i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2011
Tác giả luận văn
Hoàng Tuấn Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thƣ̣c hiện đề tài “Một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp
Thái Nguyên”, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong
nhà trƣờng cũng nhƣ các cán bộ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái
Nguyên.
Trƣớc hết t ôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắ
c tới TS Ngô Xuân
Hoàng, giảng viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Đào tạo, Ban
Chủ nhiệm khoa Sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo, các cán bộ nhà trƣờng tạo điều kiện giúp đỡ tôi, tôi xin
chân thành cám ơn tất cả bạn bè, ngƣời thân giúp đỡ tôi thực hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2011
Tác giả luận văn
Hoàng Tuấn Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Đóng góp mới của đề tài............................................................................... 3
6. Kết cấu đề tài ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ B ẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................... 5
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ................................................................................... 5
1.1.1. Cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp ............................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ........................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ..................................................................................................................12
1.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC
TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................... 16
Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN .......... 22
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ......................................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên..22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên ................................................................................... 22
2.1.3. Đặc điểm mô hình tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.............................................................. 24
2.1.4. Đặc điểm môi trƣờng kinh doanh của Công ty................................ 27
2.2. THƢ̣C TRẠNG NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................................... 32
2.2.1. Chất lƣợng của sản phẩm ................................................................. 33
2.2.2. Giá cả sản phẩm ............................................................................... 34
2.2.3. Hệ thống phân phối ......................................................................... 38
2.2.4. Thƣơng hiệu và thị phần của doanh nghiệp .................................... 43
2.2.5. Chi phí sản xuất .............................................................................. 48
2.2.6 Tỷ suất và lợi nhuận .......................................................................... 52
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾ N NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................. 53
2.3.1. Các nhân tố bên trong ...................................................................... 54
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài ...................................................................... 64
2.3.3. Những điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của Công ty ............. 68
2.3.4. Hiệu quả xã hội ................................................................................ 76
2.3.5. Những hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra. .............................. 76
Chƣơng 3: NHƢ̃NG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN .............................................. 82
3.1. ĐỊ NH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NHU
CẦU NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CÔNG TY CỔ
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................................... 82
3.1.1. Bối cảnh hiện nay và nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty ........................................................................................... 82
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh và định hƣớng giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty ....................................... 85
3.2. NHƢ̃NG GIẢI PHÁ P CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN ................................................................................... 89
3.2.1. Đầu tƣ đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị, áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất .............................................................................. 89
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .............................................. 93
3.2.3. Giải pháp tài chính ........................................................................... 97
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty ......................................... 100
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƢỚC............................. 105
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Thứ tự
1
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
2
BVTV:
CNVC:
Bảo vệ thực vật
Công nhân viên chức
3
CĐ:
Cố định
4
CP:
Cổ phần
5
ĐVT:
Đơn vị tính
6
GO:
Giá trị sản xuất
7
HQ:
Hiệu quả
8
IC:
Chi phí trung gian
9
MI:
Thu nhập hỗn hợp
10
LN:
Lợi nhuận
11
DT
Doanh thu
12
NN:
Nông nghiệp
13
TN:
Thái Nguyên
14
SP:
Sản phẩm
15
SX:
Sản xuất
16
PB:
Phân bón
17
TSCĐ:
Tài sản cố định
18
VLĐ:
Vốn lƣu động
19
VLĐ:
Vốn cố định
20
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh……..........…31
B¶ng 2.2. T×nh h×nh vÒ gi¸ ®Çu vµo vµ gi¸ ®Çu ra mét sè s¶n phÈm cña 2 c«ng ty
n¨m 2009. ………………………………………………….………....................35
Bảng 2.3. Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên năm 2007 - 2009.…………..…...…………………..……..41
Bảng 2.4. So sánh số lƣợng cung cấp một số loại vật tƣ nông nghiệp chủ yếu của
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên và Công ty Cổ phần SX TM
DV Tổng hợp Sơn Luyến năm 2009…………………………………….………47
Bảng 2.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố……………..……….50
Bảng 2.6. So sánh tốc độ tăng tốc độ lƣơng và tốc độ tăng năng suất lao động...….51
Bảng 2.7. Các chỉ số sinh lời…………………………………………….……....53
Bảng 2.8 Kết cấu tài sản và nguồn vốn…………………………………....……55
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu tài chính tổng quát…………………………….……56
Bảng 2.10 Tình hình đầu tƣ tài sản cố định trong 3 năm 2007-2009……........59
Bảng 2.11 Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm 2007-2009…................62
Bảng 2.12. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật
tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2007-2009……………………………….....73
Bảng 2.13. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty năm 2007-2009…..….75
Bảng 2.14 Tình hình tài sản cố định hữu hình của Công ty năm 2009…….......79
Bảng 3.1 Dự kiến tình hình lao động của Công ty trong năm 2010....................95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ: Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái
Nguyên.......28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang tích cực
chuẩn bị hành trang cho mình để đón nhận những cơ hội và thách thức do mở
cửa mang lại. Với việc thực hiện các cam kết song phƣơng và đa phƣơng, hƣớng
tới gia nhập WTO, một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng nhƣ sự phát triển của nền kinh tế, đó là nâng cao năng lực cạnh
tranh bởi cạnh tranh là đặc trƣng vốn có của kinh tế thị trƣờng và trong điều kiện
hội nhập thì cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp nào có sự
chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh sẽ nắm đƣợc quyền chủ động trên thị trƣờng.
Theo cách của mình, một số doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phấn đấu
cho mục tiêu đó và đã đạt đƣợc những thành tích nhất định. Các doanh nghiệp
Nhà nƣớc, trong đó có Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên đã
không ngừng đổi mới bằng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức để nâng
cao năng lực cạnh tranh. Song so với yêu cầu của sự phát triển kinh tế thị
trƣờng, kết quả đạt đƣợc còn khiêm tốn. Là một trong những Công ty, vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển và thực hiện tốt những nhiệm vụ kinh
tế - chính trị do Nhà nƣớc giao là mối quan tâm hàng đầu của Công ty.
Để tìm đƣợc câu trả lời cho vấn đề này cần có những nghiên cứu về lý
luận và thực tiễn nhằm tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu. Trên tinh thần đó tác
giả chọn vấn đề “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Cạnh tranh kinh tế không còn là vấn đề mới mẻ với thế giới. Trong bộ
“Tƣ bản” và những tác phẩm trƣớc đó, Các Mác đã nói đến cơ sở ra đời và tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
tại của cạnh tranh, các tiêu thức phân loại, những mặt tích cực và tiêu cực của
cạnh tranh. Vấn đề này cũng đƣợc Lê Nin nhắc đến khi phân tích giai đoạn chủ
nghĩa tƣ bản độc quyền. Nhất là từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20 trở lại đây, các lý
thuyết về cạnh tranh đã đƣợc phát triển thành những chiến lƣợc cạnh tranh áp
dụng trong quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô ở nhiều quốc gia.
Ở Việt Nam, vấn đề này bắt đầu đƣợc nhắc đến nhiều khi Việt Nam
chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đã có
một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí về vấn
đề này. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về cạnh tranh đã đƣợc công bố
nhƣ: luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quốc Dũng về đề tài “Cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam” (2001), luận văn thạc sĩ về đề tài “Nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam nhằm thực hiện chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế” của tác giả Bùi Văn Thành (2007). Nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh
quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam - nhân tố quan trọng
trong hội nhập” của tiến sĩ Lê Đăng Doanh - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
trung ƣơng (2007). Tác phẩm “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Chu Văn Cấp (2007), nhà
xuất bản Chính Trị Quốc Gia – Hà Nội. Đề án phát triển Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên từ năm 2001 đến 2010. Các nghiên cứu trên đã hệ
thống đƣợc cơ sở lý luận về cạnh tranh và những kinh nghiệm thực tế quí báu.
Tuy nhiên nghiên cứu dƣới góc độ quản trị kinh doanh về năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần vật tƣ nông nghiệp Thái Nguyên chƣa đƣợc thực hiện. Tác giả
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu theo hƣớng này.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, đánh giá những thành công
đã đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hƣớng và
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Một là: Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Hai là: Nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế và của các Công ty khác
của Việt Nam, rút ra bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ba là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, những
công cụ Công ty đang sử dụng trong cạnh tranh từ đó làm rõ năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, đánh giá thành công, hạn chế,
nguyên nhân thực trạng đó.
Bốn là: Đƣa ra các định hƣớng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên khá rộng. Trong phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu
nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là năng lực cạnh tranh của Công ty về
thƣơng mại.
Phạm vi thời gian: Đề tài chọn mốc thời gian từ năm 2007 đến 2009.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học
kinh tế là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa lôgíc
và lịch sử, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng
pháp thống kê, so sánh định lƣợng nhằm tạo một phƣơng pháp tiếp cận phù hợp
với đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh trong kinh
tế thị trƣờng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chỉ ra cách
thức vận dụng các lý luận về cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
doanh nghiệp.
Về thực tiễn:
- Khái quát một số bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp từ đó chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chiến
lƣợc cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy một bức tranh toàn
cảnh về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái
Nguyên, những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Cạnh tranh và sự cần thiết nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã đƣợc sử dụng từ khá lâu song trong những
năm gần đây đƣợc nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh
tế mở hiện nay, khi xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại ngày càng phổ biến thì cạnh
tranh là phƣơng thức để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Nhƣng “cạnh
tranh là gì” thì vẫn đang là một khái niệm chƣa thống nhất, các nhà nghiên cứu
đƣa ra các khái niệm cạnh tranh dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành,
quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh
nghiệp, của ngành và quốc gia.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đƣa ra khái niệm
cạnh tranh đối với một quốc gia nhƣ sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể
hiện trình độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị trƣờng
quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đƣợc thu nhập thực tế của nhân dân nƣớc
đó trong những điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng xã hội” [3]. Trong định
nghĩa này ngƣời ta đề cao vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “tự do và công
bằng xã hội”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Nhƣ vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy
mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế của trƣờng phái tƣ sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành
viên thị trƣờng một dƣ địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một
phần xứng đáng so với khả năng của mình”. Theo quan niệm này cạnh tranh chủ
yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đƣa ra khái
niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tƣ bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” [21]. Nhƣ vậy cạnh tranh là hoạt
động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua,
giành giật những điều kiện thuận lợi tronh sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận cao.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh
trƣớc đây, luận văn cho rằng để đƣa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra đƣợc
chủ thể cạnh tranh, tính chất, phƣơng thức và mục đích của quá trình cạnh tranh.
Theo đó chúng ta có thể quan niệm “ cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó
các chủ thể kinh tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để
chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Nhƣ vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời
trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở
mục đích lợi nhuận và chi phối thị trƣờng. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ
đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan
hệ với những ngƣời lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và trong mối quan hệ với ngƣời tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, nó
chịu nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có
quan hệ hữu cơ với các quy luật kinh tế khác nhƣ quy luật giá trị, quy luật lƣu
thông tiền tệ, quy luật cung cầu…, đây là một đặc trƣng gắn với bản chất của
cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn
giá trị xã hội, do đó nó làm giảm giá cả thị trƣờng, nó tạo ra sức ép làm gia tăng
hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, nó chỉ ra ai là ngƣời sản xuất kinh doanh
thành công nhất.
1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ ra
vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”
(1776). Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm
công việc của mình một cách chính xác và do đó nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất.
Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối các yếu tố
sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh tranh
đƣợc coi là phƣơng thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, không có cạnh tranh thì không thể có sự tăng trƣởng kinh tế.
Vai trò của cạnh tranh đƣợc thể hiện ở hai mặt tích cực và hạn chế sau đây:
*Mặt tích cực:
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá
trình lƣu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên
đƣợc phân phối hợp lý hơn dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao
động đƣợc thực hiện mau chóng và tối ƣu.
Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đẩy nhanh quá trình luân chuyển
vốn, luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản
xuất và tích lũy tƣ bản.
Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa
các ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hƣởng của quy luật bình quân hóa lợi
nhuận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
- Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hóa lợi nhuận và áp lực
phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng tăng
cƣờng thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tƣ mở rộng sản xuất, thƣờng
xuyên sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng chất
lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất...Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi
mặt của ngƣời lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời sàng lọc
và đào thải những chủ thể kinh tế không thích nghi đƣợc với sự khắc nghiệt của
thị trƣờng.
- Đối với ngƣời tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hóa nào phù
hợp nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của ngƣời tiêu dùng bởi cạnh tranh
làm cho giá cả có xu hƣớng ngày càng giảm, lƣợng hàng hóa trên thị trƣờng ngày
càng tăng, chất lƣợng tốt, hàng hóa đa dạng, phong phú. Nhƣ vậy cạnh tranh làm
lợi cho ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó cạnh tranh còn đảm bảo rằng cả ngƣời sản
xuất và ngƣời tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan
cho ngƣời khác. Nên nói cách khác, cạnh tranh còn có vai trò là một lực lƣợng
điều tiết thị trƣờng.
Nhƣ vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác,
cạnh tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất
cho ai và sản xuất nhƣ thế nào một cách thỏa đáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh
tranh, Nhà nƣớc và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến lƣợc phát
triển một cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động hơn trong đối
phó với mọi biến động của thị trƣờng.
*Về hạn chế:
Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn chế.
Do chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là động
lực tăng trƣởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự đào thải
không khoan nhƣợng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của
cạnh tranh mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhƣng lại gây ra những
hậu quả kinh tế xã hội nhƣ thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp
trong đó có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng
trên thƣơng trƣờng nhƣ gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn
nuốt cá bé, lũng đoạn thị trƣờng. Cuối cùng cạnh tranh có xu hƣớng dẫn đến độc
quyền làm cho nền kinh tế phát triển theo chiều hƣớng không tốt.
Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phƣơng thức hoạt động
của kinh tế thị trƣờng nên chúng ta cần nhận thức đƣợc các vai trò tích cực và
hạn chế của cạnh tranh để vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
* Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trƣờng có rất
nhiều ngƣời bán và ngƣời mua, mỗi ngƣời bán chỉ cung ứng một lƣợng hàng rất
nhỏ trong tổng cung của thị trƣờng. Họ luôn luôn bán hết số hàng mà họ muốn
bán với giá thị trƣờng. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui khỏi thị
trƣờng cũng không gây ảnh hƣởng tới giá cả thị trƣờng. Để tối đa hóa lợi nhuận
họ chỉ còn có thể tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Trong thị trƣờng này
mọi thông tin đều đầy đủ và không có hiện tƣợng cung cầu giả tạo. Khi chi phí
biên của doanh nghiệp giảm xuống bằng với giá thị trƣờng doanh nghiệp sẽ đạt
lợi nhuận tối đa.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh
nghiệp đều có sức mạnh thị trƣờng (dù nhiều hay ít), họ có quyền quyết định giá
bán của mình, qua đó tác động đến giá cả thị trƣờng.
- Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền) là thị trƣờng có
nhiều ngƣời bán và nhiều ngƣời mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể
thay thế cho nhau ở một mức độ nào đó. Bằng các biện pháp nhƣ thay đổi mẫu
mã, chất lƣợng, kiểu dáng, quảng cáo thƣơng hiệu, uy tín … các doanh nghiệp
cố gắng khác biệt hóa sản phẩm của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Trong thị trƣờng này, bên cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
lƣợc giá cả và chính sách đối với khách hàng là các vấn đề mỗi doanh nghiệp
luôn quan tâm để đảm bảo khả năng cạnh tranh.
- Độc quyền tập đoàn là trƣờng hợp trên thị trƣờng chỉ có một số hãng lớn
bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần nhƣ toàn
bộ lƣợng cung trên thị trƣờng nên có sức mạnh thị trƣờng khá lớn. Các hãng
trong tập đoàn có tính phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lƣợng của
mỗi hãng đều ảnh hƣởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá thị
trƣờng. Vì vậy họ thƣờng cấu kết với nhau để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Nguyên nhân sự hình thành thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo là do
quá trình phấn đấu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, cạnh tranh thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản diễn ra không đều ở các ngành, các lĩnh vực
kinh tế khác nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh độc quyền lại có tác động tích cực
thúc đẩy sản xuất phát triển, nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại.
- Độc quyền hoàn toàn là hình thái thị trƣờng đối lập với cạnh tranh hoàn
hảo. Chỉ có một ngƣời bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trƣờng, hàng hóa là độc
nhất và không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị trƣờng rất lớn.
Doanh nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lƣợng sao cho thu đƣợc lợi
nhuận siêu ngạch. Nguyên nhân của độc quyền là do họ đạt đƣợc lợi thế kinh tế
nhờ quy mô (độc quyền tự nhiên), hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm soát đƣợc
đầu vào… Độc quyền luôn có những tác động xấu đến kinh tế xã hội nhƣ sản
lƣợng bán thấp (không đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng cho xã hội), giá quá cao
và gây mất công bằng xã hội. ở một số nƣớc có luật chống độc quyền nhằm đảm
bảo các lợi ích kinh tế xã hội.
* Căn cứ chủ thể tham gia thị trường: Đây là sự cạnh tranh trong khâu lƣu
thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi ích cho những chủ thể tham gia cạnh tranh.
- Cạnh tranh giữa ngƣời bán và ngƣời mua với đặc trƣng nổi bật là ngƣời
mua luôn muốn mua rẻ và ngƣời bán luôn muốn bán đắt. Hai lực lƣợng này hình
thành hai phía cung cầu trên thị trƣờng. Kết quả sự cạnh tranh trên là hình thành
giá cân bằng của thị trƣờng, đó là giá mà cả hai phía đều chấp nhận đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
- Cạnh tranh giữa những ngƣời mua là sự cạnh tranh do ảnh hƣởng của quy
luật cung cầu. Khi lƣợng cung một hàng hóa quá thấp so với lƣợng cầu làm cho
ngƣời mua phải cạnh tranh nhau để mua đƣợc hàng hóa mà mình cần dẫn tới giá cả
tăng vọt. Kết quả là ngƣời bán thu đƣợc lợi nhuận cao còn ngƣời mua phải mất
thêm một số tiền. Nhƣ vậy sự cạnh tranh này làm cho ngƣời bán đƣợc lợi và ngƣời
mua bị thiệt.
- Cạnh tranh giữa những ngƣời bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lƣợng
bán. Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trƣờng mở cửa, lƣợng cung tăng
nhanh trong khi lƣợng cầu tăng chậm dẫn tới ngƣời bán (các doanh nghiệp) phải
cạnh tranh khốc liệt để giành thị trƣờng và khách hàng. Kết quả là giá cả không
ngừng giảm xuống và ngƣời mua đƣợc lợi. Doanh nghiệp nào thắng trong cuộc
cạnh tranh này mới có thể tồn tại và phát triển.
* Căn cứ cấp độ cạnh tranh: Đây là sự cạnh tranh diễn ra trong lĩnh
vực sản xuất.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng,
chất lƣợng, giá cả, phƣơng thức bán hàng … Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu
cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo đƣợc khả năng tiêu thụ, kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ
ngành) là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trƣờng, theo quy luật,
doanh nghiệp nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
cần thiết sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện
pháp nhƣ cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có
nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong ngành.
Nhƣ vậy, cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả
hàng hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lƣợng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật.
Không có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thể phát triển và kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
sẽ bị trì trệ.
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
xuất ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tƣ có lợi nhất. Giữa các ngành
kinh tế, do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (nhƣ
tâm lý, thị hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng,…) nên cùng với một lƣợng vốn,
đầu tƣ vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà
sản xuất ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hƣớng di chuyển nguồn
lực sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những ngành có
thêm nhiều doanh nghiệp tham gia lƣợng cung tăng vƣợt quá cầu, giá giảm dẫn
tới tỷ suất lợi nhuận của ngành giảm. Ngƣợc lại, những ngành có nhiều doanh
nghiệp rút lui sẽ có lƣợng cung nhỏ hơn lƣợng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận
của ngành lại tăng.
Việc di chuyển nguồn lực giữa các ngành kéo theo sự biến động của tỷ
suất lợi nhuận diễn ra cho đến khi với một số vốn nhất định dù đầu tƣ vào ngành
nào cũng sẽ thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận nhƣ nhau. Đó là tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
Nhƣ vậy, cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản
phẩm trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình
đẳng cho việc đầu tƣ vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát triển.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải thiện
vị trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trƣờng thế giới một cách lâu dài để thu
đƣợc lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực
tiếp tham gia cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh
tranh tốt hơn.
1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -