Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mot_so_bien_phap_su_pham_giup_hoc_sinh_ghi_nho_kien_thuc_co_ban_trong_day_hoc_ph...

Tài liệu Mot_so_bien_phap_su_pham_giup_hoc_sinh_ghi_nho_kien_thuc_co_ban_trong_day_hoc_phan_lich_su_viet_nam_tu_the_ky_x_den_the_ky_xv_chuong_trinh_lop_7_thcs

.DOC
104
67379
180

Mô tả:

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Th«ng tin chung vÒ s¸ng kiÕn 1. Tªn s¸ng kiÕn: "Một số biện pháp sư phạm giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản trong dạy học phần lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV chương trình lớp 7 THCS " 2. LÜnh vùc ¸p dông s¸ng kiÕn: Trong gi¶ng d¹y bé m«n lÞch sö líp 7 THCS. 3. Thêi gian ¸p dông s¸ng kiÕn: Tõ n¨m häc 2008 - 2009 đến năm học 2013 - 2014. 4. T¸c gi¶: - Hä vµ tªn - N¨m sinh : Vò ThÞ Lý. : 1965. - N¬i thêng tró - Tr×nh ®é chuyªn m«n - Chøc vô c«ng t¸c - N¬i c«ng t¸c : Yªn Phong - Ý Yªn - Nam §Þnh. : §¹i häc s ph¹m khoa lÞch sö. : Phã HiÖu trëng. : Trêng THCS Yªn Phong. - §Þa chØ liªn hÖ : Yªn Phong - Ý Yªn - Nam §Þnh. - §iÖn tho¹i : 01695976979. 5. §¬n vÞ ¸p dông s¸ng kiÕn: - Tªn ®¬n vÞ : Trêng THCS Yªn Phong. - §Þa chØ - §iÖn tho¹i : Yªn Phong - Ý Yªn - Nam §Þnh. : 03506546355. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Hä tªn: Vò ThÞ Lý Chữ viết đầy đủ -1- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 1 CNXH Chủ nghĩa xã hội 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 Nxb Nhà xuất bản 5 SGK Sách giáo khoa 6 TLTK Tài liệu tham khảo 7 TC Tạp chí 8 THCS Trung học cơ sở 9 THPT Trung học phổ thông Hä tªn: Vò ThÞ Lý -2- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Môc lôc I - §iÒu kiÖn hoµn c¶nh t¹o ra s¸ng kiÕn...........................................................1 II - Thùc tr¹ng: C¬ së lý luËn vµ thùc tiÔn cña viÖc gi¶ng d¹y kiÕn thøc c¬ b¶n ë trêng trung häc c¬ së............................................................................4 2.1. C¬ së lý luËn................................................................................................ ...4 2.1.1. C¬ së xuÊt ph¸t cña viÖc gi¶ng d¹y kiÕn thøc c¬ b¶n ë trêng THCS ...... ....4 2.1.1.1. Môc tiªu gi¸o dôc - ®µo t¹o .................................................................... .4 2.1.1.2. NhiÖm vô cña bé m«n lÞch sö ë trêng THCS .........................................5 2.1.1.3. §Æc ®iÓm cña qu¸ tr×nh nhËn thøc lÞch sö ................................................6 2.1.2. Quan niÖm vÒ kiÕn thøc c¬ b¶n...................................................................6 2.1.3. VÞ trÝ cña kiÕn thøc c¬ b¶n trong hÖ thèng kiÕn thøc lÞch sö.......................7 2.1.4. ý nghÜa cña viÖc gi¶ng d¹y kiÕn thøc c¬ b¶n..............................................8 2.1.4.1. VÒ gi¸o dìng.............................................................................................8 2.1.4.2. VÒ gi¸o dôc...............................................................................................9 2.1.4.3. VÒ ph¸t triÓn...........................................................................................10 2.1.5. C¸c nguyªn t¾c x¸c ®Þnh kiÕn thøc c¬ b¶n.................................................11 2.2. C¬ së thùc tiÔn..............................................................................................13 2.2.1. §èi víi gi¸o viªn.......................................................................................13 2.2.2. §èi víi häc sinh.........................................................................................15 III - C¸c gi¶i ph¸p: Mét sè biÖn ph¸p s ph¹m gióp häc sinh ghi nhí kiÕn thøc c¬ b¶n trong d¹y häc lÞch sö ViÖt Nam tõ thÕ kû X ®Õn thÕ kû XV líp 7 THCS .................................................................................................16 3.1. VÞ trÝ, môc tiªu, néi dung c¬ b¶n cña lÞch sö ViÖt Nam tõ thÕ kû X ®Õn thÕ kû XV............................................................................................................16 3.1.1. VÞ trÝ...........................................................................................................16 3.1.2. Môc tiªu.....................................................................................................17 3.2. Néi dung kiÕn thøc c¬ b¶n cÇn cung cÊp cho häc sinh khi d¹y phÇn lÞch sö ViÖt Nam tõ thÕ kû X ®Õn thÕ kû XV..............................................................18 3.3. Mét sè yªu cÇu khi gi¶ng d¹y kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ lÞch sö ViÖt Nam tõ thÕ kû X ®Õn thÕ kû XV.............................................................................................54 3.3.1. Dùa vµo môc tiªu bµi häc..........................................................................54 3.3.2. §¶m b¶o tÝnh khoa häc, võa søc................................................................54 3.3.3. §¶m b¶o tÝnh lÞch sö cô thÓ, h×nh ¶nh.......................................................55 3.3.4. Ph¶i ph¸t huy tÝnh tÝch cùc ®éc lËp cña häc sinh.......................................56 3.4. Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh ghi nhí kiÕn thøc c¬ b¶n...........................57 3.4.1. Trong giê häc néi khóa .............................................................................57 3.4.1.1. X©y dùng t×nh huèng cã vÊn ®Ò th«ng qua bµi tËp nhËn thøc.................57 Hä tªn: Vò ThÞ Lý -3- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 3.4.1.2. Sö dông s¬ ®å §airi ®Ó khai th¸c SGK...................................................58 3.4.1.3. Sö dông lêi nãi sinh ®éng, giµu h×nh ¶nh cña gi¸o viªn kÕt hîp víi c¸c ph¬ng tiÖn trùc quan ®Ó t¹o biÓu tîng cho häc sinh......................................60 3.4.1.4. VËn dông cÊu tróc d¹y häc nªu vÊn ®Ò...................................................72 3.4.1.5. Sö dông c¸c tµi liÖu tham kh¶o ®Ó bæ sung thªm nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n................................................................................................75 3.4.2. Trong giê häc ngo¹i khóa .........................................................................79 3.4.2.1. Tæ chøc cho häc sinh tù ®äc s¸ch...........................................................79 3.4.2.2. Híng dÉn häc sinh x©y dùng hå s¬ t liÖu ®Ó bæ sung kiÕn thøc cho häc sinh................................................................................................................80 3.4.2.3. Tæ chøc trao ®æi, th¶o luËn theo chñ ®Ò..................................................82 3.4.2.4. Sö dông c¸c c©u chuyÖn lÞch sö nh»m gióp häc sinh bæ sung thªm nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n trong giê häc néi kho¸ ..................................................84 3.4.2.5. X©y dùng c¸c trß ch¬i lÞch sö ................................................................88 3.4.2.6. Tæ chøc tham quan lÞch sö......................................................................90 IV - HiÖu qu¶ do s¸ng kiÕn ®em l¹i .................................................................91 4.1. Môc ®Ých thùc nghiÖm..................................................................................91 4.2. Néi dung thùc nghiÖm..................................................................................91 4.3. §èi tîng thùc nghiÖm...................................................................................92 4.4. KÕt qu¶ thùc nghiÖm.....................................................................................92 V - §Ò xuÊt, kiÕn nghÞ:......................................................................................95 Danh môc tµi liÖu tham kh¶o I – ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: "Lịch sử là một trong những phương tiện để thấy lại quá khứ và để xác lập một bản sắc dân tộc". Với những đặc trưng và ưu thế vốn có, lịch sử là điều kiện và cơ sở để giáo dục HS trên tất cả các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Dạy và học tốt bộ môn lịch sử sẽ góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện, phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Dạy học lịch sử trước hết phải cung cấp cho HS những sự kiện cơ bản, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của HS để hình thành những biểu tượng, khái niệm, rút ra những quy luật, bài học, biết vận dụng Hä tªn: Vò ThÞ Lý -4- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 những quy luật, bài học ấy vào cuộc sống để giải quyết những vấn đề hiện tại và định hướng cho tương lai. Kiến thức lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV được trình bày trong chương trình lịch sử lớp 7 THCS, giúp HS thấy được một bức tranh toàn diện về quá trình xây dựng bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế và những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, quân sự, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... của nước ta trong các thế kỷ X - XV. Trong những năm gần đây, mặc dù chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy và học lịch sử đã được nâng lên, nhưng thực tiễn việc dạy và học lịch sử vẫn còn rất nhiều điều đáng lo ngại và cần phải thay đổi: Nhiều HS không thấy được sự cần thiết của bộ môn lịch sử, các em không có niềm đam mê với bộ môn vì vậy dẫn đến thái độ học tập để đối phó, học chỉ để thi cho xong. Điều đó dẫn đến thực trạng các em học trước quên sau, không nắm được những kiến thức lịch sử cơ bản, hiện tượng nhầm lẫn những sự kiện, nhân vật lịch sử vẫn trở nên phổ biến. Việc giảng dạy của GV cũng còn nhiều hạn chế: hiện tượng thày đọc - trò chép vẫn còn phổ biến, thậm chí một số GV còn biến bài giảng của mình thành một bài tóm tắt SGK. Nhiều GV xác định chưa đúng và đủ kiến thức cơ bản cần phải dạy, không có những biện pháp sư phạm để truyền thụ kiến thức cơ bản tốt nhất cho HS. Do đó, không phát huy được hết ưu thế của bộ môn lịch sử trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Nguyên nhân của thực trạng trên có nhiều, song chủ yếu là do thái độ học tập của HS và phương pháp giảng dạy của GV. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học bộ môn lịch sử đã trở thành một yêu cầu cấp thiết hiện nay. GV phải là người định hướng để các em phát triển tối đa năng lực tư duy độc lập, sáng tạo. Muốn giúp HS đánh giá đúng các sự kiện, hiện tượng lịch sử, trước hết GV phải giúp các em nắm vững chắc hệ thống kiến thức cơ bản, HS phải trả lời được các câu hỏi: Ai? Ở đâu? Bao giờ? Hä tªn: Vò ThÞ Lý -5- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Như thế nào? Vì sao? Điều này đòi hỏi GV phải có những biện pháp sư phạm phù hợp để xác định và truyền thụ kiến thức cơ bản cho HS. Xuất phát từ tầm quan trọng của bộ môn lịch sử và thực trạng giảng dạy kiến thức lịch sử cơ bản ở trường THCS hiện nay, tôi lựa chọn đề tài: "Một số biện pháp sư phạm giúp HS ghi nhớ kiến thức cơ bản trong dạy học phần lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV chương trình lớp 7 THCS” làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2013- 2014 của mình. * Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình giảng dạy kiến thức cơ bản trong dạy học lịch sử ở trường THCS . * Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. Mục đích. Trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học lịch sử nói chung, về kiến thức cơ bản nói riêng và xuất phát từ thực tiễn dạy học lịch sử ở trường THCS, tôi đề xuất một số biện pháp sư phạm cụ thể để hướng dẫn học sinh ghi nhớ và nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về học tập lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X - XV. Nhiệm vụ. Để thực hiện được mục đích trên, tôi xác định nhiệm vụ của đề tài là: Tìm hiểu lý luận của môn lịch sử nói chung và vấn đề kiến thức cơ bản trong dạy học lịch sử ở trường THCS nói riêng. Khai thác nội dung cơ bản của Lịch sử Việt Nam các thế kỷ X - XV, trong sách giáo khoa lớp 7 THCS. Điều tra cơ sở thực tiễn dạy học kiến thức cơ bản ở trường THCS để làm cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài. Đề xuất một số biện pháp sư phạm hướng dẫn học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản và tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng những lý luận đưa ra. * Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Cơ sở phương pháp luận. Hä tªn: Vò ThÞ Lý -6- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Cơ sở phương pháp luận của đề tài là những quan điểm cơ bản của Đảng và tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về giáo dục dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu và vận dụng lý luận dạy học nói chung, dạy học và nghiên cứu lịch sử nói riêng về kiến thức lịch sử nói chung, kiến thức cơ bản nói riêng trong dạy học lịch sử ở trường THCS. Nghiên cứu khai thác sách giáo khoa đặc biệt là chương trình lịch sử Việt Nam. Sử dụng các phương pháp điều tra tích cực để kiểm tra thực tiễn dạy học, làm cơ sở cho lý luận và quá trình nghiên cứu. * Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. Về lý luận: Đề tài giúp tôi nâng cao trình độ lý luận dạy học bộ môn lịch sử ở trường THCS. Nâng cao năng lực chuyên môn trong việc xác định và giảng dạy kiến thức lịch sử cơ bản. Về thực tiễn: Đề tài được kiểm nghiệm tính thực thi về các biện pháp giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản, vì thế sẽ xác định được các biện pháp dạy học tích cực, cụ thể đối với từng đối tượng nhận thức để đạt kết quả giáo dục cao nhất. * Phạm vi nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu về các biện pháp sư phạm để giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản khi học phần lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV. * Cấu trúc đề tài: Gồm có 5 phần I - Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến II - Thực trạng: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giảng dạy kiến thức cơ bản ở trường THCS. III - Các giải pháp: Một số biện pháp sư phạm giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản trong dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV lớp 7 THCS. IV - Hiệu quả do sáng kiến đem lại. Hä tªn: Vò ThÞ Lý -7- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 V - Đề xuất, kiến nghị. II - THỰC TRẠNG: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIẢNG DẠY KIẾN THỨC CƠ BẢN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 2.1.1. Cơ sở xuất phát của việc giảng dạy kiến thức cơ bản ở trường THCS. 2.1.1.1. Mục tiêu giáo dục - đào tạo. Mục tiêu giáo dục của các cấp học trong nhà trường nói chung, của trường THCS nói riêng phải quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục. Mục tiêu giáo dục đào tạo đã được chỉ rõ trong Luật giáo dục năm 2005: "Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" (điều 2, chương I, Những quy định chung). Như vậy, mục tiêu giáo dục của các cấp học đối với tất cả các môn học đều hướng tới một cái đích chung là phát triển toàn diện nhân cách HS trên tất cả các mặt: trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục... đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của đất nước trong công cuộc xây dựng CNXH. 2.1.1.2. Nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trườngTHCS. Không phải ngẫu nhiên mà ngay từ thời xưa ở nước ta, sử học đã được đưa vào giảng dạy trong trường học và được xem là một trong hai bộ môn quan trọng nhất của nội dung giáo dục, đó là Kinh và Sử. Trải qua nhiều thế kỷ, với nhiều cuộc sàng lọc, sử học vẫn giữ được vị trí quan trọng trong giáo dục ở các nhà trường: Sử học được coi là: "Bà hoàng của các khoa học", là: "Thày dạy của cuộc sống". Trong những năm qua, sử học đã đi vào giáo dục với một tư thế vững vàng, với tư cách là một bộ môn có những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng con người mới phục vụ đất nước và thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung trên cả ba mặt: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Hä tªn: Vò ThÞ Lý -8- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Về giáo dưỡng: Bộ môn lịch sử cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản bao gồm: sự kiện lịch sử, các khái niệm, thuật ngữ, những vấn đề về phương pháp nghiên cứu và học tập phù hợp với trình độ của HS. Trên cơ sở đó, HS rút ra những quy luật về sự phát triển của xã hội và những bài học lịch sử bổ ích để các em nhận thức đúng con đường phát triển của loài người nói chung và của dân tộc ta nói riêng. Về giáo dục: Bộ môn lịch sử là một bộ môn khoa học xã hội, không chỉ cung cấp những tri thức khoa học về sự phát triển của xã hội loài người và của dân tộc mà trên cơ sở những kiến thức cơ bản đó còn giáo dục quan điểm tư tưởng, lập trường, phẩm chất đạo đức, nhân cách, tình cảm cho HS. Hình thành cho các em những phẩm chất thiết yếu của con người trong thời đại mới: lòng yêu nước, yêu xã hội XHCN, tinh thần đoàn kết quốc tế, niềm tin vào con đường phát triển của đất nước mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn. Về phát triển: Rèn luyện cho HS khả năng tư duy biện chứng trong nhận thức và hoạt động, biết phân tích, so sánh, đánh giá các vấn đề quan trọng của lịch sử. Đồng thời rèn luyện cho HS kỹ năng thực hành bộ môn: làm và sử dụng các loại đồ dùng trực quan, kỹ năng đọc, hiểu SGK, kỹ năng nói và viết... 2.1.1.3. Đặc điểm của quá trình nhận thức lịch sử. Đặc điểm nhận thức của HS THCS: Về mặt tâm lý, HS THCS (lứa tuổi 11 - 14) là độ tuổi phát triển hết sức sôi động và toàn diện về mặt tâm sinh lý và hoạt động xã hội. Ở lứa tuổi này, ở các em bước đầu đã có sự phát triển về khả năng tư duy logic, tư duy lý luận và tư duy trừu tượng, các em đã hình thành khả năng làm việc một cách độc lập và sáng tạo, đặc biệt phát triển năng lực so sánh, phân tích tổng hợp, đánh giá để tìm ra bản chất của vấn đề, rút ra những khái niệm, bài học, quy luật cần thiết. Đặc điểm của quá trình nhận thức lịch sử: Hä tªn: Vò ThÞ Lý -9- Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Quá trình nhận thức lịch sử ở trường THCS cũng tuân theo những quy luật chung của nhận thức hiện thực khách quan mà V.I.Lênin đã chỉ ra: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn". Tuy nhiên do đặc trưng của bộ môn lịch sử nên quá trình nhận thức lịch sử lại có những đặc điểm riêng: kiến thức lịch sử là những sự kiện, hiện tượng cụ thể đã xảy ra trong quá khứ, không còn tồn tại, diễn ra một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người. Lịch sử không lặp lại và không thể làm thí nghiệm cho HS quan sát như các bộ môn khoa học tự nhiên khác. Chính vì vậy nhận thức lịch sử không bắt đầu từ: "trực quan sinh động", mà bắt đầu từ việc tri giác tài liệu học tập để nắm vững những sự kiện lịch sử cụ thể, trên cơ sở đó tạo biểu tượng, hình thành khái niệm và rút ra quy luật, bài học. 2.1.2. Quan niệm về kiến thức cơ bản. Để hiểu về kiến thức cơ bản trước hết cần phải hiểu thế nào là cơ bản? Theo từ điển tiếng Việt: "Cơ bản là cái làm cơ sở cho những cái khác trong toàn bộ hệ thống". Cũng theo từ điển tiếng Việt: Kiến thức là những tri thức, hiểu biết được tích luỹ trong quá trình học tập, lao động. Dựa vào những định nghĩa này, ta có thể hiểu một cách chung nhất: Kiến thức cơ bản là những tri thức, những hiểu biết mang tính cốt lõi, bản chất trong toàn bộ hệ thống tri thức, là cơ sở để nhận biết và hiểu những kiến thức khác. Vậy kiến thức cơ bản trong dạy học lịch sử là gì? Đây là vấn đề rất được quan tâm trong công tác nghiên cứu và giảng dạy lịch sử. Nó được đưa ra thảo luận trong rất nhiều các hội thảo khoa học, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà sử học trong và ngoài nước. Theo quan điểm của nhà sử học Đairi: "Tất cả các yếu tố nào hợp thành tri thức lịch sử cơ bản đều phải tham gia vào việc giải quyết biến cố lịch sử và quá trình lịch sử. Đó là cái gì đã xảy ra? Xảy ra ở đâu và lúc nào? Ai hành động? Hành động như thế nào và vì sao? Có thể coi đây chính là tiêu chuẩn để đánh giá về một sự kiện lịch sử nào đó là cơ bản hay không cơ bản. Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 10 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Trong cuốn: "Phương pháp dạy học lịch sử", giáo sư Phan Ngọc Liên và giáo sư Trần Văn Trị cũng chỉ rõ: "Kiến thức cơ bản là những sự kiện lịch sử tiêu biểu có thể vẽ lên bức tranh quá khứ một cách chân thực nhất". Theo các quan điểm và định nghĩa trên, kiến thức cơ bản bao gồm các nội dung chính sau: Thứ nhất: Là hệ thống những sự kiện lịch sử tiêu biểu để vẽ lên bức tranh quá khứ một cách chân thực nhất. Thứ hai: Là những khái niệm quan trọng nhất để HS nắm được bản chất của những vấn đề, là cơ sở để rút ra quy luật, bài học lịch sử. Thứ ba: Là những phương pháp cơ bản để lĩnh hội kiến thức và bước đầu vận dụng những tri thức đã học vào cuộc sống. 2.1.3. Vị trí của kiến thức cơ bản trong hệ thống kiến thức lịch sử. Kiến thức lịch sử cơ bản là bộ phận quan trọng nhất, cốt lõi nhất mang tính chất nền tảng của kiến thức khoa học lịch sử. Kiến thức cơ bản là sợi chỉ đỏ, là xương sống trong toàn bộ hệ thống kiến thức lịch sử, là chìa khoá để biết và hiểu bức tranh quá khứ lịch sử một cách toàn diện. Vì sao phải xác định kiến thức cơ bản? Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, con người phải tiếp xúc và xử lý khối lượng thông tin, tri thức khoa học lớn. Trong khi đó khả năng tiếp nhận, lĩnh hội và xử lý thông tin của con người thì có giới hạn. Trong hoạt động giáo dục ở trường THCS, mâu thuẫn đó được biểu hiện giữa nội dung kiến thức phong phú, vô tận, với thời gian học tập và trình độ nhận thức có hạn của HS. Đặc biệt với môn lịch sử thì mâu thuẫn này càng thể hiện rõ rệt hơn. Với thời lượng chỉ có 1 tiết/tuần đối với lớp 6, 2 tiết/tuần đối với lớp 7 và 1,5 tiết/tuần đối với lớp 8 và lớp 9. Vậy làm thế nào để giúp các em nắm được bức tranh quá khứ của loài người và của dân tộc hàng triệu năm nay? Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 11 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Cần phải hiểu, để giúp HS học tập tốt lịch sử, không có nghĩa là chúng ta cung cấp tất cả những sự kiện lịch sử đã xảy ra - đó là điều không thể. Thậm chí làm như vậy còn gây ra tình trạng quá tải, nhồi nhét kiến thức cho HS, khiến các em cảm thấy khó khăn, nhàm chán đối với việc học tập bộ môn. Vì thế, việc lựa chọn và truyền thụ cho HS kiến thức cơ bản trở nên vô cùng quan trọng, là cơ sở để nâng cao hiệu quả giờ học lịch sử, nâng cao kết quả của giáo dưỡng, giáo dục, phát triển ở mức cao nhất mà không khiến HS phải học quá tải về mặt kiến thức, lại tiết kiệm được thời gian, công sức của mình. 2.1.4. Ý nghĩa của việc giảng dạy kiến thức cơ bản. Việc giảng dạy kiến thức cơ bản có tác dụng phát triển toàn diện nhân cách HS trên cả ba mặt: Giáo dưỡng, giáo dục và phát triển: 2.1.4.1. Về giáo dưỡng. Với những sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, GV sẽ dẫn dắt HS đi từ biết đến hiểu lịch sử. Mỗi sự kiện lịch sử cụ thể, chính xác và cơ bản sẽ là một miếng ghép quan trọng để tạo nên bức tranh quá khứ lịch sử toàn diện. Trên cơ sở những kiến thức cơ bản được cung cấp, HS sẽ nắm được tri thức lịch sử một cách hệ thống, hình thành biểu tượng, giải thích được mối liên hệ giữa các sự kiện, trên cơ sở đó có những nhận định, đánh giá đúng về sự kiện lịch sử. Các em sẽ hiểu được các sự kiện lịch sử không diễn ra một cách rời rạc mà liên hệ mật thiết với nhau, sự kiện này có thể là nguyên nhân, kết quả của sự kiện khác. Ví dụ: Khi dạy học về lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1930 - 1945, để HS hiểu rõ được sự thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945 không phải là ăn may như quan niệm của các sử gia tư sản, GV cần phải cho HS nắm được kiến thức cơ bản về phong trào cách mạng 1930 - 1931 và cuộc vận động 1936 1939. Đây chính là hai lần diễn tập chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Từ đó HS hiểu được mối liên hệ giữa các biến cố lịch sử, hiểu được cách mạng tháng Tám không phải là ngẫu nhiên, ăn may mà là một quá trình chuẩn bị lâu dài. Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 12 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Trên cơ sở nắm vững, hiểu sâu kiến thức cơ bản, HS sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm, quy luật phát triển của xã hội loài người để vận dụng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hiện tại. Ví dụ: Khi học về Cách mạng tháng Tám năm 1945, các em sẽ rút ra được bài học kinh nghiệm quý báu về việc chớp thời cơ: "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”! Các em sẽ hiểu được thời cơ chỉ diễn ra một lần duy nhất, vì vậy trong cuộc sống chúng ta cần phải biết tận dụng tối đa mọi cơ hội có thể để vươn đến thành công. 2.1.4.2. Về giáo dục. Kiến thức lịch sử cơ bản không chỉ có tác dụng hình thành những hiểu biết khoa học mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm cho HS, khi GV hình thành các biểu tượng lịch sử cụ thể, sống động, các em sẽ như được "nhập thân vào sự kiện và nhân vật", để khơi dậy trong các em những cảm xúc tự nhiên: yêu, ghét, khâm phục, kính trọng... Đó chính là cơ sở tốt nhất để giáo dục tư tưởng, tình cảm, hình thành nhân cách cao đẹp cho các em. Ví dụ: Khi dạy về Mục II, bài 14: “Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên thế kỷ XIII”, hình tượng người thiếu niên Trần Quốc Toản sẽ là một tấm gương giáo dục rất lớn cho HS. Bởi lẽ, Trần Quốc Toản cũng ở độ tuổi tương đương với các em, các em như nhìn thấy hình ảnh của mình qua hành động: "bóp nát quả cam" của Trần Quốc Toản - một hành động thể hiện sự phản ứng mạnh mẽ thường thấy ở độ tuổi thanh thiếu niên. “Lòng yêu nước của HS được vun đắp từ những điều giản dị’, từ những xúc cảm lịch sử, trong các em sẽ hình thành một cách tự nhiên tình cảm đối với quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc, khơi dậy trong các em ý thức giữ gìn, bảo vệ những di sản văn hóa của ông cha ta để lại, những nét đẹp truyền thống của dân tộc ta. 2.1.4.3. Về phát triển. HS nắm vững các kiến thức cơ bản sẽ tạo điều kiện cần và đủ để rèn luyện và phát triển tư duy, phát triển các kỹ năng thực hành. Hơn nữa để giảng dạy tốt các kiến thức cơ bản, GV phải sử dụng rất nhiều các biện pháp sư phạm: sử Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 13 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 dụng ngôn ngữ kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan... Khi sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp này, GV đã phát huy được tính tích cực độc lập trong nhận thức của HS, rèn luyện cho HS kỹ năng thực hành bộ môn. Lý luận và thực tiễn dạy học đã khẳng định: việc rèn luyện kỹ năng và phát triển tư duy chỉ có thể làm được tốt trên nền tảng kiến thức cơ bản được truyền thụ. Giảng dạy kiến thức cơ bản sẽ giúp HS rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu. Khi GV chỉ cho HS thấy kiến thức nào là cơ bản nhất, đâu là sợi chỉ đỏ trong hệ thống kiến thức, các em sẽ định hướng mình cần phải học kỹ cái gì, lướt qua cái gì. Từ đó khiến cho các em không có cảm giác lười học, ngại học khi đứng trước một khối lượng kiến thức khá nhiều trong SGK. Đồng thời để giảng dạy tốt kiến thức cơ bản, GV phải vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn nhiều biện pháp sư phạm. Muốn sử dụng hiệu quả các biện pháp sư phạm trong giáo dục, đòi hỏi người GV phải luôn rèn luyện các thao tác, kỹ năng sư phạm, GV phải biết khai thác, sử dụng các loại đồ dùng trực quan, kết hợp với tài liệu tham khảo và đặc biệt là ngôn ngữ trình bày cô đọng, súc tích, có điểm nhấn. Như vậy, việc truyền thụ kiến thức cơ bản cho HS không chỉ có ý nghĩa giáo dục HS, mà còn là động cơ để GV tự phấn đấu hoàn thiện bản thân. 2.1.5. Các nguyên tắc xác định kiến thức cơ bản. Việc xác định kiến thức cơ bản phải dựa trên một số nguyên tắc sau: Thứ nhất: Kiến thức cơ bản được xác định phải căn cứ vào mục tiêu giáo dục - đào tạo của đất nước ở từng thời kỳ lịch sử cụ thể. Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, đất nước ta lại có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Để thực hiện thành công nhiệm vụ cách mạng trong mỗi thời kỳ lịch sử của đất nước thì nội dung, mục tiêu giáo dục - đào tạo nói chung, của bộ môn lịch sử nói riêng lại có những thay đổi cho phù hợp. Chính vì vậy, có những kiến thức trong giai đoạn này là cơ bản nhưng lại không phải là cơ bản ở giai đoạn khác. Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 14 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Ví dụ: Trong thời kỳ diễn ra hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, để phục vụ cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bộ môn lịch sử thường hướng vào các nội dung quân sự, đấu tranh cách mạng, ca ngợi tinh thần đoàn kết, đấu tranh của dân tộc. Các nội dung kiến thức về văn hóa, kinh tế trở nên ít quan trọng hơn. Còn trong giai đoạn hiện nay, đất nước được hòa bình độc lập, mục tiêu chiến lược của cách mạng giai đoạn này là xây dựng CNXH, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh thì nhiệm vụ của giáo dục thời kỳ này là đào tạo con người toàn diện về mọi mặt, do đó nội dung giáo dục nói chung, giáo dục lịch sử nói riêng phải được đảm bảo trên tất cả các lĩnh vực, bên cạnh những kiến thức về quân sự vẫn tiếp tục được giảng dạy, còn có những kiến thức quan trọng khác như chính trị, văn hóa, kinh tế, giáo dục... Thứ hai: Xác định kiến thức cơ bản phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu, trình độ nhận thức của HS ở mỗi lớp, mỗi cấp cụ thể. Kiến thức cơ bản được xác định có sự khác biệt giữa các cấp học. Chương trình lịch sử ở trường THPT và THCS được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm kết hợp với đường thẳng. Những kiến thức cơ bản đã được học ở bậc THCS sẽ được tiếp tục học ở bậc THPT. Tuy vậy do nhận thức của HS THPT khác với HS THCS nên yêu cầu, nhiệm vụ, mục đích học tập đề ra cũng khác. Sự khác biệt trình độ giữa THCS và THPT không phải ở khối lượng kiến thức mà ở trình độ chương trình. Nếu ở THCS, HS phải nắm vững kiến thức cơ bản, chủ yếu là các sự kiện, nhân vật, địa danh, thời gian một cách cụ thể, bước đầu rút ra những khái niệm đơn giản, thì ở THPT trên cơ sở những sự kiện cụ thể, HS phải đánh giá, khái quát hóa ở mức độ cao, để rút ra những quy luật, bài học quan trọng. Vì thế, việc xác định và lựa chọn kiến thức cơ bản phải có sự khác nhau giữa các cấp học. Vì vậy, tôi muốn nhấn mạnh: GV khi xác định và truyền thụ kiến thức cơ bản cho HS, nhất định phải chú ý đến đối tượng nhận thức. Đây là một trong Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 15 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 những yêu cầu quan trọng để đảm bảo sự thành công trong việc giảng dạy kiến thức cơ bản. Thứ ba: Việc xác định các kiến thức cơ bản phải căn cứ vào ý nghĩa giáo dục của các sự kiện. Kiến thức cơ bản phải đảm bảo giáo dục HS trên cả ba mặt: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Do đó, trong nội dung bài học lịch sử có những sự kiện đôi khi không ảnh hưởng đến sự phát triển của một giai đoạn lịch sử nhất định, cũng không có ý nghĩa quan trọng đối với giai đoạn lịch sử sau đó, nhưng lại có ý nghĩa giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức của HS thì vẫn được coi là kiến thức cơ bản. Ví dụ khi dạy về bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427), GV có thể cung cấp thêm cho các em về sự kiện: "Lê Lai cứu chúa": Năm 1418, nghĩa quân Lam Sơn bị quân Minh vây hãm ở núi Chí Linh, tình hình vô cùng nguy hiểm. Trong lúc nguy cấp, Lê Lai đã đóng giả Lê Lợi, đánh lừa quân địch để Lê lợi có cơ hội mở đường máu thoát vòng nguy hiểm. Và Lê Lai đã hy sinh. Sự kiện này không có ý nghĩa lớn về mặt kiến thức nhưng lại có tính giáo dục rất cao, HS thấy được sự trung thành, tinh thần hy sinh xả thân vì nghĩa lớn của vị anh hùng Lê Lai. Qua đó giáo dục cho các em cách hành động, ứng xử trong cuộc sống hiện tại. Thứ tư: Khi xác định kiến thức cơ bản phải chú ý tới những thành tựu hiện đại của khoa học giáo dục, khoa học lịch sử, phương pháp dạy học lịch sử. Nhìn chung, kiến thức trong SGK là những kiến thức cốt lõi cần thiết cho sự hiểu biết của HS về lịch sử, tuy thế SGK là một loại tài liệu tương đối tĩnh, sự thay đổi của SGK không thể theo kịp sự phát triển của khoa học. Vì vậy, để đảm bảo kiến thức cơ bản luôn là những kiến thức chính xác nhất, GV phải thường xuyên cập nhật những thành tựu mới nhất của khoa học, những đánh giá, những quan điểm mới về các sự kiện lịch sử của các nhà nghiên cứu, đương nhiên những thành tựu này phải được khoa học công nhận về độ chính xác. 2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN. Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 16 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Bộ môn lịch sử có ưu thế rất lớn trong việc giáo dưỡng, giáo dục và phát triển HS. Tuy vậy trong những năm gần đây, xuất hiện quan điểm phân biệt "môn chính", "môn phụ" và lịch sử được xếp vào hàng các môn phụ. Quan điểm này mặc dù đã bị lên án nhiều nhưng nhìn chung vẫn còn rất phổ biến trong dư luận xã hội, trong tư tưởng của phụ huynh và HS. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học lịch sử. Để tìm hiểu rõ về thực trạng giảng dạy kiến thức cơ bản bộ môn lịch sử ở trường THCS hiện nay, tôi đã tiến hành điều tra trực tiếp ở trường THCS Yên Phong. Hình thức điều tra: thông qua phiếu điều tra. Tôi đã tiến hành phát 240 phiếu điều tra dành cho HS ở 3 lớp 7,8,9 của trường THCS Yên Phong và thu về 240 phiếu, phát 9 phiếu điều tra dành cho GV và thu về 9 phiếu. Kết quả thu được như sau: 2.2.1. Đối với GV. Điều tra nhận thức của GV về kiến thức cơ bản: Có 47,2% GV cho rằng kiến thức cơ bản là những kiến thức cần thiết cho việc hiểu biết của HS, có 40,5% GV cho rằng kiến thức cơ bản là những kiến thức chủ yếu trong SGK, 12,3% GV cho rằng kiến thức cơ bản là sự tóm tắt SGK một cách khoa học. Thực tiễn điều tra cho thấy: Nhiều GV đã xác định đúng kiến thức cơ bản. Tuy vậy vẫn còn một số GV không phân biệt rõ kiến thức cơ bản và kiến thức chủ yếu, thậm chí còn có GV chưa quan niệm đúng về kiến thức cơ bản. Điều này chứng tỏ thực tế giảng dạy kiến thức cơ bản lịch sử hiện nay ở trường THCS còn chưa đảm bảo bởi lẽ GV xác định kiến thức cơ bản không đúng thì không thể cung cấp cho HS hệ thống kiến thức khoa học và đầy đủ được. Điều tra về nguyên tắc xác định kiến thức cơ bản: Có 29,4% GV đưa ra ý kiến là cần chú ý đến đối tượng HS, có 42% GV đưa ra ý kiến là cần chú ý đến mục tiêu bài học và chương trình, có 14,4% GV cho rằng cần chú ý đến Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 17 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 dung lượng thời gian và có 14,2% GV đưa ra ý kiến khác là chú ý đến đối tượng nhận thức và mục tiêu bài học. Như vậy, GV cũng đã xác định được nguyên tắc để xác định kiến thức cơ bản, nhưng chưa đầy đủ. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng kiến thức cơ bản đã xác định không thỏa mãn được nhu cầu nhận thức của các đối tượng HS. Điều tra về biện pháp giảng dạy kiến thức cơ bản: Tôi đưa ra câu hỏi: Để truyền thụ kiến thức cơ bản cho HS, thầy (cô) thường sử dụng biện pháp nào? Kết quả: có 55,4% GV lựa chọn biện pháp sử dụng lời nói sinh động, tài liệu tham khảo, khai thác kênh hình, kết hợp với tổ chức trao đổi đàm thoại, có 29,3% GV lựa chọn phương án sử dụng cấu trúc dạy học nêu vấn đề, và có 15,3% GV đưa ra ý kiến riêng cho rằng cần phải kết hợp việc trình bày, miêu tả với sử dụng phương tiện trực quan, sử dụng hệ thống câu hỏi, sử dụng cấu trúc dạy học nêu vấn đề. Điều đó chứng tỏ, GV cũng đã xác định được các biện pháp để truyền thụ kiến thức cơ bản cho HS. Tuy vậy, vẫn chưa có sự kết hợp linh hoạt giữa các biện pháp. Thậm chí trong một số tiết dự giờ, hầu như vẫn phổ biến tình trạng GV dạy chay, ít sử dụng đồ dùng trực quan. Đặc biệt hầu hết GV ít chú ý đến việc củng cố kiến thức cho HS, đây là công việc rất quan trọng để hệ thống lại kiến thức cơ bản trong toàn bài, nhưng hầu như không được GV quan tâm. Đặc biệt về phương pháp giảng dạy còn nhiều vấn đề tồn tại: Ngoài lược đồ các trận đánh lớn, phục vụ cho nội dung kiến thức quân sự, thì GV hầu như không sưu tầm thêm những đồ dùng trực quan về các lĩnh vực kiến thức khác để giảng dạy cho HS, không tạo được cho HS những biểu tượng lịch sử quan trọng. GV không khai thác hết các hình thức tổ chức hoạt động tổ, nhóm của HS, chủ yếu là GV phát vấn – HS trả lời, làm cho giờ học đôi khi nặng nề, nhàm chán. 2.2.2. Đối với HS. * Để điều tra quan niệm của các em về kiến thức cơ bản, tôi đưa câu hỏi: Theo em kiến thức cơ bản gồm những yếu tố nào ? Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 18 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 Kết quả điều tra: Có 50% HS cho kiến thức cơ bản gồm các sự kiện lịch sử, niên đại, địa danh, nhân vật lịch sử, quy luật, khái niệm, bài học, có 37% HS cho rằng kiến thức cơ bản gồm các sự kiện, nhân vật lịch sử, có 13% HS có ý kiến là kiến thức cơ bản gồm các khái niệm, quy luật, bài học. Nhìn chung các em đã có nhận thức đúng về nội dung của kiến thức cơ bản. Bên cạnh đó vẫn còn không ít em xác định chưa đầy đủ về nội dung kiến thức cơ bản. Đây là một thiếu sót rất lớn, đòi hỏi GV phải có định hướng lại cho các em, để từ đó các em có biện pháp học tập tốt hơn. * Để điều tra về phương pháp học tập kiến thức cơ bản, tôi sử dụng câu hỏi: Để ghi nhớ kiến thức cơ bản các em thường vận dụng biện pháp nào? Hầu hết các em đều cho rằng cần kết hợp bài giảng của GV với SGK, tài liệu tham khảo, trả lời và làm bài tập của GV giao. * Để kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, tôi đưa một bài tập nhỏ: Em hãy nối các cột nội dung sau cho phù hợp: Nhân vật Sự kiện Thời gian Đinh Bộ Lĩnh Người lập ra triều Lê sơ 967 - 968 Lê Hoàn Người cho dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long 1010 Lý Thái Tổ Người có công dẹp loạn 12 sứ quân 1428 Lê Lợi Người lập ra nhà Tiền Lê 980 Số HS làm đúng hoàn toàn là: 105/240. Số HS làm đúng được 2 sự kiện là: 65/240. Số HS làm đúng được 1 sự kiện là: 40/240. Số HS làm sai là: 30/240. Bài tập trên là những kiến thức cơ bản và điển hình nhất, nhưng các em vẫn không trả lời được chính xác, thậm chí có em làm sai hoàn toàn là điều cần phải lưu tâm trong công tác giảng dạy lịch sử ở trường THCS. Cũng trên thực tế cho thấy hiện tượng HS nhầm lẫn kiến thức cơ bản còn rất phổ biến ( HS nhầm Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 19 - Trêng THCS Yªn Phong S¸ng kiÕn kinh nghiÖm bé m«n LÞch sö - N¨m häc 2013 - 2014 lẫn Bà Triệu là em của Bà Trưng, Lê Hoàn là anh của Lê Lợi, Lý Công Uẩn, Lý Bí là hai anh em…) Tóm lại: Việc tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học kiến thức cơ bản sẽ là cơ sở quan trọng để tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này. Thực tiễn chất lượng dạy và học kiến thức cơ bản của môn lịch sử nói chung, dạy học lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV nói riêng ở trường THCS hiện nay đã khẳng định vai trò quan trọng, sự cần thiết phải đổi mới phương pháp trong dạy học lịch sử. Đó là cơ sở để tôi đề xuất một số biện pháp sư phạm giúp HS ghi nhớ kiến thức cơ bản. III – CÁC GIẢI PHÁP: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM GIÚP HỌC SINH GHI NHỚ KIẾN THỨC CƠ BẢN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV LỚP 7 THCS 3.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV. 3.1.1. Vị trí. Lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV được giảng dạy ở chương trình lớp 7 THCS, gồm 4 chương với 13 bài, trình bày những nội dung cốt lõi nhất trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa - giáo dục. Với bố cục đó sẽ giúp HS có được cái nhìn cơ bản, toàn diện về một thời kỳ lịch sử, một lát cắt quan trọng của lịch sử phong kiến Việt Nam. Đây sẽ là những kiến thức mang tính chất nền tảng, là cơ sở giúp các em tiếp tục tìm hiểu về lịch sử Việt Nam ở các giai đoạn tiếp theo. 3.1.2. Mục tiêu. Quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế giai đoạn này là một quá trình rất lâu dài: 6 thế kỷ, trải qua các triều đại: Ngô (939 - 967), Đinh (968 - 980), Tiền Lê (980 - 1009), Lý (1009 - 1224), Trần (1225 - 1400), Hồ (1400 - 1407), Lê sơ (1428 - 1527). Hä tªn: Vò ThÞ Lý - 20 - Trêng THCS Yªn Phong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan