Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
§Æc trng quan träng cña t×nh h×nh thÕ giíi ngµy nay lµ xu híng quèc tÕ
hãa. NÒn kinh tÕ thÕ giíi ngµy cµng ph¸t triÓn, mçi níc dï lín hay nhá ®Òu ph¶i
tham gia vµo ph©n c«ng lao ®éng quèc tÕ. Ngµy nay, kh«ng mét d©n téc nµo cã
thÓ ph¸t triÓn ®Êt níc m×nh chØ b»ng tù lùc c¸nh sinh. §Æc biÖt lµ ®èi víi mét ®Êt
níc ®ang ph¸t triÓn nh ViÖt Nam hiÖn nay th× nhËn thøc ®Çy ®ñ ®Æc trng quan
träng nµy vµ øng dông vµo t×nh h×nh thùc tÕ cña ®Êt níc cã tÇm quan träng h¬n
bao giê hÕt.
T¹i ®¹i héi VIII, §¶ng ta ®· nhÊn m¹nh “kiªn tr× chiÕn lîc híng m¹nh vÒ
xuÊt khÈu ®ång thêi thay thÕ nhËp khÈu nh÷ng s¶n phÈm trong níc cã hiÖu qu¶,
ph¸t huy lîi thÕ so s¸nh cña ®Êt níc còng nh cña tõng vïng, tõng ngµnh, tõng
lÜnh vùc trong tõng thêi kú, kh«ng ngõng n©ng cao søc c¹nh tranh trªn thÞ tr êng
trong níc, thÞ trêng khu vùc vµ thÞ trêng thÕ giíi”.
Thùc hiÖn ®êng lèi do §¶ng khëi xíng vµ l·nh ®¹o, trong thêi gian qua níc ta ®· ®¹t ®îc nh÷ng thµnh tùu bíc ®Çu quan träng. ViÖt Nam ®· thiÕt lËp
nhiÒu mèi quan hÖ ngo¹i giao víi nhiÒu níc, më réng ho¹t ®éng ngo¹i th¬ng
theo híng ®a d¹ng hãa, tÝch cùc héi nhËp vµo nÒn kinh tÕ thÕ giíi, tham gia vµo
c¸c tæ chøc nh: ASEAN, AFTA, APEC, WTO...§iÒu nµy ®· ®Æc biÖt lµm cho lÜnh
vùc xuÊt khÈu ngµy cµng trë nªn s«i ®éng.
Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả
năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu
cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng như giầy dép, thuỷ hải sản, cà
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
phê.Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng
nhất được bán rộng rãi trên thị trường EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt
Nam vượt xa hai loại đồ uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hoá nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một
việc làm cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên để làm được điều này Việt
Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vướng mắc, cản trở hoạt
động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường
EU cùng với sự hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Nguyễn Minh Ngọc,tôi xin chọn
đề tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của
Tổng công ty cà phê Việt Nam" làm đề tài cho đề án môn học của mình.
Đề án này được thực hiện bao gồm những nội dung sau:
CHƯƠNG I:Cơ sở khoa học của hoạt động xuất khẩu cà phê của tổng
công ty cà phê Việt Nam
CHƯƠNG II:Thực trạng xuất khẩu cà phê của tổng công ty cà phê Việt
Nam sang thị trường EU
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG III:Các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả xuất
khẩu cà phê của Việt Nam sang thi trường EU.
Em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Nguyễn Minh Ngọc đã giúp đỡ em tận
tình để em hoàn thành đề án này.
CHƯƠNG I:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ CỦA TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM:
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như vũ
bão trên phạm vi toàn thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham gia.Việt
Nam cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết sức để có thể
hoà mình vào tiến trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ
là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì vậy mà hoạt
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách và chiến lược
phát triển kinh tế của Việt Nam.
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là
mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế
ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
I-Tiềm lực xuất khẩu cà phê của tổng công ty cà phê Việt Nam
1.1.Năng lực sản xuất cà phê Việt Nam:
1.1.1. Thực trạng sản xuất cà phê ở Việt Nam
Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải qua
nhiều thời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau.
Thời kì trước năm 1975: cây cà phê chủ yếu được trồng ở những đồn điền
của người Pháp và những nông trường quốc doanh ở miền bắc. Đây là thời kì
cây cà phê phát triển chậm, không ổn định, năng suất thấp và chưa xác định được
giống thích hợp.
Thời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên nhưng
với tốc độ chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê trong nhân
dân được phát động. Cà phê Việt Nam đã thực sự tham gia vào thị trường cà phê
thế giới.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Thời kỳ 1994- 2001: Đây là thời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cây
cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích tăng
nhanh, hình thành vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao, trở thành
nước xuất khẩu cà phê vối hàng đầu thế giới.
Thời kì 2001 – nay đây là thời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và
ngành cà phê Việt Nam nói riêng chịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá cả.
Giá cả cà phê xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của trên 30
triệu người dân gắn bó với cây cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do khủng
hoảng giá liên tiếp kéo dài trong 4 vụ, nhiều vườn cà phê bị phá bỏ hoặc bỏ
hoang không chăm sóc. Nhiều gia đình nông dân đối mặt với khó khăn, doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê không thu hồi được tiền ứng trước, bị lỗ do giá biến
động thất thường. Từ đầu năm 2005, giá cà phê dần phục hồi và tại thời điểm
bài viết này giá cà phê tăng lên với mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ 1.500USD/ tấn cà
phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê chè. Với mức giá này , người sản xuất có hiệu
quả và đầu tư chăm sóc vườn cây hướng tới nền nông nghiệp bền vững.
1.1.2. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam.
Diện tích :diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2001
đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ tăng bình quân 55%/ năm.
Nhưng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm một cách
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhanh chóng. Các hộ nông dân không thu được nhiều lãi từ cây cà phê. Do đó có
nhiều địa phương đã chặt hạ cây cà phê và thay thế vào đó là các cây trồng khác
như hồ tiêu, cao su,...Do đó diện tích trồng cây cà phê bị thu hẹp lại.
Diện tích cà phê Việt Nam năm 1999-2003(Tổng cục thống kê- Vụ kế hoạch)
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đon vị tính : Ha
Năm
Địa
phương
Cả nước
Miền bắc
Đông bắc
Tây bắc
Bắc Trung Bộ
Miền Nam
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Kon Tum
Gia Lai
Đắc Lắc
Lâm Đồng
Đông Nam Bộ
Ở nước ta đã
1999
397.111
14.240
2.902
4.037
7.301
382.871
2.797
317.317
9.614
44.902
175.226
87.575
62.757
hình thành
2000
2001
2002
2003
561.933
565.737 531.000 513.500
17.236
16.644
15.300
14.500
2.763
1.631
1.600
600
3.462
4.660
3.500
3.100
10.111
10.353
10.200
11.100
544.697
549.093 515.700 498.700
4.187
3.592
3.300
2.700
468.649
475.736 451.100 443.300
14.404
14.300
13.000
12.500
81.035
81.036
79.200
79.100
259.030
256.100 239.400 233.400
114.180
124.300 119.500 118.200
71.861
69.765
61.300
52.800
vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng
xuất khá cao chất lượng tốt ở các tỉnh Tây Nguyên với diện tích 443 nghìn ha
chiếm 86% diện tích cà phê cả nước. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233 nghìn
ha chiếm 45% diện tích toàn vùng.
Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây
Nguyên, Lâm Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có
chất lượng tốt, năng suất cao.
1.1.3. Chế biến cà phê ở Việt Nam.
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Do quy trình công nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam chưa hiện đại do đó ta
chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành được hệ thống chế
biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà
tan.
- Ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo 2 phương pháp đó là chế
biến theo phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô.
Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi đem
lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá... sau đó đến xát vỏ để loại bỏ vỏ
rồi đến đánh nhớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô.
Phương pháp chế biến khô là cà phê tươi để phơi khô không cần qua khâu
sát tươi.
- Đối với cà phê hoà tan thì thường sử dụng phương pháp công nghệ sấy
phun của Liro- Đan Mạch
Việt Nam chủ yếu chế biến theo phương pháp khô (khoảng 90% sản
lượng). Tính đến năm 2001 cả nước có 50 dây chuyền chế biến cà phê nhân,
trong đó 14 dây chuyền ngoại nhập và hàng nghìn máy xay xát nhỏ quy mô hộ
gia đình. Năm 2004 thì số lượng dây chuyền tăng lên 70 dây chuyền chế biến cà
phê nhân có chất lượng cao. Lượng cà phê được chế biến thành sản phẩm cà phê
rang xay, cà phê hoà tan đã hình thành và ngày càng nhiều (chiếm 10-15% sản
lượng)
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Việt Nam có sản lượng cà phê khá lớn với phẩm chất thơm ngon vốn có
của giống tốt, được sản xuất trên nhiều cao nguyên có thổ nhưỡng rất thích hợp.
Tuy nhiên cà phê hạt xuất khẩu lại không có chất lượng tương xứng và vì vậy đã
thua thiệt về giá cả so với các nước khác. Một thời gian dài trước đây công
nghiệp chế biến cà phê không được quan tâm đày đủ, có sự thiếu xót về nhận
thức, có khó khăn về vốn đầu tư, trình độ công nghệ thấp kém chậm đổi mới, tổn
thất sau thu hoạch là khá lớn và đã có những cơ sở tổn thất khá nghiêm trọng,
thất thu hàng tỉ đồng, vì chất lượng hạt xấu. Mặt khác hơn 80% cà phê được sản
xuất ra là từ các hộ nông dân sản xuất nhỏ, thiếu các điều kiện sơ chế tối thiểu.
Mấy năm trở lại đây các cơ sở chế biến với thiết bị mới chất lượng sản phẩm
được nâng lên đáng kể.
Trong vòng 7- 9 năm trở lại đây Việt Nam chế biến được 150.000-250.000
tấn cà phê nhân xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhiếu cơ sở tái chế trang bị không
hoàn chỉnh với nhiều máy lẻ ,chế biến thu mua của dân đã qua sơ chế nhằm đảm
bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Cà phê của dân thu hái về chủ yếu được xử lí phân tán
ở từng hộ nông dân qua con đường phơi khô trên sân cát, sân xi măng.Tình hình
chế biến như vậy dẫn đến kết quả là sản phẩm chất lượng không đều.Với tình
hình hiện nay do cung vượt cầu giá cả xuống thấp liên tục người mua đòi hỏi
chất lượng cao hơn với dịch vụ tốt hơn.Vì thế ngành cà phê đứng trước thách
thức lớn về công nghệ chế biến.
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hiện nay sản lượng cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta, với phương
pháp chế biến chủ yếu là chế biến khô. Cà phê thu hái về được phơi khô, tận
dụng năng lượng mặt trời. Những năm qua do mưa kéo dài trong vụ thu hoạch
người ta phải sấy trong lò sấy đốt bằng than đá. Cũng có một số doanh nghiệp
chế biến theo phương pháp ướt, tuy nhiên phương pháp chế biến ướt rất đắt nên
chỉ sử dụng để chế biến một phần cà phê Arabica xuất khẩu.
1.1.4. Chủng loại cà phê ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhưng
người ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê
chè (Arabica) nhờ vào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngoài ra còn dựa vào
đặc điểm thích nghi của từng loại cây.
* Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp
nhất là 24-26 0 C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà
phê Robusta có hình quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng
và thường chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các
mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh nâu bạc. Loại cà phê này
được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu á trong đó Việt Nam và Indonesia là
hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
* Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được
trồng ở độ cao trên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình
lưỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ
tươi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin
và Colombia với mùi thơm được nhiều nước ưa chuộng.
Ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng suất khá
cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86%
diện tích cả nước. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc,
tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên
Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003 là 30.000 ha. Cà phê chè có chất
lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém hơn vì vậy năng
suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.
Cà phê trồng ở nước ta bao gồm cà phê vối chiếm 89% diện tích, cà phê
chè 10% và cà phê mít 1%. Do cà phê vối có hàm lượng caffeine cao(2-4%) nên
hương vị không tinh khiết bằng cà phê chè (caffeine 1-2%) nên giá chỉ bằng một
nửa. Cây cà phê chè ưa sống ở vùng núi cao và thường được trồng ở độ cao từ
1000-1500m, nhiệt độ từ 16-25ºC, lượng mưa khoảng trên 1000mm. Cà phê vối
ưa sống ở vùng nhiệt đới , độ cao thích hợp dưới 1000m, nhiệt độ khoảng 24-
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
29ºC, lượng mưa khoảng trên 1000mm và cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so
với cây cà phê chè
1.1.5. Lợi thế trong sản xuất cà phê.
-Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo
phương kinh tuyến từ 8º 30 đến 23º 30 vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và
đất đai thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một
hương vị rất riêng, độc đáo.
+Về khí hậu :
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa
nhiều. Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà
phê sinh trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía
nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí
hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica.
+Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được
phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ, với diện tích hàng triệu ha.
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
*Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố
này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác
không có được.
- Lợi thế về nhân công:
Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao
động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm
nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm
sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một
đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng dụng máy móc vào
việc, sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều vì thế lợi thế về nhân công có thể giúp
nước ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó có thể hạ giá
thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh được về giá so với các nước trên thế
giới.
Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao
động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện
nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời
điểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với
nguồn lao động dồi dào như nước ta hiện nay có thể cung cấp một lượng lao
động khá đông đảo cho ngành cà phê.
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi tiếp
thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu. Điều
này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu.
- Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được
trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này
tao cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác không
có được. Điều này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng
để thưởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con người trong xã hội vì vậy
hương vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng, đặc biệt là khách hàng
khó tính.
- Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới kinh
tế của Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản
xuất cây cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch
và định hướng phát triển cây cà phê nước ta đến năm 2010. Ngoài ra, Nhà nước
còn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê của thị trường thế giới xuống thấp.
1.2.Những lợi thế về xuất khẩu cà phê Việt Nam:
- Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã xây
dựng hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam trong đó cà phê được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
phát từ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này
kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã
được khẳng định trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và
đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu
vực.
- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh
chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu
dùng cà phê vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã
thúc đẩy và khuyến khích các nước sản xuất cà phê xuất khẩu.
- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất
khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi
phí bình quân của Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi
phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong
khi đó chi phí sản xuất của ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9
USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá
thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế
giới.
- Việt Nam đã gia nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản
xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng
cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
lực. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng được giao lưu trao đổi
mặt hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới.
- Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam
ngày càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung
Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đứng vững
trên thị trường khu vực và thế giới.
-Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê
để xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà phê
1.3.Những bất lợi trong xuất khẩu cà phê Việt Nam:
Cùng với sự gia tăng sản lượng cà phê xuất khẩu và dẫn đầu thế giới về
sản lượng cà phê Robusta (cà phê vối) nhưng giá trị xuất khẩu cà-phê nước ta
đem lại không cao do giá xuất khẩu còn thấp vì chất lượng thấp. Chất lượng càphê xuất khẩu là một thách thức về khả năng cạnh tranh của chúng ta.
Theo báo cáo của Hiệp hội Cà-phê - Ca- cao Việt Nam, trong sáu tháng
tính đến tháng 3-2007, cà-phê xuất khẩu có nguồn gốc Việt Nam chiếm 88%
trong tổng số cà-phê xuất khẩu bị thải loại của thế giới. Cùng một loại sản phẩm,
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhưng giá cà-phê xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn các nước trong khu vực
từ 50 đến 70 USD/tấn, nhiều khi sự chênh lệch này còn lên đến 100 USD.
Nguyên nhân bởi từ trước đến nay, cà-phê xuất khẩu của nước ta được đánh giá
theo tiêu chuẩn cũ của năm 1993 (TCVN: 4193-93).
Theo tiêu chuẩn này, sản phẩm hầu hết được bán ở dạng "thô". Ðây là tiêu
chuẩn phổ biến mà nhiều doanh nghiệp áp dụng để xuất khẩu cà-phê Robusta
(R2), tức là cà-phê có độ ẩm 13%, tạp chất 1%, hạt đen vỡ 5% và hạt trên sàn 13
đạt 90%. Và như vậy, vô hình chung chúng ta đã xuất khẩu cả một lượng cà-phê
xấu đáng lẽ phải được thải loại. Các nhà thu mua cà phê R2 đã tìm cách ép giá,
trừ hao hụt tạp chất, hạt đen vỡ khi ký hợp đồng nên kim ngạch xuất khẩu cà-phê
của chúng ta không tăng cao cho dù sản lượng tăng rất cao. Vì vậy, cà-phê Việt
Nam phải bán với giá thấp hơn rất nhiều so với thế giới.
Cà phê Việt Nam từ lâu được khẳng định, có chất lượng tự nhiên cao và có
hương vị đậm đà do được trồng ở độ cao nhất định so với mặt biển. Nhưng do
khâu thu hái, phơi sấy, chế biến không tốt đã ảnh hưởng đến chất lượng vốn có.
Cà phê Việt Nam đã có mặt trên toàn thế giới, nhưng dường như người tiêu dùng
trên thế giới vẫn chưa biết, họ hằng ngày vẫn đang dùng cà phê hiệu Nestle,
Maxell, Folger...
Theo tiêu chuẩn Hội đồng cà phê Quốc tế (ICO) quy định từ năm 2004
(Tiêu chuẩn ISO10470: 2004) thì hạt cà phê xuất khẩu được lựa chọn bằng cách
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cân các hạt lỗi (hạt đen, hạt nâu và hạt vỡ) và chất lượng được quyết định bởi số
lượng hạt lỗi có trong cà phê. Cụ thể là cà-phê Arabica không được quá 86 lỗi
trong 1 mẫu 300g, cà phê Robusta không được quá 150 lỗi trên 1 mẫu 300g. Hai
loại cà phê này phải có hàm lượng ẩm không quá 8% và 12,5%. Tuy nhiên, đây
vẫn là tiêu chuẩn có tính chất tự nguyện nên tất yếu dẫn đến tình trạng cà phê
chúng ta vẫn áp dụng theo tiêu chuẩn cũ để xuất khẩu.
→Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay
là tính bền vững chưa cao. Những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu tăng
nhanh nhưng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc
giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong đó
tính tự phát trong sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, công việc chế biến bảo quản
sau thu hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng và nâng cao chất
lượng, thị trường xuất khẩu cà phê chưa ổn định.
1.3.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát,
manh mún không gắn với thị trường diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vượt cầu,
giá cả giảm làm thu nhập của người sản xuất giảm sút gây khó khăn cho các
doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà nước
đã quy hoạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi người dân
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
tự phát gieo trồng, vì thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý được sản lượng
cà phê dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá xuông thấp, làm cho các
vùng chuyên cà phê không bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn đến bị lỗ khá lớn.
1.3.2.Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý: tập trung quá lớn vào cà phê Robusta
trong khi đó lại chưa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang
được thị trường ưa chuộng giá cao. Cà phê vối được trồng phổ biến ở Việt Nam,
tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều này đặt ra cho
Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn đến tình
trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè. Điều
này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam.
1.3.3. Chất lượng cà phê còn thấp chưa tương xứng với lợi thế(về đất đai,
khí hậu Việt Nam) còn cách xa với yêu cầu của thị trường thế giới. Xu hướng
chạy theo năng suất và sản lượng khiến không ít các hộ kinh doanh quan tâm
đên chât lượng cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà phê thế giới.
Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, công nghê phơi sấy bảo quản
lạc hậu, dẫn đến nấm mốc làm giảm chất lượng cà phê. Đặc biệt các doanh
nghiệp Việt Nam chưa khai thác được lợi thế của cà phê Việt Nam chính là ở
hương vị mặt hàng này.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.3.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà phê
chỉ quản lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu thuộc tổng
công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư thương chi
phối.
Do những nhược điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị
trường thế giới còn thấp về chất lượng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm còn
đơn điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt Nam
trong giai đoạn hội nhập với thị trường thế giới.
II.Cơ hội xuất khẩu cà phê của tổng công ty cà phê Việt Nam
Hiê ên nay, Cà phê Việt Nam đứng thứ hai thế giới về lượng xuất khẩu và
đang có mặt ở tất cả các châu lục. Việt Nam còn là thành viên quan trọng của Tổ
chức Cà phê thế giới (ICO), nhưng lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ
yếu là ở dạng nguyên liệu, chưa qua chế biến sâu. Vì vậy, mà người tiêu dùng
trên thế giới vẫn chưa biết nhiều đến sản phẩm cà phê qua chế biến của Việt
Nam.Do đó, trong thời gian tới các doanh nghiệp cần tập trung nâng cao hàm
20