Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt đốm (pất lài) và con lai giữ...

Tài liệu Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt đốm (pất lài) và con lai giữa vịt đốm với vịt t14 (cv. super m3)

.PDF
157
557
116

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đặng Vũ Hòa i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư Tiến sỹ Hoàng Văn Tiệu nguyên Viện trưởng Viện Chăn nuôi, Tiến sỹ Nguyễn Đức Trọng Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi, nguyên Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu và viết luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Thông tin Viện Chăn nuôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ, công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại xuyên đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực giúp đỡ tôi thực hiện các nội dung cũng như theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Bộ môn Động vật quý hiếm và Đa dạng sinh học đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận án này. Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm, bạn bè đồng nghiệp và người thân trong gia đình TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đặng Vũ Hòa ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 3 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 3 4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 3 5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẮN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 5 1.1.1. Bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi .................................................. 5 1.1.2. Các tính trạng khả năng sản xuất của vịt ................................................... 7 1.1.2.1. Hình dáng cơ thể ................................................................................... 8 1.1.2.2. Khối lượng cơ thể, tốc độ mọc lông và kích thước các chiều đo............. 9 1.1.2.3. Các tính trạng sinh sản ........................................................................ 11 1.1.2.4. Các tính trạng cho thịt và chất lượng thịt ........................................... 18 1.1.2.5. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ....................................................... 22 1.1.3. Lai và ưu thế lai ...................................................................................... 24 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ...................... 27 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 27 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 30 1.2.2.1. Các nghiên cứu về vịt nhập nội ............................................................ 30 1.2.2.2. Các nghiên cứu về vịt nội .................................................................... 34 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 37 2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 37 2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 39 2.2.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 39 2.2.2.1. Nội dung 1: Một số đặc điểm sinh học của vịt Đốm và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14 ........................................................................................... 39 2.2.2.2. Nội dung 2: Khả năng sinh sản của vịt Đốm và vịt PT đã chọn lọc..... 42 iii 2.2.2.3. Nội dung 3: Đánh giá khả năng cho thịt và chất lượng thịt của vịt Đốm, con lai giữa vịt Đốm với vịt T14 và vịt T14 ............................................ 45 2.2.2.4. Nội dung 4: Xây dựng đàn vịt Đốm hạt nhân và phát triển vịt PT đã chọn lọc ra sản xuất ......................................................................................... 46 2.2.2.5. Xử lý số liệu ......................................................................................... 47 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 49 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VỊT ĐỐM VÀ CON LAI GIỮA VỊT ĐỐM VỚI VỊT T14 .................................................................................. 49 3.1.1. Một số đặc điểm ngoại hình .................................................................... 49 3.1.2. Kích thước các chiều đo cơ thể ............................................................... 51 3.1.3. Khảo sát khối lượng vịt nuôi thịt bằng các hàm sinh trưởng ................... 54 3.1.3.1. Khối lượng vịt Đốm và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14 ...................... 54 3.1.3.2. Các hàm sinh trưởng ........................................................................... 54 3.1.4. Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt....................................... 62 3.2. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA VỊT ĐỐM VÀ VỊT PT ĐÃ CHỌN LỌC . 66 3.2.1. Khả năng sinh sản của vịt Đốm .............................................................. 66 3.2.1.1. Khối lượng vịt mái qua các giai đoạn ................................................. 66 3.2.1.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn ....................................... 68 3.2.1.3. Chất lượng trứng và các chỉ tiêu ấp nở................................................ 81 3.2.2. Khả năng sinh sản của vịt PT đã chọn lọc ............................................... 85 3.2.2.1. Khối lượng vịt mái qua các giai đoạn ................................................. 85 3.2.2.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn ....................................... 88 3.2.2.3. Chất lượng trứng và các chỉ tiêu ấp nở ................................................ 99 3.3. NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT THỊT CỦA VỊT ĐỐM, VỊT LAI PT, TP VÀ VỊT T14 ............................................................................................. 103 3.3.1. Khả năng sinh trưởng của vịt nuôi thịt .................................................. 103 3.3.2. Tiêu tốn thức ăn của vịt nuôi thịt .......................................................... 113 3.3.3. Khả năng cho thịt và chất lượng thịt của vịt nuôi thịt............................ 115 3.4. XÂY DỰNG ĐÀN VỊT ĐỐM HẠT NHÂN VÀ PHÁT TRIỂN VỊT PT ĐÃ CHỌN LỌC RA SẢN XUẤT .................................................................. 121 3.4.1. Xây dựng đàn vịt Đốm hạt nhân ........................................................... 121 3.4.2. Phát triển vịt PT đã chọn lọc ra sản xuất ............................................... 123 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 127 1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 127 2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................... 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 130 1. TIẾNG VIỆT.............................................................................................. 130 iv 2. TIẾNG NƯỚC NGOÀI .............................. Error! Bookmark not defined.27 PHỤ LỤC...................................................... Error! Bookmark not defined.34 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT cs.: cộng sự CV.: Cherry Valey PT: vịt lai bố Đốm x mẹ T14 SM: Super Meat TP: vịt lai bố T14 x mẹ Đốm T14: dòng mái của vịt CV. Super M3 : giá trị trung bình : sai số tiêu chuẩn v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các đặc trưng chủ yếu về ngoại hình của vịt Đốm, vịt lai PT và TP . 49 Bảng 3.2. Kích thước các chiều đo của vịt đốm, vịt lai PT và TP nuôi thịt ....... 50 Bảng 3.3. Khối lượng của 3 nhóm vịt qua các tuần tuổi ................................... 52 Bảng 3.4. Các tham số của các hàm khảo sát ở 3 nhóm vịt ............................... 55 Bảng 3.5. Khối lượng tiệm cận, thời gian và khối lượng tại điểm uốn của các hàm Richards, Gompertz và Logistic................................................................ 57 Bảng 3.6. Hàm Richards đối với các nhóm vịt và tính biệt khác nhau .............. 58 Bảng 3.7. Hàm Gompertz đối với các nhóm vịt và tính biệt khác nhau ............ 60 Bảng 3.8. Các chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu vịt ................................................ 62 Bảng 3.9. Khối lượng vịt mái Đốm qua các giai đoạn ...................................... 66 Bảng 3.10. Tỷ lệ đẻ của vịt Đốm ...................................................................... 71 Bảng 3.11. Năng suất trứng tích lũy của vịt Đốm ............................................ 74 Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn của vịt Đốm ........................................................ 78 Bảng 3.13. Chất lượng trứng của vịt Đốm ........................................................ 82 Bảng 3.14. Các chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt Đốm ............................................. 85 Bảng 3.15. Khối lượng vịt mái PT đã chọn lọc qua các giai đoạn ..................... 86 Bảng 3.16. Tỷ lệ đẻ của vịt PT đã chọn lọc ...................................................... 88 Bảng 3.17. Năng suất trứng tích lũy của vịt PT đã chọn lọc ............................. 91 Bảng 3.18. Tiêu tốn thức ăn của vịt PT đã chọn lọc.......................................... 95 Bảng 3.19. Chất lượng trứng vịt PT đã chọn lọc ............................................... 99 Bảng 3.21. Khối lượng của 4 nhóm vịt qua các tuần tuổi................................ 103 Bảng 3.22. Kết quả phân tích phương sai 2 yếu tố đối với khối lượng qua các tuần tuổi ......................................................................................................... 105 Bảng 3.23. Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của 4 nhóm vịt qua các tuần tuổi ......................................................................................................... 106 Bảng 3.24. Kết quả phân tích phương sai 2 yếu tố đối với tăng khối lượng trung bình hàng ngày ...................................................................................... 109 Bảng 3.25. Sinh trưởng tương đối của 4 nhóm vịt qua các tuần tuổi ............... 109 Bảng 3.26. Kết quả phân tích phương sai 2 yếu tố đối với sinh trưởng tương đối .................................................................................................................. 111 Bảng 3.27. Ưu thế lai về khối lượng qua các tuần tuổi ................................... 112 Bảng 3.28. Tiêu thụ và tiêu tốn thức ăn của 4 nhóm vịt .................................. 114 Bảng 3.29. Kết quả mổ khảo sát 4 nhóm vịt ................................................... 115 Bảng 3.30. Chất lượng thịt 4 nhóm vịt............................................................ 118 Bảng 3.31. Khối lượng vịt mái Đốm hạt nhân qua các giai đoạn .................... 121 vi Bảng 3.32. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của vịt Đốm hạt nhân122 Bảng 3.33. Khối lượng vịt mái PT trong sản xuất qua các tuần tuổi ............... 123 Bảng 3.34. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của vịt PT trong sản xuất ................................................................................................................ 124 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Đặc điểm chủ yếu về màu sắc lông của 3 nhóm vịt lúc trưởng thành 51 Hình 3.2. Khối lượng của vịt Đốm quan các tuần tuổi ...................................... 53 Hình 3.3. Khối lượng của vịt PT qua các tuần tuổi ........................................... 53 Hình 3.4. Khối lượng của vịt TP qua các tuần tuổi ........................................... 54 Hình 3.5. Đồ thị của các hàm Richards và Gompertz đối với các nhóm vịt và tính biệt khác nhau ........................................................................................... 61 Hình 3.6. Khối lượng vịt mái Đốm qua các giai đoạn ....................................... 67 Hình 3.7. Tỷ lệ đẻ của vịt Đốm ........................................................................ 73 Hình 3.8. Năng suất trứng của vịt Đốm ............................................................ 76 Hình 3.9. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giống của vịt Đốm ............................. 80 Hình 3.10. Khối lượng vịt mái PT đã chọn lọc qua các giai đoạn ..................... 87 Hình 3.11. Tỷ lệ đẻ của vịt PT đã chọn lọc ....................................................... 90 Hình 3.12. Năng suất trứng vịt PT đã chọn lọc ................................................. 93 Hình 3.13. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng giống của vịt PT đã được chọn lọc... 97 Hình 3.14. Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của 4 nhóm vịt ................. 107 Hình 3.15. Sinh trưởng tương đối của 4 nhóm vịt ........................................... 110 iii MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Các giống vật nuôi bản địa là một bộ phận quan trọng của đa dạng sinh học và có khả năng tiềm tàng đối với các hướng sử dụng trong tương lai. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, các giống vật nuôi bản địa của nước ta đã thích nghi tốt với điều kiện sinh thái kinh tế của địa phương, có sức chống bệnh cao, cho được các sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời gắn liền với văn hoá vùng miền, tạo thành những hệ sinh thái bền vững. Tuy nhiêu, trước những đòi hỏi của một xã hội đang trên đà tăng trưởng, không chịu đựng được áp lực cạnh tranh của các giống ngoại cũng như các con lai có năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn, nhiều giống vật nuôi bản địa đang dần dần bị mai một. Trước nguy cơ đó, Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó nhiều đề tài liên quan đến bảo tồn nguồn gen vật nuôi đã được triển khai. Các đề tài này đã có những đóng góp tích cực về khoa học và kinh tế cho sản xuất, cung cấp được một nguồn thực phẩm quý cho xã hội. Nằm trong chương trình bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm do Viện Chăn nuôi chủ trì, vịt Đốm - còn được gọi là Pất Lài hoặc vịt Nàng - là giống vịt có nguồn gốc từ Lạng Sơn đã được công nhận là một trong 59 giống vật nuôi được bảo tồn và phát triển. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của vịt Đốm, Nguyễn Đức Trọng và cs. (2006) cho rằng: vịt Đốm và vịt Bầu thương phẩm có khối lượng cơ thể vừa phải, tỷ lệ thịt xẻ cao, tỷ lệ mỡ bụng thấp, da mỏng, thịt rất thơm ngon, các chỉ tiêu về khả năng cho thịt thấp hơn vịt siêu thịt nhưng cao hơn vịt Cỏ. Vịt Đốm được nuôi giữ nguồn gen tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên cho năng suất trứng 160 - 170 quả/mái/năm, tỷ lệ đẻ bình quân 48 - 52%, tỷ lệ trứng có phôi trên 90% và tỷ lệ nở trên 85% đối với trứng có phôi (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011h). Doãn Văn Xuân và cs. (2011) đã mô tả đặc điểm ngoại hình và theo dõi khối lượng từ mới nở tới lúc 1 vào đẻ cũng như khả năng đẻ trứng của các đàn vịt Đốm nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên từ 2006 tới 2008. Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011g) đánh giá: vịt Đốm là một giống vịt kiêm dụng trứng thịt, có khả năng tự kiếm mồi rất tốt, vịt có sức sống cao, có khối lượng vừa phải, thịt ăn rất thơm ngon, vịt có nhiều đặc điểm quý cần phải lưu giữ và phát triển. Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011i) đã chọn lọc vịt Đốm PL2, đánh giá sau 3 thế hệ về các chỉ tiêu: tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi và vào đẻ, tỷ lệ đẻ, chất lượng trứng, khả năng ấp nở và một số chỉ tiêu mổ khảo sát thịt. Nguyễn Đức Trọng (2011k) đã nghiên cứu lai giữa vịt Đốm với vịt Super M tạo con lai PT có tỷ lệ nuôi sống 96 - 97%, nuôi thịt đạt 2225g/con lúc 10 tuần tuổi, chất lượng thịt thơm ngon, nuôi lấy trứng đạt 247 - 249 quả/mái/năm. Nghiên cứu lai thuận nghịch giữa vịt Đốm và vịt SM cho thấy: con lai PT (trống Đốm, mái SM) và TP (trống SM, mái Đốm) muôi sinh sản có tỷ lệ đẻ: 67,8 và 68,3%, năng suất trứng 52 tuần đẻ: 246,9 và 248,6 quả, tỷ lệ ấp nở/trứng ấp: 78,62 và 79,87%; con lai nuôi thịt lúc 10 tuần tuổi đạt khối lượng: 2690,9 và 2749,4g, tỷ lệ thịt xẻ: 70,9 và 71,2% (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2011k). Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên còn chưa mô tả các đặc điểm chi tiết về màu sắc lông, sự phát triển về khối lượng và các chiều đo qua các tuần tuổi; chưa xác định các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu; chưa đánh giá phân tích về khả năng sinh trưởng, cho thịt cũng như chất lượng thịt; chưa theo dõi chi tiết về khả năng sinh sản của vịt Đốm và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14. Nghiên cứu lai giữa vịt Đốm với vịt T14 mới mang tính chất thăm dò, chưa định hướng cho việc khai thác sử dụng con lai PT để sản xuất trứng. Để bảo tồn và khai thác nguồn gen vịt Đốm nhằm xây dựng phương hướng phát triển vịt Đốm theo hướng chọn lọc nhân giống thuần chủng và lai với vịt Super M, cần có những nghiên cứu bổ sung thêm về các đặc điểm sinh học, các nghiên cứu đánh giá khả năng sinh sản qua một số thế hệ, cũng như 2 các nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa vịt Đốm với vịt T14. Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của vịt Đốm (Pất Lài) và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14 (CV. Super M3)”. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Đề tài được thực hiện nhằm bổ sung thêm một số đặc điểm sinh học, đánh giá khả năng sản xuất trứng, khả năng cho thịt, phẩm chất thịt của vịt Đốm và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14, góp phần khai thác hợp lý nguồn gen vịt Đốm trong sản xuất chăn nuôi. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI - Bổ sung thêm các kết quả về đánh giá ngoại hình, hàm sinh trưởng, các chỉ tiêu sinh lý – sinh hóa máu, chất lượng thịt của vịt Đốm, làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu về các giống vịt nội địa của Việt Nam; - Các kết quả thu được về tính năng sản xuất của vịt Đốm, khả năng lai tạo là căn cứ khoa học cho các hướng nghiên cứu tiếp theo và là nguồn tư liệu phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu về chăn nuôi. 4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Góp phần bảo tồn vịt Đốm trên cơ sở phát triển và lai với các giống khác để có hiệu quả kinh tế. Công tác bảo tồn sẽ có ý nghĩa khi phát triển được vịt lai trong sản xuất. 5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Lần đầu tiên đánh giá đầy đủ về ngoại hình, tính năng sản xuất của vịt Đốm trong điều kiện nuôi nhốt và chuyển vị (ex-situ); 3 - Xác định được các chỉ tiêu sinh lý - sinh hóa máu, các tham số của hàm sinh trưởng đối với vịt Đốm và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14; - Đánh giá được khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Đốm với vịt T14; - Đánh giá được chất lượng thịt của vịt Đốm và con lai giữa vịt Đốm với vịt T14. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẮN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Bảo tồn và khai thác nguồn gen vật nuôi Kết quả điều tra toàn cầu đã phân loại được 27% (390/1433) các giống vật nuôi đang ở mức bị đe dọa và nguy hiểm. Có khoảng 5.000 giống đã bị tuyệt chủng, khoảng 1.200 đến 1.600 giống đang bị đe dọa. Thống kê toàn cầu cũng cho biết, hàng năm có khoảng 50 giống bị mất đi, tức mỗi tuần mất đi một giống. Trong khi đó, nhiều giống bị giảm số lượng và bất an trong tương lai, số khác sắp gặp nguy hiểm tuyệt chủng nếu không có hành động để bảo tồn chúng (Scherf, 1995). Nguyên nhân chủ yếu làm cho tính đa dạng sinh học bị mất đi ở mức độ toàn cầu ngày càng cao, đó là xu hướng chỉ dựa vào một số ít những giống phù hợp với nhu cầu về đầu vào - đầu ra của kinh doanh nông nghiệp. Xu hướng này gây ra khoảng 50% biến đổi về mức độ số lượng giữa các giống. Ở các nước phát triển, tiến bộ về công nghệ nhân giống đã tạo ra được nhiều tổ hợp gen mong muốn. Sự thành công ở nhóm này lại gây hại cho nhóm khác, do chương trình cải tiến này tập trung vào một số ít giống có năng suất cao trong mỗi loài và cũng chỉ tập trung vào một hoặc 2 tính trạng nhất định. Các kỹ thuật sinh sản, chủ yếu là thụ tinh nhân tạo, các ứng dụng công nghệ sinh học như cấy truyền phôi và nhân bản vô tính cũng có thể làm cho tình hình xấu đi nếu như không được cảnh báo một cách đầy đủ. Ở các nước đang phát triển, có một số yếu tố làm mất đi tính đa dạng di truyền của động vật: 5 - Nhập ngoại các vật liệu di truyền, nhân giống với tốc độ nhanh thông qua lai tạo không có định hướng tốt, dẫn đến một số giống địa phương bị mất hay bị thay thế; - Thay đổi sự ưu tiên của các nhà chọn giống đối với các giống khác do ảnh hưởng kinh tế - xã hội nhất thời. Những ảnh hưởng này phát sinh do chính sách về nông nghiệp yếu kém, đã gây nên sự xáo trộn không bền vững xét về lâu về dài, cũng như thay đổi nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm; - Hệ sinh thái bị đe dọa do các mục đích sử dụng đất, rừng, ao hồ, sông ngòi khác nhau; - Bệnh tật và thiên tai; - Chiến tranh hay chính sách không lâu dài, nhất quán. Để giảm thiểu tình trạng trên, bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen động vật đang là một đòi hỏi cấp bách và cũng là một thử thách đối với lịch sử phát triển của xã hội loài người trong giai đoạn hiện tại. Mục đính của bảo tồn nguồn gen động vật liên quan tới các vấn đề về tài nguyên di truyền động vật, kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường, giảm thiểu rủi ro, nghiên cứu và đào tạo. Các mục đích này đã được Henson (1992) tổng kết. Bảo tồn nguồn gen vật nuôi là một vấn đề cấp bách có tính chất toàn cầu (Hoffman, 2009). Sự cần thiết để bảo tồn nguồn gen động vật đã được chấp nhận bởi nhiều nước qua việc phê chuẩn về công ước đa dạng sinh học (http://www.biodiv.org). Kế hoạch toàn cầu về hoạt động để bảo tồn nguồn gen động vật đã được phê chuẩn với sự tham gia của 109 nước (FAO, 2007a). Sự thống nhất giữa các quốc gia này có vai trò quan trọng trong việc thiết lập mạng lưới bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen động vật toàn cầu một cách có hiệu quả (FAO, 2007b). Những nỗ lực hợp tác đa quốc gia để bảo tồn nguồn gen vật nuôi toàn cầu cũng được thể hiện một cách rõ ràng. Một ngân hàng thông tin toàn cầu về nguồn di truyền động vật của 205 nước trên thế giới đã được xây dựng và cập nhật thường xuyên (http://dad.fao.org/). Đây là cơ sở dữ liệu quan trọng cung cấp thông tin về giống. Dựa trên cơ sở dữ liệu 6 này các nhà đầu tư trong nước cũng như quốc tế có thể tiến hành việc khai thác và phát triển giống có tính trạng quý hiếm, đặc biệt theo hướng đặc sản hoặc phát triển thành hàng hóa. Các chiến lược bảo tồn bao gồm: Bảo tồn in-situ nhằm phục hồi và duy trì loài, giống ở nơi cư trú gốc để chúng tiếp tục phát triển, đây cũng là chiến lược được ưu tiên hàng đầu. Bảo tồn in-situ kết hợp với khai thác phát triển đang trở thành mục tiêu đặt ra cho nhiều giống vật nuôi. Bảo tồn ex-situ nhằm duy trì quần thể nhỏ, quản lý chặt chẽ môi trường thích nghi của chúng bằng phương thức nhân tạo hoặc bán nhân tạo. Bảo tồn ex-situ gồm các biện pháp đông lạnh các vật chất di truyền (tinh dịch, phôi, DNA, tế bào hay buồng trứng). Bảo tồn ex-situ không cho phép các loài, giống động vật tiếp tục tiến hóa và phát triển. Vấn đề khai thác phát triển bền vững đã được FAO (2007b) định nghĩa và các nước đã ủng hộ khái niệm này đó là: Phát triển bền vững là quản lý, bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, hướng tới sự thay đổi của kỹ thuật và tổ chức nhằm đảm bảo được và tiếp tục thỏa mãn nhu cầu con người của thế hệ hiện nay và cả mai sau. Phát triển bền vững để bảo vệ môi trường, tạo nền kinh tế sống động và được xã hội tiếp nhận. 1.1.2. Các tính trạng khả năng sản xuất của vịt Tính trạng số lượng là các tính trạng có thể đo lường được bằng các đơn vị đo lường và thường là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhằm đánh giá phẩm chất của một giống. Hầu hết các tính trạng khả năng sản xuất của vịt bao gồm: sinh trưởng, sản xuất thịt, sản xuất trứng, ... đều là các tính trạng số lượng. Nhìn chung, các tính trạng số lượng đều do nhiều gen quy định và mỗi gen chỉ có các hiệu ứng nhỏ. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng số lượng do giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường quy định và chịu tác động lớn bởi môi trường. P= G + E 7 Trong đó: P: là giá trị kiểu hình (phenotype value) G: là giá trị kiểu gen (genotype value) E: sai lệch môi trường (environmental deviation) Giá trị kiểu gen hoạt động theo 3 phương thức: Cộng gộp, sai lệch trội và át chế gen (tương tác giữa các gen). Do đó, giá trị kiểu gen được biểu diễn thông qua mô hình sau: G=A+D+I Trong đó: G : giá trị kiểu gen A : giá trị cộng gộp (còn được gọi là giá trị giống) D : sai lệch trội I : sai lệch do tương tác giữa các gen Sai lệch của môi trường bao gồm: Sai lệch môi trường chung (Eg), là sai lệch do các yếu tố môi trường tác động đến quần thể. Sai lệch môi trường riêng (Es), là các sai lệch do các yếu tố môi trường tác động đến từng cá thể trong quần thể. Nếu kiểu hình của cá thể được chi phối bởi các gen nằm tại hai locus trở lên, giá trị kiểu hình của cá thể đó được biểu thị như sau: P = A + D + I + Eg + Es Điều này có nghĩa là muốn cải tiến khả năng sản suất của vật nuôi, cần phải tác động vào kiểu gen (G) bằng cách tránh giao phối cận huyết, vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc, vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống, tác động vào môi trường (E) bằng cách cải thiện điều kiện chăn nuôi như chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại... 1.1.2.1. Hình dáng cơ thể Màu sắc da, lông Màu sắc da, lông là một đặc điểm quan trọng để phân biệt giống, dòng. Màu lông có liên quan tới một số chỉ tiêu chất lượng của giống, như tính kháng bệnh, khả năng sản xuất. Màu sắc da lông là một chỉ tiêu chọn lọc: 8 thông thường màu sắc đồng nhất là giống thuần, nếu không đồng nhất là không thuần. Tính trạng màu sắc da lông do một số ít gen kiểm soát và ít chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Ở gia cầm còn có gen liên kết với giới tính về màu sắc lông. Mỏ và chân Mỏ được tạo thành từ lớp sừng (stratum corneum). Ở vịt, mỏ có nhiều nhánh thần kinh (ceroma), chứa nhiều thể xúc giác, nhờ đó có thể mò được thức ăn trong nước. Mỏ có nhiều màu khác nhau: vàng, đen, xám, xanh lục… là đặc trưng cho giống. Màng bơi là phần cấu tạo không có lông của da giữa các ngón chân. Màu của chân thường phù hợp với màu của mỏ. Màng bơi giúp vịt bơi lội một cách dễ dàng. 1.1.2.2. Khối lượng cơ thể, tốc độ mọc lông và kích thước các chiều đo Khối lượng cơ thể Khối lượng cơ thể là tính trạng số lượng, được quy định bởi các yếu tố di truyền, đồng thời biến đổi mạnh dưới tác động của môi trường bên ngoài. Các giống vịt hướng thịt có khối lượng gần gấp đôi so với vịt hướng trứng. Thường ở gia cầm, con trống có khối lượng lớn hơn con mái từ 20 đến 30%. Khối lượng khi mới nở của gia cầm có liên quan đến khối lượng trứng và khối lượng gia cầm mẹ ở thời điểm đẻ trứng, nhưng hầu như không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng ở các giai đoạn sau (Trần Đình Miên và cs., 1994). Hệ số di truyền khối lượng: h2 = 0,33 - 0,60 (Brandsch và Biichel, 1978). Tốc độ sinh trưởng về khối lượng cơ thể là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh trưởng của vật nuôi. Trên cơ sở theo dõi khối lượng cơ thể qua các thời điểm, người ta tính được độ sinh trưởng tích lũy, độ sinh trưởng tuyệt đối và độ sinh trưởng tương đối. Tuy nhiên, trên thực tế, để đánh giá sinh trưởng của vật nuôi, người ta không thể thực hiện các phép đo trên con vật một cách liên tục. Việc sử dụng các hàm toán học mô tả đường cong sinh trưởng là một giải pháp hữu hiệu. Giải pháp này không những lấp đầy được các khoảng trống không cân đo, tránh được các sai số khi cân đo và điều quan 9 trọng là trên cơ sở các tham số tính được có thể nội suy các kết quả không thể theo dõi được. Để mô tả đường cong sinh trưởng, từ năm 1825 người ta đã biết đến hàm Gompertz. Verhulst (1838) đã đề nghị sử dụng hàm Logistic, một số nghiên cứu đã thử nghiệm các hàm Brody (1945), hàm Bertalanffy (1957) và hầu hết các nghiên cứu sau này đều sử dụng hàm Richards (1959). Knízetová và cs. (1985, 1995) đã sử dụng hàm Richards nghiên cứu đường cong sinh trưởng của 5 giống gà khác nhau và so sánh sinh trưởng của gà, gà tây, vịt và ngỗng. Tốc độ mọc lông Giữa tốc độ mọc lông và tốc độ sinh trưởng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Sai khác chủ yếu về tốc độ mọc lông được quy định bởi cặp gen liên kết với giới tính. Những con trống mọc lông chậm, có 2 nhiễm sắc thể giới tính và do đó có 2 yếu tố mọc lông chậm hơn con mái (Siegel, 1962). Trong một dòng, tính biệt khác nhau có tốc độ mọc lông khác nhau, con mái lại mọc lông đều hơn con trống. Gia cầm con một ngày tuổi mọc lông rất nhanh, có 6 lông cánh, đây chính là tiêu chuẩn về sự mọc lông nhanh và cũng là sinh trưởng nhanh. Để xác định tốc độ mọc lông, người ta căn cứ vào thời gian thay lông tơ bằng các lông chính thức, giữa tốc độ mọc lông và khối lượng cơ thể vịt ở 28 ngày tuổi có mối tương quan rất cao (Majna và cs., 1971). Trong chăn nuôi vịt, người ta thường quan sát tốc độ mọc lông ở 20 ngày và 50 ngày tuổi. Ở 20 ngày tuổi, vịt có lông vai và 30 ngày tuổi vịt có lông cánh. Pingel (1976) xác định tốc độ mọc lông của vịt bằng cách đo chiều dài lông cánh thứ 4 hàng thứ nhất, tuổi giết thịt thích hợp khi chiều dài lông cánh đạt 13cm. Ở nước ta, theo kinh nghiệm cổ truyền, người ta thường xác định tốc độ mọc lông vịt theo các giai đoạn được gọi là răng lược, nửa lưng, chấm khấu, chéo cách… Kích thước các chiều đo cơ thể Kích thước các chiều đo của cơ thể có mối tương quan với khối lượng cơ thể và hướng sản xuất của vật nuôi. Nghiên cứu về các chiều đo của dòng 10 bố và dòng mẹ đối với vịt Bắc Kinh, Negm và cs. (1981) đều thống nhất rằng: mọi kích thước chiều đo cơ thể đều có tương quan rõ nét với khối lượng cơ thể (0,27 - 0,99) và khối lượng trứng (0,39 - 0,67) ở phần lớn các lứa tuổi. Ở nước ta, các nhà chăn nuôi thường đo dài thân, dài lườn, vòng ngực, dày lườn, cao chân để nghiên cứu, đánh giá tốc độ sinh trưởng và là cơ sở để chọn lọc thủy cầm. 1.1.2.3. Các tính trạng sinh sản Tuổi đẻ quả trứng đầu Tuổi đẻ quả trứng đầu là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục, cũng được coi là yếu tố cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972). Pingel (1976) tính được hệ số di truyền của tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của vịt là 0,34 - 0,49. Có mối tương quan nghịch giữa tuổi đẻ quả trứng đầu và năng suất trứng, tương quan thuận giữa tuổi đẻ quả trứng đầu và khối lượng trứng. Tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế độ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm hơn (Khavecman, 1972). Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên phụ thuộc vào giống, chăm sóc nuôi dưỡng và tuổi thành thục liên quan đến khối lượng cơ thể của gia cầm. Điều này thể hiện ở những giống thủy cầm tầm vóc nhỏ, thể trọng nhẹ, phần lớn bắt đầu đẻ sớm hơn những giống thể trọng cao. Trong cùng một giống, cá thể nào được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, điều kiện khí hậu thời tiết phù hợp sẽ thành thục sớm so với nuôi dưỡng kém (Brandsch và Biichel, 1978; Pingel, 1976) Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ Năng suất trứng là số lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một vòng đời, phụ thuộc vào tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tần số thể hiện bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ và thời gian đẻ kéo dài. Theo Brandsch và Biichel (1978), năng suất trứng được tính trong vòng 365 ngày 11 kể từ ngày đẻ quả trứng đầu tiên. Các hãng công nghiệp gia cầm tính năng suất trứng đến 70 - 80 tuần tuổi. Năng suất trứng của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. - Các yếu tố di truyền: + Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố (dòng, giống, hướng sản xuất, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý…). Để đạt năng suất trứng cao, gia cầm ở tuổi thành thục sinh dục phải phù hợp với tiêu chuẩn của giống và giữ được sức bền đẻ trứng bằng cách cho ăn hạn chế (khống chế được khối lượng gia cầm theo tiêu chuẩn của giống). + Cường độ đẻ trứng Các nhà khoa học đã xác định cường độ đẻ thông qua tỷ lệ % số trứng đẻ trung bình của một đầu mái trong một đơn vị thời gian. Tỷ lệ đẻ mang tính đại diện cho quần thể đàn. Nhược điểm của phương pháp này là không xác định được chính xác cá thể nào đẻ cao, cá thể nào đẻ thấp để nhân giống hay loại thải. Cường độ đẻ là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất trứng. + Thời gian kéo dài, chu kỳ đẻ trứng sinh học Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học là yếu tố quyết định sức đẻ trứng của đàn vịt. Chu kỳ đẻ trứng sinh học càng dài, sức đẻ trứng càng cao và ngược lại. Chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tuổi thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, vì vậy chu kỳ đẻ trứng sinh học sẽ ảnh hưởng đến sản lượng trứng. Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học, gia cầm nghỉ và thay lông. Trong điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là thời điểm quan trọng để đánh giá gia cầm tốt hay xấu. Thời điểm kéo dài sự thay lông nói lên chất lượng gia cầm mái. Những gia cầm tốt thường thay lông muộn (sau tháng đẻ 10, 11, 12), thời gian thay lông kéo dài 1 - 2 tháng sau đó đẻ lại. Gia cầm có phẩm 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất