1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việt Nam đã gia nhập WTO vào cuối năm 2006, đã được các nước ASEAN,
Nam Phi công nhận là quốc gia có nền kinh tế thị trường. Đó vừa là cơ hội rất lớn
cho Việt Nam vừa là tiền đề cho Việt Nam phát triển nhanh, bền vững và vượt bậc.
Trong đó việc phát triển các khu công nghiệp tập trung để thu hút vốn đầu tư trở
thành một trong những nhân tố góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế cho đất nước.
Đồng Nai là một trong những tỉnh nhận thức được tầm quan trọng của việc
phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đối với việc phát triển kinh tế xã hội địa
phương, hiện nay Đồng Nai đã có tổng cộng 30 khu công nghiệp và khu công nghệ
cao. Chính vì vậy tranh thủ mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện một dự
án về hạ tầng khu công nghiệp trở nên cấp thiết và hữu ích.
Đặc biệt đối với Huyện Nhơn Trạch (một huyện của Đồng Nai), địa phương
tập trung số lượng khu công nghiệp nhiều nhất Tỉnh thì dự án nào tiến độ nhanh sẽ
có nhiều ưu thế thu hút vốn đầu tư và kinh doanh hiệu quả.. chỉ cần thực hiện dự án
chậm đi một ngày cũng có thể ảnh hưởng to lớn đến lợi ích của chủ đầu tư cũng như
của xã hội. Đây quả là một lãng phí to lớn mà hầu như dự án nào cũng gặp phải
trong quá trình thực hiện.
Sau gần 6 năm được UBND tỉnh Đồng Nai giới thiệu địa điểm cho Tổng
Công ty Tín Nghĩa thực hiện dự án, tuy nhiên tiến độ dự án Khu công nghiệp Ông
Kèo thực hiện quá chậm. Dự án chỉ mới đang triển khai công tác đền bù giải tỏa.
Việc chậm trễ này là do những khó khăn, bất cập nhất định đang còn tồn tại. Với
mong muốn tìm ra những nguyên nhân cơ bản của sự chậm trễ về mặt tiến độ thực
hiện dự án, tác giả mong muốn sẽ đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp Ông Kèo để có thể tận dụng nguồn
lực sớm nhất có thể, tránh lãng phí cho chủ đầu tư là Tổng Công ty Tín Nghĩa và
góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, xã hội của Đồng Nai nói chung và huyện
2
Nhơn Trạch nói riêng. Với những lý do trên tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp Ông Kèo” để làm luận văn tốt nghiệp Cao học Quản trị kinh doanh.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Từ thực trạng về tiến độ thực hiện dự án Khu Công Nghiệp Ông Kèo, tác giả
mong muốn đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu
Công Nghiệp Ông Kèo trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu.
Tiến độ thực hiện dự án Khu Công Nghiệp Ông Kèo.
Phạm vi nghiên cứu.
Dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Ông Kèo tại huyện Nhơn Trạch tỉnh
Đồng Nai.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.
Sử dụng phần mềm Microsoft Project.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài mở đầu và kết luận đề tài được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Chương 2: Phân tích thực trạng về tiến độ thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp Ông Kèo
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Ông Kèo
3
Xin chân thành cảm ơn đến cô TS. Phạm Thị Hà người đã hướng dẫn trực
tiếp tôi cũng như các thầy cô trường Đại học Lạc Hồng cùng các bạn đồng nghiệp
tại Tổng Công ty Tín Nghĩa.
Trân trọng!
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Đầu tư:
Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa vơí “sự bỏ ra, sự hi sinh” một
nguồn lực để thu được một kết quả tốt, từ đó có thể quan niệm đầu tư chính là sự bỏ
ra hoặc hi sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh vực kinh tế xã
hội khác nhau nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai.
1.1.2 Dự án:
Theo từ điển tiếng anh OXFORD:
Dự án là một chuỗi các sự việc tiếp nối được thực hiện trong khoảng
thời gian giới hạn và ngân sách được xác định nhằm mục tiêu là đạt được một kết
quả duy nhất nhưng được xác định rõ.
Theo viện quản trị dự án:
Dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm
hay dịch vụ nhất định.
Theo đại bách khoa toàn thư:
Dự án: là điều người ta có ý định làm hay đặt kế hoạch cho một ý đồ, một
quá trình hành động.
Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với nhau
được thực hiện trong giới hạn về thời gian, ngân sách và với những mục tiêu được
định nghĩa một cách rõ ràng.
Dự án là một tập hợp có tổ chức của các hoạt động và các quy trình đã được
tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong giới hạn về nguồn lực, ngân sách và
kỳ hạn đã được xác định trước.
1.1.3 Dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng
5
trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của một sản phẩm hay dịch
vụ nào đó trong một thời gian xác định.
1.1.4 Tiến độ thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản:
Tiến độ thực hiện dự án là nhịp độ tiến hành công việc trong một khoảng
thời gian nhất định, trong đó phân chia cụ thể chi tiết theo một trình tự các công
việc cho từng bộ phận với từng khoảng thời gian tương đối ngắn để tiến hành thực
hiện các dự án đầu tư từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng, đưa dự án
vào khai thác, sử dụng.
1.2
QUY TRÌNH LẬP TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN:
1.2.1 Xác định bảng lịch trình của tiến độ dự án:
1.2.1.1 Hoạch định cho việc lập bảng lịch trình của dự án bao gồm các nội
dung:
Xác định các nội dung cần thiết để hoàn thành từng hoạt động của dự án.
Ước lượng thời gian cần thiết để hoàn thành mỗi công việc.
Xác định mối liên hệ của các hoạt động theo một trình tự hợp lý, hoạt động
nào thực hiện trước, hoạt động nào thực hiện sau nối tiếp, hoạt động nào thực hiện
song song.
Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc cho mỗi hoạt động, xác định những
điểm mốc cho dự án.
Nhận dạng các rủi ro ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Xác định sự đánh đổi giữa thời gian và chi phí.
Kiểm tra liệu các nguồn lực cần thiết có đủ để kết thúc công việc như đã lập
kế hoạch không?
Xác định các mốc quan trọng trong dự án.
Xác định thứ tự cần thiết của các hoạt động.
Xác định các hoạt động quan trọng và dự kiến các rủi ro.
1.2.1.2 Xác định bảng lịch trình:
6
Để hoàn thành dự án đúng thời gian không phải chúng ta khởi động cùng làm
tất cả các công việc trong cùng một lúc mà do tính chất và độ dài của từng công
việc nên chúng có những điểm xuất phát và kết thúc không giống nhau.
Do đó việc đầu tiên của lập tiến độ đó là xác định những công việc cần làm.
Ước lượng thời gian cần thiết để tiến hành thực hiện từng công việc. Việc
ước lượng này rất quan trọng vì nếu làm không kỹ sẽ làm cho toàn bộ lịch trình bị
phá vỡ, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thời gian hoàn thành dự án. Vì thế, để có
một lịch trình hiệu quả cần tạo điều kiện cho các thành viên góp ý xem thời hạn ước
lượng từng công việc như vậy là hợp lý hay chưa? Họ có khả năng thực hiện xong
công việc trong khoảng thời gian đó hay không? Còn đối với bản thân người lập
lịch trình cần phải chất vấn mình bằng những câu hỏi sau:
Có thể thử nghiệm một việc xem thời gian mất bao lâu hay không?
Nếu nhờ chuyên gia tư vấn lập giúp bảng lịch trình, bạn có thể ước
tính thời gian hoàn tất mỗi công việc được chính xác hơn không?
Có nên tham khảo lịch trình các dự án trước để rút kinh nghiệm hay
không?
Có nên tham khảo ý kiến các trưởng bộ phận khác hay không?
Có nên tự tin vào khoảng dự tính của mình hay không?
Xem xét thứ tự thực hiện các công việc, việc nào làm trước hoặc làm
ngay từ đầu, việc nào làm sau và cứ thế tiếp tục cho đến công việc cuối cùng (kết
thúc dự án)
Đây là công tác quan trọng trong việc lập tiến độ dự án, bảng lịch trình sẽ thể
hiện những công việc nào cần. Ngoài ra việc dự kiến thời gian cần thiết để hoàn
thành mỗi hoạt động cũng được đưa ra.
Hiện nay, phần mền được sử dụng phổ biến để thiết lập bảng lịch trình đó là
phần mềm Microsof Project. Bằng việc nhập các danh mục công việc cần làm, giai
đoạn thực hiện dự án, thời gian bắt đầu công việc, thời gian kết thúc công việc thì ta
sẽ xây dựng được một bảng lịch trình thể hiện đầy đủ công việc, ngày bắt đầu, ngày
kết thúc công việc trên một bảng khái quát tổng thể cho toàn bộ dự án. Công cụ này
7
giúp ích rất nhiều cho các nhà Quản trị dự án nắm bao quát tổng tiến độ của dự án,
phân bổ nguồn vốn và nguồn nhân lực kịp thời có những biện pháp phù hợp cho
từng công việc, giúp báo cáo nhanh chóng tình hình thực hiện tiến độ đối với cấp
trên…
1.2.2 Xác định sơ đồ mạng: CPM, PERT
CPM: khi thời gian mỗi công việc được biết trước
PERT: khi thời gian mỗi công việc là ước tính
1.2.2.1 Quy ước vẽ sơ đồ mạng:
Công việc – cạnh: được biểu thị bằng một đoạn thẳng có định hướng
gọi là cạnh của sơ đồ. Trên cạnh được ghi tên công việc và thời gian thực hiện công
việc đó
Sự kiện – đỉnh: mỗi khi hoàn tất một ( hoặc một số) công việc và
khởi công một ( hoặc một số) công việc khác gọi là một sự kiện. Mỗi sự kiện được
biểu hiện bằng một đỉnh của sơ đồ.
Tùy theo từng dự án mà sơ đồ thể hiện từ đỉnh đầu tiên đến đỉnh kết
thúc của toàn bộ dự án có một hay nhiều lộ trình.
Cho phép tính được tổng thời gian của từng lộ trình. Lộ trình dài nhất
được gọi là lộ trình tới hạn (hay gọi là đường găng).
Những công việc nằm trên lộ trình tới hạn được gọi là những công
việc găng. Bất kỳ một sự chậm trễ nào trên đường găng này sẽ dẫn đến dự án không
hoàn thành đúng hạn.
1.2.2.2 Tính toán thời gian trong sơ đồ mạng:
Mỗi sự kiện (đỉnh) có hai thời điểm :
Thời điểm xuất phát sớm: tjs là thời gian sớm nhất có thể xảy ra khi tất
cả mọi hoạt động dẫn đến sự kiện được hoàn thành.
Đỉnh 1 là đỉnh khởi công nên t1s bằng 0, nếu có trên một chuỗi các sự kiện dẫn đến
một sự kiện thì xuất phát sớm được tính bằng công thức sau:
tjs= max (tis + tij) với i, j uj
uj là tập hợp các cạnh hướng vào đỉnh j
8
Thời điểm xuất phát muộn: tim là thời gian muộn nhất mà sự kiện có
thể xảy ra không ảnh hưởng đến thời gian thực hiện dự án
Đỉnh n là đỉnh kết thúc nên tnm = tns. để tính xuất phát muộn ta tính từ
sự kiện cuối cùng (từ đỉnh n) về đỉnh xuất phát ( 1 ). Nếu có trên một chuỗi hoạt
động tính xuất phát muộn bằng công thức sau:
Tim= min (tjm - tij) với i, j ui
ui là tập hợp các hoạt động xuất phát từ đỉnh i.
di =tim - tis
Thời gian dự trữ của đỉnh i cho biết thời điểm xuất hiện sự kiện i có
thể sẽ dịch bao nhiêu thời gian để không ảnh hưởng đến công việc của các sự kiện
tiếp theo và đến tiến trình chung của dự án . Tại các đỉnh nằm trên đường găng di =
0.
Đường găng là đường dài nhất nối từ đỉnh xuất phát (đỉnh 1) đến đỉnh
n ( kết thúc) đi qua các đỉnh có thời gian dự trữ bằng 0.
Tổng thời gian theo đường găng có thể bằng hoặc nhiều hơn thời gian đi theo các
đường khác. Thời gian thực hiện dự án bằng thời gian dọc theo đường găng.
Các sự kiện trên đường găng gọi là sự kiện găng
Các cạnh nằm trên đường găng được gọi là công việc găng
Nếu giảm thời gian của đường găng sẽ giảm được thời gian thực hiện
dự án.
Thời gian dự trữ chung của công việc trên sơ đồ mạng (dij) là khoảng
thời gian tối đa công việc (ij) có thể kéo dài mà không ảnh hưởng đến tiến trình
chung của toàn bộ công trình. Tất cả các công việc găng dij bằng 0.
Dij = tjm – tis – tij
Thời gian dự trữ độc lập của công việc (dijđ) là khoảng thời gian tối đa
mà công việc ( i j ) có thể kéo dài mà không ảnh hưởng đến thời điểm hoàn thành
muộn của các công việc ngay trước đó và thời điểm khởi công sớm của công việc
ngay sau đó.
dijđ =max (0, ( tjs – tim – tij))
9
Nhà quản trị dự án thường muốn giành nhiều nỗ lực cho các hoạt
động dọc theo đường găng và coi đó là những công việc ưu tiên. Trên thực tế dự án
đi vào hoạt động, đường găng có thể chuyển sang đường khác tùy theo điều kiện
xảy ra lúc hoàn thành dự án.
1.2.3 Phân tích biểu đồ phân đoạn thời gian:
Sơ đồ phân đoạn thời gian: TPD
Về cơ bản sơ đồ phân đoạn thời gian giống như sơ đồ mạng nhưng chỉ có
khác một điều là trong sơ đồ TPD công việc được vẽ theo tỷ lệ thời gian.
Khi vẽ sơ đồ phân đoạn thời gian, quy ước vẽ đường găng trước và vẽ theo
đường thẳng nằm ngang, sau đó vẽ các hoạt động nằm ngoài đường găng và phải
thể hiện đỉnh kết thúc.
Phân tích biểu đồ phân đoạn thời gian:
Biểu đồ phân đoạn thời gian có tác dụng rất lớn cho việc phân tích và xây
dựng lịch trình ở nhiều góc độ khác nhau, đó là:
Rút ngắn tiến độ thực hiện dự án.
Phân tích chi phí min.
Cân đối nhân lực và thiết bị.
Bố trí nhân lực và thiết bị.
Lập kế hoạch tài chính cho dự án.
1.2.3.1 Rút ngắn tiến độ dự án:
Trong nhiều trường hợp do thời gian thực hiện dự án quá gấp rút vì thiếu thời
gian hoặc khi dự án đã chậm do nhiều nguyên nhân. Lúc này người quản l dự án cần
tính toán để rút ngắn thời gian nhằm đảm bảo đúng thời hạn. Điều kiện thông
thường là chi phí nhỏ nhất với thời gian tối ưu nhưng khi rút ngắn thời gian thì điều
kiện là thời gian min với chi phí max có thể chấp nhận được.
Nếu một dự án cần rút ngắn tiến độ thì có thể áp dụng bất kỳ hoặc tất cả
những giải pháp sau:
Tăng cường nhân sự.
Tăng thêm nguyên vật liệu.
10
Làm thêm ngoài giờ.
Tất cả những giải pháp này đều phải có chi phí cao hơn thông thường.
Lưu ý:
Khi rút ngắn tiến độ thực hiện dự án :
Việc tăng cường độ công việc (hoặc cắt bớt thời gian) cho những hoạt động
không nằm trên đường găng sẽ chẳng có tác dụng, có ý nghĩa là chỉ rút ngắn những
công việc nào nằm trên đường găng.
Rút ngắn thời gian có thể làm thay đổi đường găng.
Để rút ngắn tiến độ cần tuân theo các bước sau đây:
Bước 1: Tính thời gian rút ngắn có thể: ở bước này cần nghiên cứu kỹ
từng hoạt động để xác định các hoạt động có thể rút ngắn là những hoạt động
nào và chi phí cần thiết để thỏa mãn nhu cầu rút ngắn thời gian đó. Từ đó
tính khoảng thời gian rút ngắn có thể theo công thức sau:
Tct = Tbt – Trn
Tct: Quãng thời gian rút ngắn có thể
Tbt: Thời gian bình thường
Trn: Thời gian rút ngắn
Bước 2: Tính tỷ số chi phí
Rcp= ( Crn – Cbt)/ Tct
Trong đó:
Rcp: tỷ số chi phí
Crn: chi phí rút ngắn
Cbt: chi phí thông thường
Bước 3: Cân nhắc xem nên rút ngắn thời gian cho công việc nào để
đạt mục tiêu là thời gian min với chi phí max có thể chấp nhận được.
Bước 4: vẽ lại sơ đồ TPD
1.2.3.2 Tính toán chi phí min:
Nhìn chung khi toàn bộ thời gian cho dự án được rút ngắn lại thì chi phí trực
tiếp sẽ tăng lên nhưng chi phí gián tiếp (chi phí quản lý) sẽ giảm, mặt khác phần
11
thưởng do kết thúc dự án sớm cũng có thể có hiệu quả. Vì vậy thông qua phân tích
chi phí min ta xem xét đến các yếu tố này để tìm ra thời gian thực hiện với chi phí ít
nhất tối ưu. Chi phí min cho toàn bộ dự án được xác định bằng công thức:
Ctb=Ct + Cg - Tt
Trong đó:
Ctb: toàn bộ chi phí của dự án.
Ct: Chi phí trực tiếp
Cg: Chi phí gián tiếp
Tt: Tiền thưởng
1.2.3.3 Cân đối và bố trí nguồn lực:
Sơ đồ phân đoạn thời gian còn có một tác dụng khá quan trọng nữa là bố trí
nguồn nhân lực và trang thiết bị cho việc thực hiện dự án.
Tùy vào tính chất của từng loại dự án mà nhà quản trị dự án cho là quan
trọng hơn hay ít quan trọng hơn
Trên thực tế thông thường những hoạt động có cùng nhu cầu về nhân lực và
thiết bị thì có thể giải quyết bằng cách dịch chuyển những hoạt động không cơ bản
để không bị tình trạng cung cấp quá căng thẳng trong cùng một thời gian.
Tuy nhiên, có thể dịch chuyển công việc này hay công việc khác không thì
khi đưa ra quyết định cuối cùng cần phải xem xét các giải pháp khác nhau như:
Thời gian hoàn thành dự án có cần thiết phải là bao nhiêu đó ngày
không?
Có nên thuê mướn thêm nhân công hay bổ sung thêm trang thiết bị
hay không?
Tiêu chí đặt ra là thời gian hay chi phí? Tóm lại cần căn cứ vào điều
kiện cụ thể khi thực hiện dự án để có quyết định hiệu quả.
1.2.3.4 Lập kế hoạch tài chính cho dự án:
Căn cứ vào thời gian thực hiện và chi phí cho từng công việc để xác định chi
phí thường kỳ trên một đơn vị thời gian, sau đó xem xét khả năng cung cấp so với
chi phí này để biết có cần phải cân đối lại hay không?
12
Ta có thể tránh thiếu tiền bằng cách dịch chuyển các hoạt động sao cho việc
chi tiêu cho các hoạt động có thể kéo dài đến khi dự án có khả năng thanh toán.
Lập kế hoạch chi tiêu cho dự án có thể theo phương pháp luồng tiền mặt tùy
theo việc tài trợ có ràng buộc không? Nếu có ràng buộc thì có thể phải điều chỉnh
lại lịch trình.
1.3
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
1.3.1 Vấn đề về quy hoạch:
Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động
xây dựng tiếp theo. Quy hoạch xây dựng được lập cho 10 năm trở lên và định
hướng phát triển lâu dài Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét điều chỉnh
để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn.
Quy hoạch xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu chung: phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của các ngành khác và quy hoạch sử dụng
đất, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp, bảo vệ môi trường, di sản
văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát huy
bản sắc dân tộc.
Công tác lập quy hoạch rất quan trọng nếu qui hoạch không đúng khi triển
khai dự án sẽ bắt buộc phải chỉnh sửa và khéo dài thời gian thực hiện dự án và ảnh
hưởng đến tính hiệu quả của dự án.
1.3.2 Về lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình;
Đây là một khâu quan trọng trong tiến trình thực hiện dự án, nó phải đảm
bảo đầy đủ các yêu cầu về nội dung và thực hiện theo đúng thời gian quy định.
Trong đó phải thể hiện một cách chi tiết, rõ ràng, đầy đủ các thông tin cần thiết để
chủ đầu tư và người quyết định đầu tư có thể hình dung hết tất cả những yếu tố, đặc
điểm của dự án. Ở khâu này, chủ đầu tư phải là đầu tàu trong việc tổ chức lập dự án
để làm rõ sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư.
13
Việc lập dự án chậm đồng nghĩa với việc làm trễ tiến độ thực hiện toàn bộ dự
án cho dù với bất cứ lý do gì. Tuy nhiên không vì thế mà làm cho có, lấy số liệu
chung chung, sơ sài, các nội dung không có liên quan gì với nhau. Việc lập dự án
quá sơ sài còn có khả năng phải lập lại dự án tốn nhiều công sức, thời gian và tiền
của.
Do vậy, dự án đầu tư khi lập cần phải thể hiện cụ thể rõ ràng 2 phần chính đó
là thuyết minh và thiết kế cơ sở. Nội dung của việc lập dự án cũng phải thể hiện các
mục sau:
Sự cần thiết đầu tư, mục đích đầu tư, hình thức đầu tư.
Đánh giá nhu cầu thị trường.
Mô tả về quy mô xây dựng,
Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, các
phương án kiến trúc, phân kỳ thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức tổ chức quản
lý dự án, khái quát tổng mức đầu tư dự án, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến
độ, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, thể hiện đầy đủ thuyết
minh, thiết kế cơ sở và các bản vẽ thiết kế cơ sở.
1.3.3 Giấy phép xây dựng:
1.3.3.1Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở xây dựng cấp phép xây
dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1 theo phân cấp công trình
tại nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và
nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chánh do huyện quản lý, trừ các công trình quy
định trên.
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm
dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính
do xã quản lý theo quy định của ủy ban nhân dân huyện.
1.3.3.2 Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
14
Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng
tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi
có yêu cầu của người xin cấp phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm
nhất là 7 ngày làm việc từ khi được yêu cầu.
Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp
phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng,
thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên
quan để làm rõ và xử lý.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến,
các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp
giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã
đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc
không trả lời hoặc trả lời chậm trễ
Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy
định.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết
kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp
giấy phép.
1.3.4 Lựa chọn nhà thầu:
Theo luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và nghị định của
chính phủ hướng dẫn về Luật đấu thầu, việc lựa chọn nhà thầu tham gia công tác tư
vấn và thi công xây dựng công trình được qui định tương đối nhiều. Trong đó quy
định về trình tự thực hiện, điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia và thời
gian xem xét hồ sơ cũng minh bạch. Tuy nhiên, việc thực hiện đầy đủ các thủ tục
này cũng còn rất nhiêu khê, chưa phù hợp với tình hình thực tế cụ thể của mỗi gói
thầu. Do đó, đây cũng là khâu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
15
1.3.4.1 Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu và yêu cầu đối với bên mời
thầu, tổ chuyên gia đấu thầu:
Đối tượng được đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu thầu bao gồm: các cá
nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu, các cá nhân khác có nhu cầu.
Điều kiện để các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phải có giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập đối với các cơ sở không
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có đội ngũ
giảng viên về đấu thầu đáp ứng yêu cầu. Các cơ sở đào tạo về đấu thầu chịu trách
nhiệm về chất lượng đào tạo, thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng
chỉ tham gia khóa học cho học viên theo đúng quy định; định kỳ hàng năm báo cáo
bộ kế hoạch và đầu tư, bộ, ngành hoặc địa phương có liên quan để theo dõi, tổng
hợp.
Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện như: am hiểu pháp
luật, về đấu thầu, có kiến thức về quản lý dự án, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại,
hành chính và pháp lý, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được
tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên
gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại,
hành chính, pháp lý và các lĩnh vực khác có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia
đấu thầu phải cò đủ các điều kiện như: có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu,
có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật
của gói thầu.
Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì
tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự
không đáp ứng các điều kiện quy định thì tiến hành lựa chọn theo quy định một tổ
chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh
nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu
16
trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định và ký kết hợp đồng với
nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
1.3.4.2 Tư cách hợp lệ của nhà thầu và điều kiện tham gia đấu thầu:
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện như: Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định
của pháp luật, hạch toán kinh tế độc lập, không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận
về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ
đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể.
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi: năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có
thẩm quyền cấp, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện
sau:
Có tư cách hợp lệ quy định.
Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một số gói thầu
với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh
phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng
đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối
với công việc thuộc gói thầu.
Đáp ứng yêu cầu của thông báo hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định của đấu thầu.
1.3.4.3 Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu:
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải đảm bảo các yêu cầu về tính cạnh tranh
sau đây:
Nhà tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu
thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC (Engineering
/Procurement/ Construction (Thiết kế/ Cung ứng/ Xây dựng) là hợp đồng xây dựng
mà nhà thầu phải thực hiện toàn bộ các công việc từ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
17
bản vẽ thi công, cung ứng vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng
mục công trình và chạy thử bàn giao cho chủ đầu tư.
Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
Nhà thầu tư vấn giám sát phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào
một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức
và độc lập về tài chính với chủ đầu tư của dự án.
1.3.4.4 Quy định về thời gian trong đấu thầu:
Các thông tin dưới đây được tổng hợp từ Luật đấu thầu năm 2005, Nghị định
85/2008/NĐ-CP ngày 01/8/2008 về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng:
Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ
thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:
Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là ba mươi ngày đối với đấu thầu
trong nước, bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ
mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt.
Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là mười ngày trước khi phát
hành hồ sơ mời thầu.
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với
đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành
hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu.
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi
ngày kể từ thời điểm đóng thầu; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá ba mươi ngày.
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với
đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu
18
đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Thời gian thẩm định tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối
với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian
thẩm định tối đa là ba mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế
hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
1.3.5 Quản lý thi công xây dựng công trình:
1.3.5.1 Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình (Điều 31-Nghị định
16/2005/NĐ-CP):
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì
tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây
dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm
phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên
quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều
chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo
dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công
trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án
thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ
xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm
hợp đồng.
19
1.3.5.2 Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng:
Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng.
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và
công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan
đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm
trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường
xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện
có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra
vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy
định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động.
Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn
về an toàn lao động.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ
lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động
trên công trường.
Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có
liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước theo
quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những
thiệt hại do nhà thầu gây ra.
1.3.5.3 Quản lý môi trường xây dựng:
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi
trường cho người lao động và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp
chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công
20
trình xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che,
thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định.
Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che
chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám
sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát
của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây
dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu
nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi
công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra.
1.3.6 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
Tùy theo từng loại dự án khác nhau và tùy vào năng lực của chủ đầu tư để
chủ đầu tư có thể quyết định lựa chọn hình thức chủ đầu tư tự thành lập ban quản lý
dự án hoặc có thể thuê tư vấn bên ngoài thực hiện công việc quản lý dự án này.
1.3.6.1 Nhiệm vụ, quyển hạn của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án trong
trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án:
Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn: Tổ chức, thẩm định và phê duyệt các
bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi dự án được phê duyệt, phê duyệt
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu đối với các gói thầu không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ký kết hợp đồng với các nhà thầu, thanh toán cho
nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu, nghiệm thu để đưa
công trình vào khai thác, sử dụng.
Ban quản lý dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện các thủ tục về
giao nhận đất, xin cấp phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc
khác phục vụ cho việc xây dựng công trình, chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng
dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định, lập
- Xem thêm -