Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn...

Tài liệu Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 trung học phổ thông

.PDF
139
195
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ...............    ............... Nguyễn Thị Mộng Tuyền MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ...............    ............... Nguyễn Thị Mộng Tuyền MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM THÀNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, các học sinh và của người thân. Bằng tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc của mình tôi xin cảm ơn: - Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Thành, cô hướng dẫn của tôi, dù cô ở xa nhưng tôi luôn cảm thấy rất gần, cô đã cho tôi những góp ý chuyên môn vô cùng quí báu cũng như luôn quan tâm, động viên tôi trước những khó khăn trong khi thực hiện đề tài. - PGS.Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều khi tôi gặp trở ngại trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. - Tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, thầy cô đã cung cấp nhiều kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn. - Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tôi khi tiến hành giảng dạy và cả khi tôi gặp khó khăn về thời gian trong quá trình vừa đi dạy vừa đi học. - Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Hóa của Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi được học sau đại học và hoàn thành luận văn này. - Giáo viên cùng các em học sinh đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực nghiệm sư phạm. - Và cuối cùng là đại gia đình của tôi, những người luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, về vật chất, về thời gian … luôn bên tôi trong suốt quãng thời gian tôi thực hiện ước mơ của mình. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc. Nguyễn Thị Mộng Tuyền MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 4 1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ......................................................... 4 1.2. Bài tập hóa học ........................................................................................... 6 1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học .................................................................... 6 1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học .................................................. 7 1.2.3. Phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học ................................... 7 1.2.4. Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt ......................................... 9 1.2.5. Bài tập hóa học dùng cho học sinh trung bình, yếu ............................. 10 1.3. Kỹ năng ....................................................................................................... 11 1.3.1. Khái niệm về kỹ năng .......................................................................... 11 1.3.2. Đặc điểm của kỹ năng .......................................................................... 12 1.3.3. Sự hình thành kỹ năng ......................................................................... 13 1.4. Kỹ năng giải bài tập hóa học ...................................................................... 14 1.4.1. Khái niệm về kỹ năng giải bài tập hóa học .......................................... 14 1.4.2. Các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học ....................... 14 1.4.3. Con đường hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học ........................... 15 1.5. Một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu môn hóa .................................. 16 1.5.1. Khái niệm ............................................................................................. 16 1.5.2. Những đặc điểm của học sinh trung bình, yếu .................................... 16 1.5.3. Nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa ............................................. 17 1.6. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa ở một số trường THPT ........................................................................ 18 1.6.1. Mục tiêu điều tra .................................................................................. 18 1.6.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 18 1.6.3. Kết quả điều tra .................................................................................... 19 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 22 Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU CHƯƠNG 5, 6 HÓA HỌC 10 BAN CƠ BẢN ............................................................................................ 23 2.1. Những vấn đề cơ bản của chương 5, 6 hóa học lớp 10 ban cơ bản ............ 23 2.1.1. Vị trí và vai trò ..................................................................................... 23 2.1.2. Mục tiêu cơ bản .................................................................................... 23 2.1.3. Cấu trúc và nội dung ............................................................................ 24 2.2. Những định hướng khi xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập ............................................................................................................................ 25 2.2.1. Cần chú ý đến nhiệm vụ và đặc điểm của dạy học hóa học ................ 25 2.2.2. Cần chú ý đến các đặc điểm và yêu cầu của việc giải bài tập ............. 26 2.2.3. Cần chú ý đến các đặc điểm của học sinh trung bình, yếu .................. 27 2.2.4. Cần chú ý đến cấu trúc của hệ thống kỹ năng giải bài tập ................... 27 2.3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản ................................................................................ 27 2.3.1. Rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy ......................................... 27 2.3.2. Rèn luyện kỹ năng phân tích và tóm tắt đề .......................................... 30 2.3.3. Rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng .............. 32 2.3.4. Rèn luyện kỹ năng tính toán ................................................................ 35 2.3.5. Rèn luyện kỹ năng nhận biết dạng bài tập ........................................... 37 2.3.6. Rèn luyện kỹ năng giải từng dạng bài tập ........................................... 40 2.4. Thiết kế một số giáo án có sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản ................................. 54 2.4.1. Giáo án bài “Hiđro clorua - Axit clohiđric - Muối clorua” ................. 54 2.4.2. Giáo án bài “Luyện tập: Nhóm Halogen” ............................................ 61 2.4.3. Giáo án bài “Oxi - Ozon” .................................................................... 69 2.4.4. Giáo án bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” .......................................... 76 2.4.5. Giáo án bài “Luyện tập: Oxi - Lưu huỳnh” ......................................... 84 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 93 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 94 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 94 3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 94 3.3. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 94 3.4. Kết quả thực nghiệm.................................................................................... 97 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 118 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 122 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GS : giáo sư GV : giáo viên ĐC : đối chứng ĐHSP : Đại học Sư phạm HS học sinh : KNGBT: kỹ năng giải bài tập NXB nhà xuất bản : PTHH : phương trình hóa học PTTH : phổ thông trung học PTPƯ : phương trình phản ứng SGK : sách giáo khoa THPT : trung học phổ thông TN : thực nghiệm Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mức độ rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS trong các kiểu bài lên lớp ......... 19 Bảng 1.2. Những vướng mắc của học sinh khi giải bài tập ................................................. 19 Bảng 1.3. Các biện pháp rèn luyện KNGBT cho học sinh trung bình, yếu ......................... 20 Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung chương 5, 6 SGK Hóa học 10 cơ bản ............................... 24 Bảng 2.2. So sánh kim loại với phi kim ............................................................................... 29 Bảng 2.3. Các công thức tính số mol ................................................................................... 36 Bảng 2.4. Các công thức tính nồng độ ................................................................................. 37 Bảng 2.5. Nhận biết anion ................................................................................................... 44 Bảng 2.6. Nhận biết chất khí................................................................................................ 44 Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng ..................................................... 94 Bảng 3.2. Phân phối tần số bài kiểm tra 1 ........................................................................... 97 Bảng 3.3. Phân phối tần suất bài kiểm tra 1 ........................................................................ 98 Bảng 3.4. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 ........................................................... 98 Bảng 3.5. Phân loại kết quả bài kiểm tra 1 .......................................................................... 98 Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 ............................................ 99 Bảng 3.7. Phân phối tần số bài kiểm tra 2 ......................................................................... 102 Bảng 3.8. Phân phối tần suất bài kiểm tra 2 ...................................................................... 102 Bảng 3.9. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 2 ......................................................... 103 Bảng 3.10. Phân loại kết quả bài kiểm tra 2 ...................................................................... 103 Bảng 3.11. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 2 ........................................ 103 Bảng 3.12. Phân phối tần số bài kiểm tra 3 ....................................................................... 107 Bảng 3.13. Phân phối tần suất bài kiểm tra 3 .................................................................... 107 Bảng 3.14. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 3 ....................................................... 107 Bảng 3.15. Phân loại kết quả bài kiểm tra 3 ...................................................................... 108 Bảng 3.16. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 3 ........................................ 108 Bảng 3.17. Phân phối tần số bài kiểm tra 4 ....................................................................... 111 Bảng 3.18. Phân phối tần suất bài kiểm tra 4 ................................................................... 112 Bảng 3.19. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 4 ....................................................... 112 Bảng 3.20. Phân loại kết quả bài kiểm tra 4 ...................................................................... 112 Bảng 3.21. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 4 ........................................ 113 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A1 và 10A9 ......................... 99 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A2 và 10A4 ......................... 99 Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A3 và 10A2 ....................... 100 Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A15 và 10A14 ................... 100 Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10C2 và 10C3 ........................ 100 Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A1 và 10A9 ....................... 104 Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A2 và 10A4 ....................... 104 Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A3 và 10A2 ....................... 104 Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A15 và 10A14 ................... 105 Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10C2 và 10C3 ...................... 105 Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A1 và 10A9 ..................... 108 Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A2 và 10A4 ..................... 109 Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A3 và 10A2 ..................... 109 Hình 3.14. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10A15 và 10A14 ................. 109 Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 lớp 10C2 và 10C3 ...................... 110 Hình 3.16. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A1 và 10A9 ..................... 113 Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A2 và 10A4 ..................... 113 Hình 3.18. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A3 và 10A2 ..................... 114 Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10A15 và 10A14 ................. 114 Hình 3.20. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 lớp 10C2 và 10C3 ...................... 114 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, tình trạng học sinh yếu kém xuất hiện ngày càng nhiều ở các cấp học, bậc học và chất lượng giáo dục đang trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội. Ngành giáo dục đang đặt ra một nhu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục hơn bao giờ hết trong tất cả các ngành học và bậc học. Trước thực trạng đó, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã có bài phát biểu “Cần phải kịp thời động viên, khen thưởng số học sinh yếu kém có tiến bộ trong học tập ... Điều này, khác với trước đây chúng ta chỉ thưởng cho học sinh giỏi, xuất sắc mà quên đi các em yếu kém có tiến bộ ...”. Phó Thủ tướng cũng băn khoăn rằng, lâu nay chúng ta chưa chú trọng lắm tới phương pháp bồi dưỡng cho học sinh yếu kém. Cụ thể như số tài liệu, giáo trình giảng dạy cho đối tượng học sinh này còn rất khiêm tốn. Nên chăng, các tỉnh tự nghiên cứu, biên soạn tài liệu, Bộ Giáo dục - Đào tạo sẽ tuyển chọn, tập hợp thành tài liệu chung nhất, phổ biến cho cả nước ... Đối với học sinh THPT, hóa học là môn học làm một số học sinh e ngại đặc biệt là học sinh trung bình, yếu. Để tìm giải pháp khắc phục tình trạng trên và đưa nền giáo dục đất nước ngày một phát triển toàn diện hơn, người giáo viên tâm huyết phải tìm ra những biện pháp giúp các em tự tin hơn khi học môn hóa. Một trong những phương pháp dạy học quan trọng để hoàn thiện kiến thức và kỹ năng là bài tập hóa học. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường để giành lấy kiến thức, và cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Chính vì vậy, việc giải bài tập hóa học là một trong những yêu cầu cơ bản không thể thiếu. Và khi học sinh có kỹ năng giải bài tập tốt thường sẽ đạt kết quả cao trong những kỳ thi. Vì những lí do trên mà chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” với hi vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học ở trường trung học phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa chương “Nhóm Halogen” và chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 ban cơ bản THPT nhằm nâng cao kết quả dạy học. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. - Nghiên cứu chương “Nhóm Halogen” và chương “Oxi - Lưu huỳnh”. - Tìm hiểu thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản THPT. - Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản THPT. - Thiết kế giáo án để rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương “Nhóm Halogen” và chương “Oxi - Lưu huỳnh” cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 ban cơ bản THPT. - Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp đã đề xuất. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa chương “Nhóm Halogen” và chương “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 ban cơ bản THPT. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung được giới hạn trong chương “Nhóm Halogen” và “Oxi - Lưu huỳnh” hóa học lớp 10 cơ bản THPT. - Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 9 năm 2011. 6. Giả thuyết khoa học Nếu như có các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu được xây dựng có tính khoa học, khả thi cao thì sẽ giúp các em học sinh trung bình, yếu giải bài tập tốt, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy hóa học. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. - Phương pháp diễn dịch và qui nạp. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa. - Phương pháp xây dựng giả thuyết. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra thu thập thông tin. - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 7.3. Nhóm các phương pháp toán học - Xử lí kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học. - Sử dụng các phần mềm tin học. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa “Nhóm Halogen” và “Oxi - Lưu huỳnh” lớp 10 ban cơ bản THPT. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu Trong những năm vừa qua, nhận thấy được tầm quan trọng của việc lấy lại kiến thức căn bản và việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh, một số sinh viên Khoa Hóa trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về vấn đề này như:  Khóa luận tốt nghiệp: “ Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học lấy lại căn bản” của sinh viên Trần Thị Hoài Phương - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 1996). Tài liệu gồm 48 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 3 phần: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Cơ sở lý luận - Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu Phần 3: Kết luận Những điểm nổi bật của đề tài: - Đề tài đã đưa ra những phương pháp để bồi dưỡng học sinh yếu lấy lại căn bản. - Phần hình thành ở học sinh kỹ năng giải toán hóa học tác giả đã nêu rõ những điều cần lưu ý khi giải bài tập định tính và định lượng cho học sinh.  Khóa luận tốt nghiệp: “Phụ đạo học sinh yếu môn hóa lấy lại căn bản” của sinh viên Trần Đức Hạ Uyên - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2002). Tài liệu gồm 66 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 7 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Kiến thức lớp 10 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm - Điều tra tình hình học hóa ở trường PTTH - Tìm hiểu nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa và phương pháp phụ đạo cho học sinh yếu Chương 4: Phương pháp phụ đạo cho học sinh yếu lấy lại căn bản Chương 5: Hệ thống bài tập cho học sinh yếu Chương 6: Phân tích kết quả - Rút kinh nghiệm Chương 7: Kết luận - Đề xuất Những điểm nổi bật của đề tài: - Đề tài đã nêu bật những nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu môn hóa thông qua việc phỏng vấn và trò chuyện với học sinh học yếu môn hóa và một số giáo viên dạy môn hóa. - Tác giả đã đưa ra hệ thống bài tập dành cho học sinh yếu.  Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh phổ thông trung học” của sinh viên Phạm Kiều Trang - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 1999). Tài liệu gồm 65 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học Chương 3: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về cân bằng phương trình hóa học và lập công thức phân tử Những điểm nổi bật của đề tài: - Ở chương 2 tác giả đề cập đến vấn đề giải bài tập cho từng đối tượng học sinh, có sự phân loại học sinh yếu và giải bài tập phụ đạo phù hợp với từng loại học sinh yếu. - Đề tài đã đưa ra các phương pháp cân bằng phương trình hóa học, lập công thức phân tử, các bài tập vận dụng rất hay và đa dạng.  Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh cho học sinh THPT” của sinh viên Hồ Hải Quỳnh Trân - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2002). Tài liệu gồm 101 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận Chương II: Các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh và thực nghiệm sư phạm Chương III: Kết luận Những điểm nổi bật của đề tài: - Phần cơ sở lý luận, đề tài đã trình bày khá chi tiết về kỹ năng giải bài tập hóa học. - Tác giả đã chú trọng rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi - Lưu huỳnh thông qua các giáo án, và các giáo án soạn rất chi tiết. - Ngoài ra, đề tài đã đưa ra cách giải một số dạng bài tập thường gặp trong chương này khá đầy đủ.  Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh THPT chương Halogen” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Phương - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2003). Tài liệu gồm 133 trang khổ A4, nội dung nghiên cứu gồm 6 chương: Chương I: Lịch sử vấn đề nghiên cứu Chương II: Cơ sở lý luận Chương III: Thực trạng dạy và học môn hóa học ở một số trường THPT hiện nay Chương IV: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương Halogen Chương V: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh - Chương Halogen Chương VI: Kết luận Những điểm nổi bật của đề tài: - Phần tác dụng của bài tập hóa học, tác giả đã lấy ví dụ cụ thể cho từng tác dụng. - Tác giả đã phân loại và nêu ra phương pháp giải từng dạng bài tập cho chương Halogen khá đầy đủ. - Tác giả đã chú trọng rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Halogen thông qua các giáo án, và các giáo án soạn rất chi tiết. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về các biện pháp để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 10 THPT. 1.2. Bài tập hóa học 1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học [32], [40], [55] Theo các nhà lý luận dạy học cho rằng: Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả những bài toán và câu hỏi mà khi hoàn thành chúng học sinh nắm được một tri thức hay một kỹ năng nhất định hoặc hoàn thiện chúng. Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Bài tập là những bài ra cho học sinh để tập vận dụng những điều đã học”. Bài tập hóa học là những bài tập có nội dung liên quan đến hóa học. Nội dung của bài tập hóa học thông thường bao gồm những kiến thức chính yếu trong bài giảng. Bài tập hóa học có thể là những bài tập định tính đơn giản chỉ yêu cầu học sinh nhớ và nhắc lại các kiến thức vừa học hoặc đã học xong nhưng cũng có thể là những bài tập định lượng liên quan đến cả những kiến thức hóa học lẫn toán học, đôi khi bài tập còn là những bài tập tổng hợp yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học từ trước kết hợp với những kiến thức vừa học để giải. Tùy từng mục đích của bài học mà bài tập có thể giải dưới nhiều hình thức và nhiều cách giải khác nhau. Sau khi nghe giáo viên giảng bài xong nếu học sinh nào mà giải được các bài tập mà giáo viên đưa ra thì xem như học sinh đã lĩnh hội một cách tương đối những kiến thức mà giáo viên truyền đạt. 1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học [7], [8], [14], [34], [40] Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt. - Ý nghĩa trí dục: + Làm chính xác hóa khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào việc giải bài tập thì học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc. + Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. + Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hóa học và phương trình hóa học … Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn luyện kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh. + Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trường. + Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy. - Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo. - Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học hóa học. 1.2.3. Phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học [8], [14], [34], [40] 1.2.3.1. Tại sao phải phân loại bài tập hóa học Bài tập hóa học rất đa dạng và phong phú, do vậy sẽ rất khó khăn cho học sinh trong việc tiếp cận tri thức và kỹ năng từ việc giải quyết các bài tập hóa học nếu không có sự phân loại bài tập hóa học một cách hợp lý. Ngoài ra, người giáo viên giảng dạy môn hóa cũng sẽ gặp khó khăn trong công việc đi tìm các phương pháp dạy học tối ưu đối với bài tập hóa học. Hay nói cách khác ích lợi của việc phân loại bài tập hóa học: - Đối với học sinh: dễ học, dễ nhớ. - Đối với giáo viên: dễ dạy, dạy có hiệu quả. Vì sao việc phân loại bài tập lại giúp học sinh dễ học, dễ nhớ? Bài tập hóa học vô cùng phong phú, đa dạng đi kèm theo rất nhiều ngành hóa học khác nhau (hóa đại cương, vô cơ, phân tích, hữu cơ trong hữu cơ lại có hyđrocacbon, dẫn xuất hyđrocacbon, rượu, phenol ...) nếu không có sự phân loại thì sự nắm bắt các kỹ năng giải bài tập của các học sinh sẽ rất lan man. Nếu sự phân loại được thực hiện hợp lý thì các kỹ năng giải quyết bài tập của học sinh được rèn luyện thành thạo với mỗi dạng, do vậy khi gặp một bài tập học sinh có thể nhanh chóng xác định dạng và phương pháp giải quyết. Nói cách khác việc phân loại bài tập hóa học giúp học sinh nhanh chóng xác định đúng đắn được dạng bài tập và phương pháp giải quyết bài tập. 1.2.3.2. Cơ sở phân loại bài tập hóa học Hiện nay có rất nhiều cách phân loại bài tập khác nhau trong các tài liệu giáo khoa. Vì vậy cần có cách nhìn tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại. Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại bài tập hóa học theo nội dung để phục vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể như tên các chương trong sách giáo khoa. Ví dụ ở lớp 10 THPT ta có: - Bài tập về cấu tạo nguyên tử. - Bài tập về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn. - Bài tập về liên kết hóa học. - Bài tập về phản ứng hóa học nói chung và phản ứng oxi hóa - khử. - Bài tập về halogen. - Bài tập về oxi, ozon, lưu huỳnh. Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và kiểm tra - đánh giá do mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên ta phân loại dựa trên những cơ sở sau: - Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm. - Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia bài tập đòi hỏi sự tái hiện kiến thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá). - Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia bài tập định tính và định lượng. - Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành: + Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất. + Bài tập xác định thành phần phần trăm của hỗn hợp. + Bài tập nhận biết các chất. + Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp. + Bài tập điều chế các chất. + Bài tập bằng hình vẽ … - Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia bài tập đơn giản hay phức tạp. 1.2.3.3. Lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học  Lựa chọn bài tập Trong nhiều năm qua, do yêu cầu luyện thi và tuyển sinh vào các trường đại học và trung học chuyên nghiệp nên bài tập hóa học rất phát triển, không ngừng được bổ sung nhiều bài mới có nội dung hay và tác dụng tốt. Trên thị trường sách cũng có rất nhiều sách bài tập hóa học. Vấn đề cần đặt ra là phải biết lựa chọn bài tập để dùng, làm sao cho có hiệu quả nhất. Việc lựa chọn bài tập cần từ các nguồn sau đây: - Các sách giáo khoa hóa học và sách bài tập hóa học phổ thông. - Các sách bài tập hóa học có trên thị trường. - Các bài tập trong giáo trình đại học dùng cho học sinh giỏi hoặc cải biến cho phù hợp với phổ thông.  Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học Ở bất cứ công đoạn nào trong quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập hóa học. Khi dạy học bài mới có thể sử dụng bài tập hóa học để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. Khi ôn tập, củng cố, luyện tập và kiểm tra - đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập. Tùy vào mục đích mà giáo viên có thể chọn những bài tập thích hợp như: - Sử dụng bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của các quá trình dạy học. - Sử dụng bài tập để rèn kỹ năng. - Sử dụng bài tập để rèn tư duy logic. - Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. 1.2.4. Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt [7], [8] - Nắm chắc lý thuyết: Các định luật, quy tắc, quá trình hóa học, tính chất lý hóa học của các chất. - Nắm được các dạng bài tập cơ bản: Nhanh chóng xác định bài tập cần giải thuộc dạng nào. - Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài toán. - Nắm được các bước giải một bài toán hóa học chung và với từng bài nói riêng. - Biết một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình và hệ phương trình bậc 1, 2 ... 1.2.5. Bài tập hóa học dùng cho học sinh trung bình, yếu Vì kiến thức học sinh trung bình, yếu chưa được vững nên khi ra những bài tập cho học sinh trung bình, yếu giáo viên chỉ cần chọn những bài tập đơn giản, cơ bản, có yêu cầu vừa phải, nhắm vào trọng tâm, nâng cao trình độ dần từng bước và bài tập tương tự chỉ khác nhau chút ít. Tránh những bài tập quá khó học sinh không hiểu được, quan trọng là hướng dẫn cho các em vạch ra sơ đồ định hướng ứng với từng loại bài tập. Có nhiều cách đưa ra bài tập cho học sinh trung bình, yếu tùy vào đặc điểm của học sinh và mục đích sử dụng bài tập mà giáo viên có thể chọn hướng ra bài tập khác nhau. Hướng thứ nhất giáo viên có thể đưa ra những nhóm bài tập tương tự nhau, mỗi nhóm bài tập tương tự nhau gồm mỗi nội dung khác nhau. Đối với mỗi nhóm bài tập giáo viên nên giải 1 hoặc 2 bài làm mẫu còn các bài khác giáo viên nên tóm tắt đề, hướng dẫn học sinh vạch ra định hướng giải, sau đó học sinh căn cứ vào sơ đồ định hướng, bắt chước cách giải của giáo viên để tự giải các bài tập này. Việc sử dụng bài tập như vậy có tác dụng kích thích tư duy của những học sinh có trí nhớ kém, tư duy chậm phát triển. Quá trình giải thường xuyên các bài tập lâu dần sẽ hình thành kỹ năng giải bài tập cho học sinh, giúp học sinh lấy lại căn bản. Ví dụ: Có bài tập dạng SO 2 phản ứng với dung dịch NaOH: Hấp thụ hoàn toàn 12,8 gam SO 2 vào 250ml dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng muối thu được. Để giải bài tập này giáo viên hướng dẫn học sinh cách xác định muối tạo thành là lập tỉ lệ n NaOH , rồi áp dụng vào bài tập trên. n SO2 Sau khi giải xong, giáo viên cho học sinh làm bài tập tương tự nhưng muối tạo thành khác bài tập trên. Tính khối lượng muối thu được khi: a. Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít SO 2 (đktc) vào 250 ml dung dịch NaOH 1M. b. Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít SO 2 (đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH 1M. Hướng thứ hai giáo viên có thể đưa ra những bài tập có nội dung nêu bật lên trọng tâm tức là nêu bật lên các tính chất đặc trưng nhất của một chất nào đó hoặc những bài tập có điểm gút. Giáo viên vạch ra định hướng giải, hướng dẫn mở những điểm gút rồi học sinh sẽ làm tiếp các phần còn lại của bài tập. Thông qua bài tập, giáo viên chuyển những kiến thức ở phần lý thuyết mà các em đã học sang hệ thống bài tập và các bài tập mà giáo viên sử dụng trong trường hợp này là các bài tập cơ bản để học sinh tiếp thu từ từ, khi các em đã giải được thành thạo thì mới nâng cao. Việc sử dụng bài tập như vậy có tác dụng củng cố kiến thức, tạo nền tảng để các em học cao hơn. Ví dụ: Sau khi học xong tính chất hóa học của đơn chất và các hợp chất lưu huỳnh, giáo viên muốn học sinh củng cố lại kiến thức có thể cho bài tập như sau: Trong các chất sau: H 2 S, S, SO 2 , H 2 SO 4 đặc. Chất nào a. chỉ thể hiện tính khử? b. chỉ thể hiện tính oxi hóa? c. thể hiện cả tính khử và tính oxi hóa? Viết phương trình hóa học để minh họa. Hướng thứ ba giáo viên có thể đưa ra những bài tập khó, dễ xen kẽ nhau tạo cho học sinh ý thức không ỷ lại. Việc ra những bài tập như vậy ngoài việc hoàn thiện và củng cố kiến thức còn tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực và phát triển tư duy. 1.3. Kỹ năng 1.3.1. Khái niệm về kỹ năng [8] Trong quá trình sống, con người luôn luôn biểu hiện những năng lực nhất định để thực hiện những hoạt động nào đó. Khi thực hiện các hoạt động ấy, con người cần phải có những tri thức (khoa học và kinh nghiệm) cần thiết, phải có trình độ thành thục các thao tác, động tác nào đó tương ứng với hoạt động, phải có khả năng tập trung chú ý, tư duy, tưởng tượng trí nhớ … Có như vậy, con người mới có thể thực hiện được hoạt động theo mục đích, mục tiêu. Tất cả những yếu tố trên biểu hiện năng lực của con người ở hoạt động ấy. Kỹ năng là một khái niệm khá phức tạp. Có nhiều cách hiểu về kỹ năng. - Cách thứ nhất: Hiểu kỹ năng như là sự thể hiện của năng lực con người.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan