Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp dẩy mạnh xuất khẩu chè của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thái ...

Tài liệu Một số giải pháp dẩy mạnh xuất khẩu chè của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thái nguyên

.PDF
101
317
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------- VŨ ĐỨC QUẢNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THÁI NGUYÊN LuËn v¨n Th¹c sÜ kinh tÕ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Thái Nguyên, tháng 03 năm 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------- VŨ ĐỨC QUẢNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS: Nguyễn Thanh Đức Thái Nguyên, tháng 03 năm 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ Vũ Đức Quảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Lời cảm ơn Trong quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của nhà trường, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Tôi đã vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành đề tài của mình. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến: 1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Đức đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trính tôi thực hiện đề tài. 2. Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. 3. Các thầy cô giáo giảng dạy chuyên ngành trường Đại học Kinh tế Thái Nguyên. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, người thân cùng gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, Tháng 03 năm 2013 Tác giả Vũ Đức Quảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung 2.2. Mục tiêu cụ thể 3. Đối tƣợng nghiên cứu 4. Giới hạn của luận văn 4.1. Giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu 4.2. Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu 5. Những đóng góp mới của Luận văn 6. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 1.1.1.1. Khái niệm 1.1.1.2. Vai trò của xuất khẩu 1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến xuất khẩu 1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu 1.1.4. Tác dụng của việc thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp 1.2. Một số chính sách thúc đẩy xuất khẩu 1.2.1. Chính sách tỉ giá hối đoái 1.2.2. Chính sách xúc tiến xuất khẩu 1.2.3. Chính sách trợ cấp xuất khẩu 1.2.4. Chính sách tín dụng xuất khẩu 1.3. Khái quát về xuất khẩu chè 1.3.2. Khái quát về tình hình xuất khẩu chè của thế giới 1.3.2. Sản lƣợng 1.3.3. Xuất khẩu 1.3.4. Nhập khẩu chè của thế giới trong những năm gần đây 1.3.5. Giá cả 1.3.6.Triển vọng thị trƣờng Chƣơng 2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cách tiếp cận 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Trang 1 1 2 2 2 3 3 3 3 3 3 http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 4 4 4 5 10 12 12 13 13 13 13 14 14 14 15 17 18 18 21 21 21 21 2.4. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 2.5. Phƣơng pháp phân tích thông tin 2.6. Phƣơng pháp ma trận SWOT 2.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Chƣơng 3 - THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THÁI NGUYÊN 3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên (Battimex) 3.1.1. Quá trình thành lập công ty 3.1.2. Chức năng nhiệm vụ 3.1.3. Quá trình phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên 3.1.4. Bộ máy quản lý công ty 3.2. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của Battimex 3.2.1.Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của Battimex 3.2.2. Quy mô và cơ cấu XNK 3.2.3. Tình hình kinh doanh xuất khẩu 3.2.4. Tình hình kinh doanh NK 3.2.5. Tình hình tài chính của công ty 3.3. Thực trạng xuất khẩu chè ở Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên (Battimex) 3.3.1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất và kinh doanh mặt hàng chè 3.3.1.1. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh 3.3.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu chè 3.3.1.3. Những yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu chè 3.3.2. Thế mạnh xuất khẩu chè của Việt Nam 3.3.3. Sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè tỉnh Thái Nguyên 3.3.3.1. Vị trí, vai trò của cây chè ở tỉnh Thái Nguyên 3.3.3.2. Tiềm năng thế mạnh về sản xuất cây chè 3.3.3.3. Tình hình sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè tỉnh Thái Nguyên 3.3.4. Quá trình tổ chức và thu mua chè của Battimex 3.3.4.1. Công tác nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu chè của công ty Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 22 26 26 28 28 28 28 30 34 37 37 38 39 41 42 42 42 42 43 44 44 47 48 49 50 52 52 3.3.4.2. Nghiên cứu nguồn chè xuất khẩu 53 3.3.4.3. Tổ chức thu mua chè xuất khẩu 56 3.3.5. Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu chè của công ty 60 3.3.6. Các mặt hàng chè xuất khẩu của công ty 62 3.3.7. Thực trạng thị trƣờng xuất khẩu chè của công ty 63 3.3.8. Giá cả chè xuất khẩu của công ty Công ty Cổ phần XNK Thái Nguyên. 65 3.4. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu chè ở Công ty CP Xuất nhập khẩu Thái Nguyên 66 3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thu mua và xuất khẩu chè 66 3.4.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 67 3.4.2.1. Những vấn đề tồn tại 67 3.4.2.2. Nguyên nhân 67 Chƣơng 4 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHÈ TRONG THỜI GIAN TỚI 71 4.1. Triển vọng thị trƣờng chè thế giới 71 4.2. Phƣơng hƣớng phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu chè của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên 73 4.2.1. Định hƣớng xuất khẩu chè đến năm 2015 của công ty Cổ Phần Xuất nhập Khẩu Thái Nguyên 73 4.2.1.1. Thời cơ và thách thức 73 4.2.1.2. Định hƣớng phát triển trong thời gian tới 75 4.2.1.3 Mục tiêu của công ty 76 4.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè 76 4.3.1. Tổ chức tốt mạng lƣới thu mua chè xuất khẩu, chuẩn bị chu đáo cho xuất khẩu 76 4.3.2. Đa dạng hoá mặt hàng và xác định mặt hàng chủ lực 77 4.3.3. Về công tác thị trƣờng 77 4.3.4. Về quản lý nâng cao chất lƣợng chè xuất khẩu 81 4.3.5. Các giải pháp khác 82 4.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu chè của toàn ngành chè và của công ty cổ phần XNK Thái Nguyên 83 4.4.1. Về phía Nhà nƣớc 83 4.4.1.1. Chính sách cho vay vốn 83 4.4.1.2. Chính sách thuế 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4.4.1.3. Điều chỉnh giá chè và quan hệ cung cầu trong nƣớc 84 4.4.1.4. Để khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu chè cần có những biện pháp của Nhà nƣớc về đầu ra và đầu vào cho ngành chè Việt Nam 84 4.4.1.5. Cải thiện chính sách tỷ gía và hệ thống thông tin liên lạc 85 4.4.1.6. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu chè 85 4.4.1.7. Cải cách thủ tục hành chính 86 4.4.2. Những giải pháp đối với cơ quan cấp trên 86 KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BATTIMEX : Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên CP : Cổ phiếu HĐQT : Hội đồng quản trị NK : Nhập khẩu NTXK : Ngoại tệ xuất khẩu TNNTXK : Thu nhập ngoại tệ xuất khẩu XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu VITAS : Hiệp hội chè Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè thế giới 14 Bảng 1.2: Sản lƣợng chè một số nƣớc chủ yếu trên thế giới 15 Bảng 1.3: Xuất khẩu chè thế giới những năm gần đây. 16 Bảng 1.4: Xuất khẩu chè một số nƣớc trên thế giới Bảng 1.5: Nhập khẩu chè của một số nƣớc chủ yếu. 16 17 Bảng 1.6: Giá chè xuất khẩu của thế giới từ 2007- 2011. 18 Bảng 3.1. Giá trị kim ngạch XNK 2007 – 2011 38 Bảng 3.2. Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty Từ năm 2007-2011 39 Bảng 3.3. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty từ năm 2007-2011 41 Bảng 3.4. Tình hình tài chính của Công ty từ năm 2007-2011 41 Bảng 3.5. Danh sách các nƣớc mà ngành chè Việt Nam đã xuất khẩu sang44 Bảng 3.6. Lƣợng chè xuất khẩu đến một số nƣớc chủ yếu 47 Bảng 3.7. Giá chè xuất khẩu của Việt Nam so với thế giới 48 Bảng 3.8. Kết quả canh tác chè ở một số tỉnh trong nƣớc năm 2010 54 Bảng 3.9. Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu chè của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên 60 Bảng 3.10. Cơ cấu xuất khẩu chè của Battimex 62 Bảng 3.11. Lƣợng chè xuất khẩu của Battimex đến một số nƣớc chủ yếu 63 Bảng 3.12. Giá chè xuất khẩu của công ty Cổ phần XNK Thái Nguyên 65 Bảng 4.1. Mục tiêu kin ngạch xuất khẩu chè của Battimex 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1: Thị trƣờng xuất khẩu chè thế giới năm 2011 19 Hình 3.1. Kim ngạch xuất khẩu của Battimex 31 Hình 3.2. Tình hình xuất khẩu chè của công ty qua các năm 2007 - 2011 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thƣơng mại quan trọng đối với mọi quốc gia cho dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Đối với một quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lƣợc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình, Đảng và Nhà nƣớc đã nhiều lần khẳng định "coi xuất khẩu là hƣớng ƣu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một trong ba chƣơng trình kinh tế lớn phải thực hiện. Với đặc điểm là một nƣớc nông nghiệp, 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực này, Việt Nam đã xác định Nông Sản là mặt hàng xuất khẩu và xuất khẩu quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Chè là một trong những mặt hàng Nông Sản đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng biết đến về tính hấp dẫn khi sử dụng và tác dụng vốn có không chỉ ở Việt Nam. Chè đã đƣợc nhiều nƣớc sử dụng rộng rãi và từ lâu nó trở thành một đồ uống truyền thống. Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu chè ngày càng cao và khi đó sản xuất và xuất khẩu chè ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu. Sau hơn 10 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, xuất khẩu chè đã đạt đƣợc những thành tích đáng khích lệ, khối lƣợng và kim ngạch tăng nhanh, đem về một khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách Nhà nƣớc, đứng thứ ba trong xuất khẩu hàng Nông Sản sau gạo và cà phê. Tuy nhiên xuất khẩu chè của Việt Nam nói chung hiện nay đang gặp một số khó khăn cũng nhƣ hạn chế (về khối lƣợng xuất khẩu, về thị trƣờng xuất khẩu, về giá cả…), điều đó làm ảnh hƣởng đến tổng kim ngạch xuất khẩu cũng nhƣ lợi nhuận của nghành. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể đƣa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục các hạn chế và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè của ngành hiện nay. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên là công ty nhà nƣớc chiếm 51% số vốn, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại mặt hàng nhƣ: Chè xanh, kim loại màu, xe máy honda, xuất khẩu lao động... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Từ nhiều năm nay, công ty đã đạt đƣợc nhiều thành tích trong hoạt động xuất khẩu chè. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè của công ty vẫn còn chƣa cao, nhiều tiềm năng để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè chƣa đƣợc khai thác triệt để. Thậm chí trong những năm gần đây, đặc biệt trong các năm từ 2009 đến 2011, sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, hoạt động xuất khẩu chè còn chững lại, làm mất cân đối cán cân thƣơng mại và làm giảm đáng kể lợi nhuận của công ty. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để có thể phục hồi và nâng cao sản lƣợng xuất khẩu, trong điều kiện khó khăn hiện nay? Đã 2 năm sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế đã tăng trƣởng trở lại tuy nhiên suy thoái kinh tế vẫn có tác động không nhỏ, một số bất ổn của nền kinh tế thế giới vẫn còn đó. Khủng hoảng nợ công Châu âu chƣa có lối thoát rõ ràng, nền kinh tế Mỹ vẫn xuống dốc, nền kinh tế Nhật Bản tiến gần đến suy thoái, kinh tế các nƣớc Châu Á đang trên đà phục hồi khả quan nhƣng lại lâm vào lạm phát khá cao… Tất cả những nhân tố đó đều gây khó khăn cho xuất khẩu của Việt Nam nói chung và xuất khẩu chè nói riêng của công ty. Với tất cả những lý do trên và từ những kiến thức đã đƣợc trang bị tại trƣờng, từ những thực tiễn sinh động, với cƣơng vị là chuyên viên phòng xuất nhập khẩu của công ty, em quyết định lựa chọn đề tài luận án thạc sĩ là : "Một số giải pháp dẩy mạnh xuất khẩu chè của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên (Battimex)" với mong muốn có thể đề xuất đƣợc một số gợi ý về giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu chè của công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung - Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của công ty, thành công và vấn đề tồn tại. - Đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chè của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên (Battimex). 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về thực tiễn của hoạt động xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 - Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của BATTIMEX để tìm ra điểm yếu, điểm mạnh và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp giúp BATTIMEX đẩy mạnh xuất khẩu chè trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động xuất khẩu chè của BATTIMEX từ 2007-2011. 4. Giới hạn của luận văn 4.1. Giới hạn phạm vi về thời gian nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của BATTIMEX từ 2007-2011. 4.2. Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu BATTIMEX hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, XNK hàng hoá, xuất khẩu lao động, dịch vụ... Nhƣng để tập trung đi sâu nghiên cứu và phù hợp với khuôn khổ cho phép, luận văn chỉ nghiên cứu một trong nhiều lĩnh vực chủ yếu của BATTIMEX, đó là xuất khẩu chè. 5. Những đóng góp mới của Luận văn Phân tích một số mặt còn tồn tại, yếu kém trong hoạt động xuất khẩu chè của công ty. Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của BATTIMEX trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 04 chƣơng và biểu bảng, sơ đồ. Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng xuất khẩu chè của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên (từ năm 2007 - 2011). Chƣơng 4: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của Công ty Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên trong thời gian tới. Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 1.1.1.1. Khái niệm Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ của một quốc gia hoặc là đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đƣợc lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế, đó có thể là lợi thế tuyệt đối cũng nhƣ tƣơng đối. Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhƣng lại yếu về những lĩnh vực khác. Để có thể khai thác đƣợc những lợi thế, giảm thiểu bất lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình phát triển, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những sản phẩm mà mình sản xuất thuận lợi và mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết phải diễn ra giữa các nƣớc có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công, tiềm năng kinh tế… thông qua hoạt động xuất khẩu cũng sẽ có điều kiện phát triển kinh tế nội địa. Nói cách khác một quốc gia dù ở một tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu mặt hàng có lợi thế tƣơng đối và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tƣơng đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác đƣợc lợi thế tƣơng đối của mình một cách tốt nhất để tiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 kiệm đƣợc những nguồn nhân lực nhƣ: vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên… Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tƣ liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về điều kiện không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài đến hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ hai quốc gia hay nhiều quốc gia. 1.1.1.2. Vai trò của xuất khẩu * Đối với nền kinh tế thế giới Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thƣơng. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng nhƣ trên toàn thế giới. Vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ đƣợc gia tăng. * Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nƣớc siêu cƣờng nhƣ Mỹ, Nhật Bản hay là nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam thì việc xuất khẩu luôn đóng vai trò quan trọng đối với tăng trƣởng GDP. Xuất khẩu đã có ý nghĩa rất lớn đối với câu chuyện thành công của các nƣớc Đông Á trong những năm 1970-1980 cũng nhƣ đối với tốc độ sự tăng trƣởng thần kỳ của Trung Quốc 30 năm qua. Bài học thành công của các con rồng Châu á cũng nhƣ một số nƣớc ASEAN đều cho thấy, xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc này. Đẩy mạnh xuất khẩu không những góp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 phần quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, mà còn làm tăng nguồn ngoại tệ cho đất nƣớc, cải thiện cán cân thƣơng mại và cán cân thanh toán, giải quyết công ăn việc làm... Đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nuớc. Vai trò của xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau: a) Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc . Công nghiệp hoá theo những bƣớc đi thích hợp là con đƣờng tất yếu để khắc phục nghèo nàn và chậm phát triển ở nƣớc ta. Tuy nhiên sự tăng trƣởng của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Trong thời kỳ hiện nay, hầu hết các nƣớc đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao động. Để giải quyết đƣợc tình trạng này họ buộc phải nhập khẩu từ bên ngoài những yếu tố mà trong nƣớc chƣa có khả năng đáp ứng. Để công nghiệp hoá đất nƣớc trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật tiên tiến. Thực tiễn cho thấy nguồn vốn nhập khẩu một nƣớc (đặc biệt là nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam), có thể huy động từ các nguồn vốn chính sau:  Đầu tƣ nƣớc ngoài, các hình thức liên doanh liên kết.  Vay nợ, viện trợ, tài trợ.  Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ.  Xuất khẩu sức lao động . Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vay nợ, viện trợ thì không ai có thể phủ nhận đƣợc, song việc huy động vốn này không phải là dễ dàng. Sử dụng các nguồn vốn này các nƣớc đi vay cần phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng sẽ phải hoàn lại vốn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Bởi vậy, nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi nƣớc có thể trông chờ vào là nguồn vốn thu từ hoạt động xuất khẩu, quyết định đến quy mô và và tốc độ tăng trƣởng của nhập khẩu nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung . b) Xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nƣớc kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu hƣớng phát triển của nền kinh tế thế giới. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là, xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa so với nhu cầu nội địa. Trong trƣờng hợp nền kinh tế lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản còn chƣa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của nền sản xuất thì xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ bé và tăng trƣởng chậm chạp. Hai là, coi thị trƣờng thế giới là hƣớng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, điều này thể hiện:  Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Chẳng hạn, khi phát triển sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu sẽ tạo cơ hội mở rộng các ngành có liên quan nhƣ: bông, vải, sợi …  Sự phát triển của công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (dầu thực vật, chè …) kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị.  Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất.  Xuất khẩu là phƣơng tiện quan trọng để tạo vốn, thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các nƣớc phát triển nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nội địa, tăng năng lực sản xuất trong nƣớc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8  Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nƣớc ta sẽ tham gia cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới về giá cả và chất lƣợng, cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức sản xuất, hình thức cơ cấu sản xuất thích nghi đƣợc với thị trƣờng quốc tế. Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cƣờng hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học công nghệ càng phát triển thì phân công lao động càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận đƣợc thực hiện ở các nƣớc khác nhau. Để hoàn thiện đƣợc sản phẩm đó, ngƣời ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nƣớc này sang nƣớc khác để lắp ráp. c) Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của một nƣớc. Ngoại thƣơng cho phép một nƣớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lƣợng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất. Đối với một đất nƣớc không nhất thiết sản xuất đủ hàng hoá mà mình cần. Thông qua xuất khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế sau đó trao đổi những thứ mà mình cần. d) Với đặc điểm đồng tiền thanh toán làm ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, xuất khẩu góp phần làm tăng ngoại tệ cho quốc gia. Đặc biệt đối với những nƣớc nghèo, đồng tiền có giá trị thấp thì đó là nhân tố tích cực tới cung - cầu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong nƣớc phát triển. Đồng thời nó cũng là một nhân tố quyết định sự tăng trƣởng phát triển kinh tế. Thực tế chứng minh những nƣớc phát triển là những nƣớc có nền ngoại thƣơng mạnh và năng động. e) Xuất khẩu có tác dụng tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Ở nƣớc ta, tình trạng không có việc làm hoặc có việc làm không đầy đủ chiếm trên 20% lực lƣợng lao động, giải quyết việc làm cho dân chúng là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 nhiệm vụ hết sức khó khăn. Kinh nghiệm thời kỳ vừa qua chỉ ra rằng sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong nƣớc, nếu không có ngoại thƣơng hỗ trợ đắc lực thì không thu hút đƣợc thêm nhiều lao động. Đƣa lao động tham gia vào lao động quốc tế là lối thoát lớn nhất giải quyết nạn thất nghiệp của nƣớc ta hiện nay. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. g) Xuất khẩu là cơ sở mở rộng, để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ở nƣớc ta. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau làm cho nền kinh tế nƣớc ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, có thể hoạt động xuất khẩu xảy ra sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ đối ngoại phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tƣ, vận tải quốc tế… Đến lƣợt nó chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nƣớc. * Đối với một doanh nghiệp: - Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới về giá cả và chất lƣợng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trƣờng. - Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tƣ lại quá trình sản xuất không những về chiều rộng mà còn về chiều sâu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan