hữu Nhà nước hoặc sự kiểm soát của Chính phủ trong các Doanh nghiệp nhà nước. Tư nhân hoá nhìn chung có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: - Bán cho tư nhân, cho không cán bộ nhân viên hoặc toàn dân ( như Liên bang Nga, Ba Lan, Tiệp Khắc đã làm ): Hai phương pháp này thường áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, các doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ hoặc gặp khó khăn. - Bán đấu giá tài sản, bán một phần tài sản thuộc sở hữu Nhà nước cho các thành phần kinh tế khác: thường áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, đang làm ăn có lãi cũng có thể đang gặp khó khăn. Cổ phần hoá là hình thức áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vùa vừa hoặc lớn đang kinh doanh có lãi; cho thuê, hợp đồng kế hoạch, thầu khoán, phương thức BOT: áp dụng cho doanh nghiệp chưa muốn chuyển đổi sở hữu. Như vậy theo phân tích trên cổ phần hoá hẹp hơn và chỉ là một phạm trù của Tư nhân hoá. 1.1.4. Đối tượng của cổ phần hoá. TRong giai đoạn đầu của cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước, chúng ta chưa thể tiến hành cổ phần hoá hang loạt được. Theo NGhị định 44/CP. Ra ngày 26/6/1998, các doanh nghiệp được chọn cổ phần hoá phải thoả mãn điều kiện sau: - Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Theo quy định của Nhà nước thì doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ là doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước < 200 tỷ (đối với doanh nghiệp sản xuất ) và <100 tỷ (đối với doanh nghiệp dịch vụ ). Có chủ trương trên vì trong giai đoạn đầu của cổ phần hoá , các bước sẽ khó khăn hơn và nếu có sai xót 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 sẽ làm thất thoát một số vốn lớn của nhà nước hoặc gây ra những hậu quả mà ta không lường trước được. - Doanh nghiệp không thuộc diện được Nhà nước đầu tư 100% vốn. - Doanh nghiệp đang làm ăn có lãi hoặc trước mắt tuy gặp khó khăn nhưng có triển vọng hoạt động tốt. Bản thân doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vẫn còn chứa đựng hàng loạt các yếu tố bất cập như: tham ô nghiêm trọng, lãng phí còn nhiều, có lãi thì tỷ suất lợi nhuận rất thấp so với doanh nghiệp cùng nghành của các thành phần kinh tế khác. Do đó muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và xoá bỏ các tiêu cực khác thì biện pháp quan trọng nhất là phải thay đổi quyền sỡ hữu bằng việc đa dạng hoá sỡ hữu mà trọng tâm là cổ phần hoá. 1.1.5. Mục tiêu cổ phần hoá : Mục tiêu to lớn của chương trình cổ phần hoá là chuyển đổi các Doanh nghiệp nhà nước không mang tính chiến lược có quy mô vừa và nhỏ thành các công ty cổ phần nhằm huy dộng vốn từ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp nói riêng và các nhà đầu tư nói chung để đổi mới công nghệ kỹ thuật và phát triển doanh nghiệp. Tại điều 1 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP.có ghi rõ: - “Cổ phần hoá góp phần nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sỡ hữu trong đó có đông đảo người lao động, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng hiệu quả vốn, tìa sản của Nhà nước và của doanh nghiệp“ . - “Huy động vốn của toàn thể xã hội bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước để đầu tư mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp“. - “Phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông; tăng cường sự giám sát của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp; bảo đảm sự hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động“. 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Như vậy, ngoài mục tiêu thu hút vốn đầu tư, tạo động lực mới thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, chương trình cổ phần hoá còn góp phần từng bước cải tiến và nâng cao đời sống xã hội, giúp cho người dân thấy được vai trò của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. 1.1.6. Các hình thức cổ phần hoá: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một con đường chông gai, một cuộc cách mạng thực sự. Bên cạnh đó các điều kiện hết sức thuận lợi như đường lối, chính sách của Đảng, các cơ hội mới, các kinh nghiệm của bạn bè thế giới…là vô vàn những khó khăn. Đó là các tư tưởng cục bộ, bảo thủ, ngại khó… Điều đó nhắc nhở chúng ta rằng không nên đơn giản hoá và nóng vội trong công cuộc cổ phần hoá. Phải cân nhắc rất kỹ lưỡng những ưu điểm của cổ phần hoá để đưa ra những quyết định đúng đắn, bới phương thức cổ phần hoá được ví như kim chỉ nam của hành động cổ phần hoá. - Hình thức 1: + Tách từng đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp nhà nước được thành lập để cổ phần hoá nhiều công ty cổ phần mới. + Ưu điểm: các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường năng động và nhạy bén trong cơ chế thị trường. Vốn của họ ít lại hay phân tán đầu tư nên khi rủi ro xáy ra, thiệt hại thường không nghiêm trọng. Bên cạnh đó, quy mô nhỏ cũng đồng nghĩa với một cơ cấu quản trị đơn giản, gọn nhẹ nên việc ra quyết định nhanh gọn và họ rất dễ chuyển hướng kinh doanh khi thị trường biến động. Đồng thời, cũng nên tách rời những đơn vị trong cùng một doanh nghiệp khi có những mối liên hệ nội bộ rời rạc, không những giúp ích cho nhau mà còn cản trở nhau phát triển, giải toả sự cồng kềnh, quan liêu vốn có trong Doanh nghiệp nhà nước. Chính việc tách rời giúp tiến trình cổ phần hoá diễn ra nhanh hơn. + Nhược điểm: Tuy nhiên, mỗi đơn vị trực thuộc khi tiến hành cổ phần hoá riêng lẻ đều cần tiến hành các thủ tục giống nhau khi tiến hành cổ phần hoá như thành lập Ban sáng lập, kiểm kê tài sản, định giá doanh 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hoá…Do đó chi phí cổ phần hoá được nhân lên gấp bội, tốn kém vô cùng. - Hình thức 2: + Chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần duy nhất. + Ưu điểm: Phương thức này có ưu điểm rất lớn về chi phí cũng như khả năng hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần. Các chi phí cổ phần hoá, chi phí điều hành nhân sự giảm xuống đáng kể vì mọi chí phí của Công ty đều tập trung về một nơi. Bên cạnh đó, các Công ty lớn dễ dàng thu hút những nhà quản trị có khả năng, uy tín. Vốn lớn nên có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực, lợi nhuận bình quân tăng lên, đồng thời có thể thay mới các dây chuyền công nghệ hiện đại, chú trọng chiến lược con người, mở rộng thị trường tiêu thụ, khuyếch trương thanh thế….Đấy là những yếu tố cơ bản đảm bảo hiệu quả sản xuất kính doanh cho mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường động như hiện nay. + Do có quy mô lớn, khối lượng công việc đồ sộ, phức tạp nên áp dụng phương pháp cổ phần hoá này, doanh nghiệp tốn rất nhiều thời gian. 1.2. Vai trò của cổ phần hoá: 1.2.1. Sự cần thiết tiến hành cổ phần hoá: Cổ phần hoá những Doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn là một nội dung quan trọng trong qúa trình đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh Doanh nghiệp nhà nước. Kết quả đạt được cổ phần hoá về cơ bản là tích cực. Qua đó đã giảm bớt được số doanh nghiệp kính doanh kém hiệu quả, hình thành loại hình doanh nghiệp có nhiều hình thức sở hữu, huy động thêm nguồn vốn của xã hội và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm động lực và cơ chế quản lý có hiệu quả, đảm bảo lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Sự cần thiết của cổ phần hoá đối với các Doanh nghiệp nhà nước bới các lý do sau: - Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn vô hạn: Sự có mặt của Công ty cổ phần tao điều kiện cho những gia đình, cá nhân chỉ với những số tiền bé nhỏ không đủ sức hoặc không muốn tự mình đứng ra kính doanh sẽ có cơ hội đầu tư một cách thuận lợi và hết sức an toàn. Hình 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 thức cổ phần hoá có sức hấp dẫn riêng mà các loại hình thức khác không thể có được vì : +> Việc mua cổ phần đem lại cổ đông lợi tức cổ phần (bằng hoặc cao hơn lãi suất ngân hàng). +> Cổ phần còn hứa hẹn mang đến cho cổ đông một khoản thu nhập ngầm nhờ việc tăng giá trị cổ phiếu được pháp luật bảo vệ. +> Cổ đông có quyền mua cổ phiếu, trái phiếu ưu đãi trươc khi công ty cổ phần bán chúng rộng rãi cho dân chúng. Chính những lý do trên làm cho công ty cổ phần có sức hấp dẫn riêng, quyền sỡ hữu của cổ đông trở nên cụ thể và hứa hẹn sinh lời cao. Các cá nhân đổ xô đi mua cổ phiếu, trái phiếu thay cho việc gửi tiết kiệm tại các ngân hang hay các tổ chức tín dụng như trước đây. Các nguồn vốn bé nhỏ, bị xé lẻ nay được tập trung lại, tạo cho Công ty cổ phần một lượng vốn khổng lồ. - Tính chất xã hội hoá của các Công ty cổ phần là một ưu thế nổi bật hơn các loại hình công ty khác. Tính chất xã hội này được thể hiện ở những mặt sau: Chủ sở hữu Công ty không phải những người thân hữu của gia đình hay Nhà nước là một số lượng các cổ đông, đặc biệt bao gồm cả những người lao động và các nhà quản trị của Công ty. Người kiểm soát hoạt động của Công ty không chỉ là nhóm thiểu số các cổ đông mà chủ yếu là thị trường, là cả xã hội. Hằng ngày, các thông tin về tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được công khai niêm yết tại các Sở giao dịch chứng khoán và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các nhà đầu tư sẽ xem xét cân nhắc, đánh giá để chọn ra một danh mục đầu tư trong bạt ngàn các thông tin đó, rồi mới đưa ra các quyết định cuối cùng là có nên đầu tư vào các Công ty đó hay không. Hình thức Công ty cổ phần góp phần điều động vốn linh hoạt từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, tạo những sức ép xã hội to lớn buộc các Công ty phải thay đổi hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Thời gian tồn tại của các Công ty cổ phần thường dài hơn khả năng đóng góp của các cổ đông. Các cổ đông tham gia sỡ hữu công ty có thể gặp khó khăn về sức khoẻ, tài chính, pháp luật…thì vẫn có thể nhượng bán, di chúc lại cho người khác…Nhờ ưu thế đó mà Công ty cổ phần vẫn hoạt động bình thường và hoàn toàn chủ động trong sản xuất kinh doanh. - Công ty cổ phần có các ưu điểm nổi bật: Công ty cổ phần là loại công ty tiên tiến nhất, có trình độ cao nhất ưu việt nhất. Băng chứng là sự đóng góp to lớn của nó trong sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội của quốc gia trong nền kinh tế thị trường, mà trước đó không một hình thái kinh tế nào sánh kịp: +> Công ty cổ phần tạo ra một chế độ phân bố rủi ro đặc thù +> Các cổ đông tham gia sở hữu Công ty cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm cũng như quyền lợi trong phạm vi vốn góp. Với một số lượng lớn cổ đông tham gia thì khi có biến cố vỡ nợ hay kinh doanh thua lỗ thì rủi ro sẽ được phân tán, tránh những ghánh nặng đè lên vai một hoặc một vài cá nhân, ngăn chặn những hành vi tiêu cực có tác dụng xấu hơn với cộng đồng. - Cổ phần hoá tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp Một trong những vấn đề vướng mắc mà các Doanh nghiệp nhà nước thường gặp là việc giải quyết quyền làm chủ người lao động. Chúng ta chưa có những chính sách, cơ chế cụ thể để người lao động thực sự làm chủ về kinh tế. Từ đó quyền làm chủ mới chỉ dừng lại ở nguyên tắc, khẩu hiệu chứ chưa đi vào thực chất. Với việc cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nước, tất cả các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đều có thể tham gia mua cổ phiếu công ty. Họ trở thành người chủ thực sự của doanh nghiệp, có quyền bỏ phiếu và tham gia bầu cử vào Hội đồng quản trị. Họ cống hiến cho Công ty cũng chính vì lợi ích của họ, điều này sẽ kích thích sự sáng tạo và niềm say mê trong công việc, đảm bảo kết quả mỹ mãn nhất 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Cổ phần hoá tác động tích cực đến việc cải tiến híệu quả hơn: Trước đây giám đốc là người quản lý và điều hành mọi hoạt động trong Doanh nghiệp nhà nước, do Nhà nước bổ nhiệm và hoàn toàn ngoại phạm trước vận mệnh của doanh nghiệp. Chính căn bệnh vô chủ đó đã gặm nhấm và phá huỷ các Doanh nghiệp nhà nước. Khi tiến hành cổ phần hoá, cấu trúc trong doanh nghiệp được hoàn toàn cách tân. Nay chủ nhân của doanh nghiệp đã hoàn toàn được xác định, đó là Hội động quản trị, bao gồm các cổ đông sở hữu phần lớn cổ phần của Công ty, là cơ quan quyền lực tối cao quyết định mọi hoạt động của Công ty và phải chịu trách nhiệm về hiệu quả vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với tất cả cổ đông góp vốn. Họ làm việc để bảo vệ chính quyền lợi bản thân họ, những người có tỷ lệ vốn góp cao nhất nên việc không ngừng cải tiến kỹ thuật, phương pháp công nghệ cũng như tận dụng thủ thuật trong kinh doanh nhằm tối đa hoá giá trị tài sản công ty là một tất yếu. Chính cơ chế này cho phép tìm và thay thế một nhà quản trị tài giỏi hơn. Đấy là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển đi lên của các Công ty cổ phần trong nền kinh tế hiện đại. 1.2.2 Các điều kiện để tiến hành cổ phần hoá - Điều kiện về kinh tế. Như đã nói, các Doanh nghiệp nhà nước dù muốn hay không muốn cổ phần hoá đều thuộc đối tượng quy hoạch của Chính phủ. Và để tiến hành cổ phần hoá phải có những yếu tố nhất định hứa hẹn và đảm bảo cổ phần hoá thành công. Trong các yếu tố đó, điều kiện kinh tế được nêu ra đầu tiên và được coi là vấn đề mang tính chất quyết định, bao gồm chi tiết như: - Các báo cáo tài chính có số dương và đã được kiểm toán xác nhận tính trung thực và lành mạnh. - Các tài sản hữu hình còn giá trị sử dụng. - Các tài sản vô hình còn thời gian sử dụng có giá trị. - Các điều kiện kinh doanh: 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Thứ nhất, sản phẩm còn có thị trường tiêu thụ và hứa hẹn nhiều thị phần tiềm năng. Thứ hai, hiện trạng công nghệ không quá lạc hậu, còn có thể sử dụng và tiếp tục đầu tư hiện đại thêm. Thứ ba, nghành hoạt động không bế tắc. Thứ tư, các nguông cung cấp nguyên liệu vật liệu ổn định. Thứ năm, cơ sở hạ tầng không bị giải toả. Thứ sáu, cán bộ công nhân viên đa số chưa hết hạn hợp đồng làm việc cho doanh nghiệp. - Điều kiện pháp lý. Bên cạnh các yếu tố nói trên, điều kiện pháp lý đặt ra cho mỗi doanh nghiệp như là một điều kiện tất yếu khách quan, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ của hệ thống pháp luật cũng như tạo hành lang pháp lý an toàn, môi trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đồng thời các điều kiện pháp lý này là cơ sở quan trọng đánh giá thực trạng và tư cách pháp nhân của mỗi doanh nghiệp. Cụ thể: +> Tất cả các tài sản (hữu hình và vố hình ) của doanh nghiệp đều có đủ các văn kiện pháp lý chứng minh chủ quyền hợp pháp của doanh nghiệp. +> Làm rõ các ràng buộc pháp lý: Thứ nhất giải toả các cam kết nghĩa vụ. Thứ hai, thanh lý các hợp đồng không cần thiết duy trì. Thứ ba, thương lượng lại các bên có liên quan đến việc tiếp tục duy trì các hợp đồng cũ xét ra còn thấy cần thiết. - Những điều kiện đặc thù của doanh nghiệp Nền kinh tế thị trường được ví như một cơ thể sống thì mỗi doanh nghiệp được coi như một bộ phận, có cầu trúc, chức năng và đặc điểm riêng biệt. Do đó khi tiến hành cổ phần hoá phải trú trọng đến những điều kiện đặc thù của doanh nghiệp, tạo điều kiện phát huy tối đa cái “tôi” cũng như để quá trình cổ phần hoá diễn ra một cách chỉn chu cặn kẽ. +> Đối với tài sản. 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Thứ nhất, lập danh mục đối với tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý cần được nhượng bán và thanh lý ngay. Nếu trước khi cổ phần hoá chưa xong thì sau khi cổ phần hoá, Công ty Chính phủ kế thừa và tiếp tục xử lý. Thứ hai, lập danh mục tài sản thiếu hụt, mất mát và bắt đương sự phải bồi thường. Phần chênh lệch thiếu hụt trừ vào quỹ của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá, nếu không chuyển vào thiệt hại do đánh giá lại tài sản. +> Đối với các khoản nợ. Thứ nhất trước khi cổ phần hoá, doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý nợ. Nếu chưa giải quyết được phải đề ra các phương hướng để Công ty cổ phần kế thừa và tiếp nhận. Thứ hai, các doanh nghiệp tham gia hợp tác kinh doanh với các đối tác thì phần vốn góp của họ có thể chuyển thành giá trị cổ phần của Công ty cổ phần. +> Các hợp đồng. Những hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp và đối phương vẫn được duy trì trừ trường hợp do ý muốn của chính họ hoặc giải quyết theo chế độ chính sách đã quy định. +> Các quỹ Thứ nhất, quỹ phúc lợi còn lại, giá trị còn lại quỹ được chia đề cho toàn bộ cán bộ công nhân viên đang làm việc cho doanh nghiệp tính đến thời điểm cổ phần hoá. Thứ hai, số dư của quỹ phải tính vào những thiệt hại do cổ phần hoá tài sản của doanh nghiệp. 1.2.3. Quy trình tiến hành cổ phần hoá: Vấn đề cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nước được đặt ra từ năm 1991, nhưng cho đến nay tốc độ cổ phần hóa còn diễn ra chậm chạp, yếu ớt. Có nhiều nguyên nhân và các vấn đề phát sinh trong quá trình cổ phần hoá dẫn đến cổ phần hoá chậm: từ chủ trương, chính sách, quan điểm, cho 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 đến những vấn đề triển khai thực hiện cổ phần hoá ở từng doanh nghiệp cụ thể. Tất cả tạo ra sự mâu thuẫn, lộn xộn và làm không ít dân chúng hiểu sai về chủ trương cổ phần hoá của Đảng và Chính phủ. Nhận biết được thực tế trên, để tạo ra sự thống nhất chung cho quá trình cải cách các Doanh nghiệp nhà nước, giúp các Bộ, nghành, địa phương cũng như các tổ chức kinh doanh hiểu rõ các công việc cần thực hiện, không ngừng đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, Chính phủ đã ban hành công văn số 3395/VPCP-ĐMDN ngày 29/8/1998 hướng dẫn quy trình chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Theo công văn này, việc chuyển sang Công ty cổ phần có 4 bước: -Bước 1: Chuẩn bị cổ phần hoá Bước chuẩn bị cổ phần hoá do cơ quan quản lý Doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp trong danh sách cần tiến hành cổ phần hoá. Vấn đề quan trọng trong bước này là lựa chọn doanh nghiệp để cổ phần hoá. Theo quy định hiện hành, Bộ chuyên nghành và UBND địa phương căn cứ vào điều kiện, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nguyện vọng của các doanh nghiệp Nhà nước để đề xuất lên cấp cao hơn. Cơ quan quản lý sẽ thông báo cho từng doanh nghiệp được lựa chọn biết là sẽ tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp tại đó, sau đó ra quyết định thành lập Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp. Ban cổ phần hoá doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau: +> Phổ biến các chính sách và quy định về cổ phần hoá của Chính phủ thông qua giải thích các chính sách, quy định này cho người lao động. +> Chuẩn bị một các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong ba năm hoạt động gần nhất. +> Chuẩn bị bản báo cáo về nhân sự doanh nghiệp, nêu rõ trách nhiệm, chất lượng công việc và thâm niên của từng người. 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 +> Chuẩn bị một bảng kê các tài sản doanh nghiệp bao gồm các tài sản đang sử dụng, tài sản không cần sử dụng, tài sản cần thanh lý và dịch vụ xã hội cần được chuyển giao cho công đoàn công ty. +> Giám đốc của doanh nghiệp đồng thời làm trưởng ban cổ phần hoá có trách nhiệm vụ thực hiện các công việc sau: Ký kết một hợp đồng với cơ quan kiểm toán được tin cậy để kiểm toán các báo cáo của doanh nghiệp, theo đó thiết lập cho việc định giá của doanh nghiệp. Thanh toán các khoản nợ, làm rõ tình trạng nguyên vật liệu ế đọng, thanh lý các tài sản đã được xác định là phải thanh lý trong mức độ thẩm quyền của giám đốc. Mở một tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để gửi các khoản tiền thu được từ việc bán cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần hoá. Lập danh sách đăng kí các cổ đông tiềm năng. - Bước 2: Xây dựng phương án cổ phần hoá Bước này được thực hiện bới cơ quan quản lý doanh nghiệp, Bộ tài chính và Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp. Mục đích cơ bản trong bước này nhằm xây dựng phương án cổ phần hoá, xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả kiểm toán và hướng dẫn của Bộ tài chính, Ban cổ phần hoá lập Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp. Sau khi Hội đồng làm việc, gửi kết quả lên cấp trên phê duyệt, giá trị thực tế của doanh nghiệp đã được xác định thì Ban cổ phần tiến hành lập phương án cổ phần hoá. Phương án cổ phần hoá có nội dung chính: +> Đánh gía thực trạng và dự kiến phương hướng phát triển của doanh nghiệp từ 3-5 năm sau khi cổ phần hoá. Gồm: Tình hình chung của doanh nghiệp hiện nay (đặc điểm nghành nghề kinh doanh, thuận lợi và khó khăn ). Kết quả kinh doanh 3 năm gần nhất. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp và dự kiến phương hướng sau 3 năm thực hiện cổ phần hoá: Kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận, phân phối cổ tức, tái đầu tư. +> Phương án tiến hành cổ phần hoá: xác định lại mục tiêu cụ thể và hình thức cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước, giá trị doanh nghiệp, số 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 vốn cần huy động thêm…Xác định tỷ lệ phần vốn góp của cổ đông trong doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá ( tỷ lệ vốn của Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp và cổ đông nước ngoài ). Mức phân phối ưu đãi về tài chính cho người lao động hưởng cổ tức. +> Dự kiến một số nội dung của dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần: Hình thức công ty cổ phần. Quy định cử, bãi nhiệm người quản lý. +> Tổ chức thực hiện các phương án phê duyệt: Thời gian chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Vấn đề còn tiếp tục giải quyết sau khi cổ phần hoá. Dự kiến nhân sự trực tiếp quản lý phần vốn của Nhà nước tại công ty cổ phần. - Bước 3: Duyệt và triển khai phương án cổ phần hoá: Duyệt và triển khai phương án thực hiện cổ phần hoá được thực hiện bởi các cơ quan quản lý doanh nghiệp, Bộ tài chính và Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp. Thẩm quyền xét duyệt phương án cổ phần hoá của Doanh nghiệp nhà nước là Bộ quản lý nghành kinh tế, kỹ thuật, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thậm chí còn báo cáo lên Bộ tài chính để trình Chính phủ phê duyệt. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản là: +> Tiến hành các biện pháp phê duyệt phương án cổ phần hoá cuối cùng theo quy định trong “ phê duyệt cổ phần hoá “. +> Cử đại diện thay mặt cho số cổ phiếu Nhà nước nắm giữ vào Hội đồng quản trị của các công ty cổ phần. +> Hướng dẫn Ban cổ phần hoá doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông đầu tiên. +> Ra quyết định về chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Nhiệm vụ của Ban cổ phần hoá doanh nghiệp là: 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 +> Công bố công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi tiến hành cổ phần hoá. +> Công bố việc bán cổ phiếu và chuẩn bị việc đăng kí của các cổ đông tiềm năng trong và ngoài doanh nghiệp. +> Tổ chức việc bán cổ phiếu theo kế hoạch cổ phần hoá và chuyển số tiền thu được và tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. +> Báo cáo với các cơ quan chủ quản về các kết quả. +> Giới thiệu các ứng cử viên cho Hội đồng quản trị và xin ý kiến của cơ quan chủ quản. +> Triệu tập Đại hội động cổ đông lần thứ nhất để bầu Hội đồng quản trị và thông qua điều lệ công ty cổ phần. - Bước 4: Ra mắt công ty cổ phần, đăng kí kinh doanh: Sau khi phương án cổ phần hoá được phê duyệt, Ban Giám đốc cũ sẽ bàn giao cho Hội đồng quản trị của công ty cổ phần toàn bộ hồ sơ, số liệu về vốn tài sản, nhân công…dưới sự chứng kiến của cơ quan chủ quản của Ban cổ phần hoá tại doanh nghiệp. Hội đồng quản trị sẽ hoàn tất những công việc để ra mắt công chúng, gồm: +> Đăng kí con dấu mới cho công ty cổ phần. +> Hoàn thành các thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp từ Nhà nước sang công ty cổ phần. +> Tổ chức khai trương công ty cổ phần. 1.3. Kinh nghiệm ở một số nước: Chương trình chuyển đổi sở hữu trong tiến trình cải cách Doanh nghiệp nhà nước trên thế giới đã diễn ra mạnh mẽ và sôi động ngay từ đầu thập niên với xuất phát điểm là Anh, sau đó lan rộng sang các nước khác. Ở các nước Đông Âu, phong trào cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu Doanh nghiệp nhà nước được phát động từ ngay đầu thập niên 90 và hiện đang tiếp diễn khá sôi động. Mỗi quốc gia khi tiến hành cổ phần hoá đều đặt cho mình những tham vọng riêng cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. Từ 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 thực tiễn của quá trình cổ phần hoá ở các nước trên thế giới ta sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích. Tại Trung Quốc, sau hơn 20 năm tiến hành cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước dưới nhiều cấp độ và quy mô khác nhau, thành tựu cơ bản không thể phủ nhận là Trung Quốc đã có nhiều bước đi tương đối vững trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn. Việc thực hiện cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước và thành lập các doanh nghiệp đa sở hữu đã góp phần đáng kể trong việc duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao trong nhiều năm liên tục ở Trung Quốc. Tuy nhiên quá trình cổ phần hoá ở Trung Quốc được tíên hành khá thận trọng, điều này cho thấy Chính phủ Trung Quốc thời kỳ đầu còn lo ngại những ảnh hưởng tiêu cực của cổ phần hoá. Cộng với sự chuẩn bị thiếu chu đáo khi sức ép cải cách gia tăng, việc cổ phần hoá một số lượng lớn Doanh nghiệp nhà nước đã tạo nên cú sốc cho xã hội Trung Quốc. Thực tế này cho thấy cổ phần hoá chỉ được tiến hành thành công khi đã có sự chuẩn bị chu đáo cả về cơ chế, chính sách vật chất để giải quyết những hậu quả do cải cách Doanh nghiệp nhà nước gây nên. Ở Đài Loan, đứng trước sự cạnh tranh của thị trường tăng lên, các doanh nghiệp công đã phải tự đổi mới cấu trúc bên trong để vươn lên. Một giải pháp hữu hiệu mà Chính phủ đặt ra là tiến hành Tư nhân hóa kết hợp với hợp lý hoá và thương mại hoá nhằm đề cao tính cạnh tranh và tính thực hiện, Để đẩy mạnh tiến trình tư nhân hoá, ngày 25/7/1989, Chính phủ Đài Loan đã thành lập một Uỷ ban khuyến khích tư nhân hoá được hình thành gồm một số cơ quan chủ chốt của Chính phủ như: Bộ kinh tế, Bộ tài chính. Có thể nói tiến trình tư nhân hoá ở Đài Loan ngày càng thăng tiến trên con đường phát triển. Chính phủ Đài Loan quan niệm cho đến nay tất cả các doanh nghiệp công đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình nên nói chung đều được Tư nhân hoá. Đối với doanh nghiệp lớn mà sự Tư nhân hóa ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống xã hội thì phải Tư nhân hoá từ từ, từng bước một, không nóng vội chủ quan. Các Doanh nghiệp nhà nước 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 thực hiện tư nhân hoá theo từng đợt một chứ không ồ ạt và đồng loạt. Chính phủ Đài Loan chủ trương tư nhân hoá theo 2 giai đoạn : - Giai đoạn 1 cho doanh nghiệp không cần có sự sở hữu Nhà nước lâu hơn nữa. - Giai đoạn 2 cho doanh nghiệp hoạt động vì các mục tiêu xã hội, chính trị phục vụ phúc lợi công cộng không vì lợi nhuận. Năm 1989, nước cộng hoà nhân dân Ba Lan chuyển thành nước Cộng hoà Ba Lan. Vào thời điếm đó, kinh tế Ba Lan đang gặp khó khăn, cơ sở sản xuất làm ăn thua lỗ liên miên, thất nghiệp tăng, giá cả tăng vọt, thu nhập giảm, đời sống khó khăn, xã hội có phần kém ổn định. Trước tình hình trên, Ba Lan tiến hành cải cách kinh tế, chuyển cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, dựa hẳn vào các nước phương tây để phát triển đất nước. Nội dung chuyển đổi sở hữu của các Doanh nghiệp nhà nước ở Ba Lan khá đa dạng. Có hình thức Tư nhân hoá hoàn toàn, Tức là Nhà nước bán 100% một số Doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ và không quan trọng cho tư nhân. Phần còn lại chủ yếu áp dụng hình thức cổ phần hoá cho doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, trong đó cổ phần Nhà nước chiếm từ 30 đến 60%. Trên đây là một số kết quả của tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước tại một số nước. Để tiến trình cổ phần hoá được diễn ra tốt đẹp, chúng ta cần nghiên cứu và ứng dụng một cách hợp lý các kinh nghiệm trên thế giới phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế của từng quốc gia. - Từ kinh nghiệm của các nước trên ta có thể rút ra một số kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam: Bắt đầu từ cuộc đổi mới kinh tế năm 1986 đã mở ra cơ hội phát triển cho nước ta. Đặc biệt là khu vực kinh tế Nhà nước ngày càng phát triển mạnh mẽ về số lượng với gần 6000 doanh nghiệp, Nhà nước nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Với số lượng Doanh nghiệp nhà nước lớn như thế, lại làn ăn không hiệu quả, thậm chí một số Doanh nghiệp nhà nước còn có nguy cơ phá sản. Vì vậy, để khắc phục 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 những khó khăn trên, thì giải pháp cổ phần hoá là một biện pháp lớn có thể khắc phục được. Tuy nhiên chúng ta cần phải học hỏi kinh nghiệm của nhiều nước cổ phần hoá đi trước, để rút những gì cần làm trước những gì cần làm sau. Hạn chế tối đa nhược điểm của cổ phần hoá có thể gây nên, đồng thời phát huy ưu điểm của cổ phần hoá một cách tối đa nhất. +> Kinh nghiệm từ Trung Quốc: Trong thời kỳ đầu chúng ta phải tiến hành cổ phần hoá thận trọng, không nóng vội, phải có cơ chế chính sách hợp lý -> tạo ra: “hành lang” đúng đắn, đưa quá trình cổ phần hoá vào quỹ đạo. Phải phát hiện kịp thời những gì không hợp lý trong “hành lang” để có kế hoạch chỉnh sửa. Thứ hai, kiên quyết xử lý những hành vi làm lệch cổ phần hoá ra khỏi quỹ đạo (có thể làm chậm tiến độ cổ phần hoá, lợi dụng cổ phần hoá để trục lợi…..). +> Kinh nghiệm từ Đài Loan: Đúng vậy, chúng ta tiến hành cổ phần hoá nhằm mục đích gì. Điều này chúng ta cần tham khảo qua quá trình cổ phần hoá ở Đài Loan. Chúng ta tiến hành cổ phần hoá nhằm nâng cao tính cạnh tranh và tính thực hiện. Tuy nhiên theo như tôi đã trình bày ở trên, phần phân biệt cổ phần hoá và Tư nhân hoá. Đối với điều kiện xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay, việc tư nhân hoá hoàn toàn thì ta không thể làm được, nó sẽ dẫn đến mâu thuẫn rất lớn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng, sẽ xuất hiện nhiều thủ đoạn gian lận trong sự cạnh tranh khốc liệt mà không có sự điều tiết của Nhà nước. Vì vậy chúng ta cần cân nhắc trong quá trình cổ phần hoá chỗ nào tư nhân hoá hoàn toàn, chỗ nào tư nhân hoá một phần. Như vậy, để cổ phần hoá được diễn ra một cách tốt đẹp. Chúng ta phải nghiên cứu và ứng dụng một cách hợp lý các kinh nghiệm trên thế giới phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của từng quốc gia. 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan