LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ
Nguyễn Thùy Dung - giảng viên khoa Ngữ Văn - Trường Đại học Tây Bắc,
người đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô khoa Tiểu Học - Mầm Non
những người trực tiếp giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong
thời gian em học tập tại trường.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh trường tiểu học xã
Thượng Lâm – huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu thực tiễn dạy học chính cho HS DTTS.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể lớp K51 ĐHGD Tiểu Học B,
cũng như gia đình, bạn bè những người luôn quan tâm, động viên và nhiệt tình
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Sơn La, ngày … tháng …năm 2014
Người thực hiện : Trần Thị Đẹp
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
GV:
Giáo viên
HS:
Học sinh
SGK:
Sách giáo khoa
GD – ĐT: Giáo dục và đào tạo
DTTS:
Dân tộc thiểu số
HSDT:
Học sinh dân tộc
TMĐ:
Tiếng mẹ đẻ
TV:
Tiếng Việt
VD:
Ví dụ
NXB:
Nhà xuất bản
MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
4.2. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Giả thiết khoa học ............................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 5
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG ............................................................................ 6
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 6
1.1.1. Vị trí tính chất của việc dạy học chính tả ở nhà trường tiểu học ................ 6
1.1.2. Nhiệm vụ của dạy chính tả ở trường tiểu học ............................................. 8
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dạy học chính tả ................................................ 10
1.2. Cơ sở thực tế................................................................................................. 13
1.2.1. Điều kiện thực tiễn của trường .................................................................. 13
1.2.2. Khó khăn .................................................................................................. 14
1.2.3 Thực trạng dạy - học chính tả trong nhà trường ........................................ 15
1.2.4. Khảo sát thực trạng mắc lỗi chính tả của học sinh dân tộc Tày trường Tiểu
học xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ................................ 19
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT
CHÍNH TẢ CHO HSDT TÀY TRƢỜNG TIỂU HỌC XÃ THƢỢNG LÂM,
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG ............................................. 28
2.1. Giáo dục cho HS về tầm quan trọng của chính tả ........................................ 28
2.2. Rèn luyện kĩ năng phát âm đúng .................................................................. 28
2.2.1. Khắc phục về lỗi phụ âm đầu .................................................................... 29
2.2.2. Khắc phục về lỗi phần vần ....................................................................... 30
2.2.3. Khắc phục lỗi về thanh điệu ...................................................................... 31
2.3. Tạo môi trường học Tiếng Việt trong nhà trường ....................................... 33
2.3.1. Tạo cảnh quan Tiếng Việt trong và ngoài lớp học .................................... 33
2.3.2. Tăng cường hoạt động giao tiếp ................................................................ 34
2.4. Cách sử dụng quy tắc viết hoa ..................................................................... 36
2.4.1. Quy tắc viết hoa tên người ........................................................................ 36
2.4.2. Quy tắc viết hoa địa danh .......................................................................... 37
2.4.3. Quy tắc viết hoa tên các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội ...................... 37
2.4.4. Quy tắc viết hoa trong phép đặt câu, viết hoa tỏ thái độ kính trọng, viết
hoa tên riêng của các sự vật khác ........................................................................ 37
2.4.5. Viết hoa các trường hợp khác ................................................................... 38
2.4.6. Hướng dẫn HS thực hiện quy tắc viết hoa trong giờ chính tả................... 38
2.5. Tạo hứng thú học tập và phát huy tính chủ động tích cực của HS trong dạy
học chính tả ......................................................................................................... 39
2.6. Sử dụng các mẹo luật, quy tắc chính tả........................................................ 41
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 45
CHƢƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 46
3.1. Mục đích thể nghiệm sư phạm ..................................................................... 46
3.2. Đối tượng, thời gian, địa bàn thể nghiệm .................................................... 46
3.2.1. Đối tượng thể nghiệm............................................................................... 46
3.2.2. Địa bàn thể nghiệm ................................................................................... 46
3.2.3. Nội dung, phương pháp thể nghiệm .......................................................... 46
3.2.4. Kết quả thể nghiệm ................................................................................... 51
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 53
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 56
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đảng ta đã nhận định " Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống
giáo dục quốc dân", nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu
trúc bền vững và phát triển hài hòa.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm hình thành cho học sinh cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất, tình cảm và các kĩ
năng cơ bản. Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở
ban đầu hết sức quan trọng để tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai
đoạn mới.
Ở tiểu học, Chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực
hiện mục tiêu của môn học Tiếng Việt là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ
năng nghe cho học sinh. Kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt
và phát triển tư duy cho học sinh.
1.2. HSDT khi tới trường mới bắt đầu tiếp xúc, làm quen và học tập bằng
một ngôn ngữ hoàn toàn mới là tiếng Việt. Các em không có thời gian để học
nói TV trước, cũng không có điều kiện để tiếp xúc để được mọi người xung
quanh dạy nói một cách tự nhiên như HS người Kinh. Ngay từ khi tới trường,
các em phải học đồng thời cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Các em phải làm
quen với một hệ thống âm không hoàn toàn giống với tiếng mẹ đẻ.
Thực tế áp dụng những yêu cầu trên vào giảng dạy tiếng Việt nói chung và
phân môn Chính tả nói riêng ở các trường tiểu học tỉnh Tuyên Quang còn gặp
nhiều khó khăn. Điều đó cũng ảnh hưởng nhiều đến việc học tập các môn học
khác. Nếu không có những biện pháp khắc phục kịp thời thì sẽ làm mất đi sự
thống nhất của tiếng Việt.
Lâm Bình là một huyện xa nhất của tỉnh Tuyên Quang. Lâm Bình có 5
dân tộc anh em cùng sinh sống, nhưng chủ yếu là người dân tộc thiểu số nên HS
và người dân chịu ảnh hưởng của phương ngữ. Tâm lí HSDT rụt rè hay xấu hổ,
các em chưa có thói quen nói TV nên thường ngại nói, khi có cơ hội các em
thường quay về với tiếng mẹ đẻ quen thuộc của mình, kể cả trong lớp học.
1
HSDT vì chưa làm chủ được TV nên thiếu chủ động, thường thụ động trả lời
câu hỏi, không mấy khi dám đặt câu hỏi.
1.3. Được sinh ra và lớn lên tại Lâm Bình tôi thấy các em HS người dân
tộc trong quá trình học tập và sử dụng ngôn ngữ hàng ngày còn mắc nhiều lỗi
chính tả mà nguyên nhân chủ yếu là do trước khi vào bậc tiểu học, HS thường sử
dụng tiếng địa phương quá nhiều. Để có một số biện pháp sửa lỗi chính tả cho
HS dân tộc Tày trường Tiểu học Thượng Lâm với mục đích là để nâng cao chất
lượng viết đúng, viết đẹp cho HS chúng tôi mạnh dạn chọn nội dung “ Một số
biện pháp rèn luyện kĩ năng viết chính tả cho học sinh dân tộc Tày trường
tiểu học xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”. Để làm đề tài
nghiên cứu, cũng là nêu lên thực tế và biện pháp khắc phục các lỗi đó, không
ngoài mong muốn là đưa các em HS người dân tộc thu hẹp khoảng cách về nhận
thức đối với HS là người dân tộc Kinh.
2. Lịch sử vấn đề
Thực tiễn đề tài này, các tác giả đã quan tâm nghiên cứu các công trình sau:
Cuốn “Chữ viết và dạy Chữ viết ở tiểu học” Lê A (1982), NXB ĐHSP, tác
giả đã đề cập tới vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn Chính tả ở tiểu học, cơ
sở khoa học của việc dạy học chính tả, chương trình SGK dạy chính tả.
“Dạy học chính tả ở tiểu học” Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo (1995),
NXB GD, tác giả đã đề cập đến khái niệm chính tả, vị trí của phân môn Chính
tả, những nhiệm vụ và mục tiêu của phân môn Chính tả ở Tiểu học.
Cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học tiểu học” Bộ GD-ĐT, dự án phát
triển GV tiểu học, NXB GD, Hà Nội, (2005), tác giả đã chỉ ra những đổi mới
trong nội dung và phương pháp bài dạy phân môn chính tả theo chương trình
sách giáo khoa mới. Nắm được bản chất và phương pháp dạy học chính tả
theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS.
Cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt cho HS dân tộc cấp Tiểu học’’ Bộ
GD -ĐT, dự án phát triển GV tiểu học, NXB GD, Hà Nội (2006), tác giả đã đề
cập tới những mục tiêu cơ bản của dạy môn Chính tả cho HS dân tộc thiểu số,
chỉ ra một hạn chế trong việc thực hiện các yêu cầu phân môn Chính tả ở vùng
2
dân tộc. Tài liệu còn đề cập đến những nguyên nhân cơ bản nhất của việc mắc
lỗi chính tả của HS dân tộc thiểu số.
Cuốn “Vui học tiếng Việt”-Trần Mạnh Hưởng, tập 1(2002), NXB-GD, tác
giả nhấn mạnh những kiến thức tiếng Việt cơ bản giúp HS luyện tập thành thạo
các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, các em sẽ suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong
sáng, có khả năng làm chủ được tiếng nói và chữ viết của dân tộc.
Vận dụng sáng tạo, linh hoạt những hiểu biết đã có vào xây dựng kế hoạch
bài dạy của phân môn Chính tả theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Thực
hành kế hoạch bài dạy đạt hiệu quả, thể hiện sự nắm vững kiến thức đã thu nhận
được nhằm chủ động sáng tạo, có ý thức vận dụng phương pháp dạy học tích cực
vào thực tế giảng dạy.
Các công trình nghiên cứu trên là những tiền đề lí luận quý báu để tác
giả thực hiện đề tài : “ Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng viết chính tả cho
học sinh dân tộc Tày trường tiểu học xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang".
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân môn Chính tả là phân môn đặc biệt quan trọng trong chương trình tiểu
học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng. Song chất lượng dạy học chính tả ở
tiểu học còn ở mức thấp, biểu hiện chung nhất của tình trạng đó là: Tình trạng
mắc lỗi chính tả của HS còn phổ biến, nhất là các em HS dân tộc thiểu số ở các
trường học vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, miền núi.
Thực hiện đề tài này, tác giả hy vọng đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng
viết chính tả hiệu quả cho HS dân tộc Tày trường Tiểu học xã Thượng Lâm,
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học chính tả cho HS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiến hành đề tài tác giả thực hiện nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học chính tả ở
trường Tiểu học nói chung.
3
- Khảo sát, thống kê phân loại lỗi, chỉ ra thực trạng mắc lỗi, nguyên nhân mắc
lỗi của HS trường Tiểu học xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng viết chính tả cơ bản cho HSDTTS.
- Tiến hành thiết kế giáo án và dạy thể nghiệm.
- Tổng hợp, so sánh, đối chiếu kết quả bước đầu thể nghiệm và rút ra tính
khả thi của vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng viết chính tả cho học sinh dân tộc Tày
trường Tiểu học xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Do khả năng và thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra, khảo
sát và thực nghiệm trên HS dân tộc Tày của trường Tiểu học xã Thượng Lâm,
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
5. Giả thiết khoa học
Sửa lỗi cho HS nói chung và nhất là cho học sinh dân tộc Tày nói riêng còn
gặp nhiều khó khăn. Đây là vấn đề được nhiều GV tiểu học miền núi Tuyên
Quang quan tâm. Nên chúng tôi giả định rằng nếu xây dựng được một số biện
pháp sửa lỗi chính tả một cách khoa học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học chính tả cho HS dân tộc Tày nói riêng và trong nhà trường tiểu học nói
chung. Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khoa Tiểu học –
Mầm non trường Đại học Tây Bắc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc tham khảo tài liệu, phân tích, tổng hợp khái quát hóa các vấn đề tài
liệu có liên quan để làm cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu.
- Phương pháp trắc nghiệm.
4
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để thống kê và phân loại lỗi chính tả
cơ bản HS dân tộc Tày thường mắc phải, nắm được thực trạng, nguyên nhân
mắc lỗi để từ đó đề xuất biện pháp khắc phục.
6.3. Phương pháp toán học
Sử dụng thống kê để xử lí thông tin, số liệu.
6.4. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá kết quả của đề tài và những mặt còn hạn chế, rút kinh
nghiệm.
6.5. Phương pháp thể nghiệm
Trên cơ sở đưa ra những biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho HS dân tộc
Tày trường Tiểu học xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
chúng tôi đã tiến hành thiết kế và dạy thể nghiệm.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung chính của đề tài được chia
làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Phần đầu giới thiệu một cách khái quát nhất hệ thống khái niệm cơ bản, vị
trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn Chính tả trong trường Tiểu học.
Phần cơ sở thực tiễn chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng dạy và học trong
nhà trường chỉ ra thực trạng mắc lỗi của HSDT Tày. Trên cơ sở đó làm nền tảng và
tiền đề cho vấn đề nghiên cứu cũng như làm cơ sở xây dựng biện pháp sửa lỗi
chính tả cho HS.
Chương 2: Biện pháp sữa lỗi chính tả cho HS
Trong chương 2 nghiên cứu tầm quan trọng của chính tả đối với học sinh
và đề xuất một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả giúp các em HSDT Tày có
cách học hiệu quả nhất và hạn chế được các lỗi chính tả.
Chương 3: Thể nghiệm sư phạm
Xác định mục đích, đối tượng, thời gian, địa điểm, nội dung và các phương
pháp thể nghiệm. Sau đó thiết kế và tiến hành dạy thể nghiệm, từ đó đánh giá
tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
5
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vị trí tính chất của việc dạy học chính tả ở nhà trường tiểu học
1.1.1.1. Chính tả là gì?
Chính tả là hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một
ngôn ngữ. Nói cách khác chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được
thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Nó là phương tiện thuận lợi cho việc lưu
truyền thông tin, đảm bảo cho người viết, người đọc thống nhất những điều đã viết.
Chính tả trước hết là sự quy định có tính chất xã hội bắt buộc gần như tuyệt
đối, nó không cho phép con người vận dụng quy tắc một cách linh hoạt có tính chất
sáng tạo.
Một ngôn ngữ văn hóa không thể không có chính tả thống nhất, chính tả
thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ không bị trở ngại giữa các địa
phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước với đời sau.
Chính tả thống nhất là một trong những biểu hiện của trình độ văn hóa phát
triển của một dân tộc.
1.1.1.2. Thế nào là chuẩn chính tả?
Thật vậy muốn thống nhất được chính tả thì phải có chuẩn chính tả. Chuẩn
chính tả là việc chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ. Chuẩn chính tả phải
được quy định rõ ràng, chi tiết tới từng từ của tiếng Việt và phải được mọi người
tuân theo. Vấn đề đặt ra là chuẩn chính tả phải được xây dựng sao cho hợp lí, có
độ tin cậy và sức thuyết phục cao. Chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần như
tuyệt đối, chẳng hạn không thể viết là “dáo dục, iêu ghét ...” Mà phải viết là
“giáo dục, yêu ghét …”
Chuẩn chính tả có tính chất ổn định cao, rất ít thay đổi, thường giữ nguyên
trong thời gian dài nên thường tạo thành thói quen, tạo nên tâm lí trong lối viết
của người bản ngữ.
Mặc dù vậy, chuẩn chính tả không phải là bất biến, khi chuẩn chính tả đã
lỗi thời sẽ dần dần được thay thế bằng chuẩn chính tả mới.
6
VD: Chuẩn chính tả cũ: Đày tớ, trằm trồ ...
Chuẩn chính tả mới: Đầy tớ, trầm trồ …
Cũng như chuẩn ngôn ngữ khác chuẩn ngôn ngữ chính tả là kết quả của sự
lựa chọn giữa nhiều hình thức chính tả đang cùng tồn tại.
1.1.1.3. Vị trí, tính chất của dạy học chính tả ở trường tiểu học
Bốn hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt động ngôn ngữ của con
người là nghe, nói, đọc và viết. Xét dưới góc độ chức năng giao tiếp thì nói và
viết là hoạt động tạo lập lời nói, còn nghe và đọc là hoạt động tiếp nhận lời nói.
Còn xét dưới góc độ phương diện giao tiếp thì nghe và nói là hoạt động bằng âm
thanh, đọc và viết là hoạt động bằng chữ viết. Cả bốn hoạt động này luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, thực hiện hoạt động này là tiền đề thực hiện các hoạt
động kia và ngược lại. Tuy nhiên, ở trong mỗi hoạt động lại có những đặc điểm
riêng, giữ vị trí riêng trong hoạt động chung của mỗi con người cũng như trong
dạy học ở nhà trường, trong đó chính tả là một kĩ năng vô cùng quan trọng là rèn
luyện cho HS.
Trong thực tiễn dạy học Chính tả cùng với Tập viết, Tập đọc, tập nói giúp
cho người đọc chiếm lĩnh được tiếng Việt văn hóa, công cụ để giao tiếp, tư duy
và học tập. Từ đó hình thành và phát triển ở HS năng lực sử dụng tiếng Việt (đặc
biệt là kĩ năng viết) góp phần rèn luyện cho HS thao tác tư duy cơ bản, cung cấp
cho HS những hiểu biết sơ giản về tự nhiên xã hội để góp phần giáo dục và hình
thành nhân cách cho HS.
Ngoài ra, Chính tả còn có vị trí hết sức quan trọng là rèn cho HS biết quy
tắc chính tả và có thói quen viết chữ, ghi tiếng Việt đúng và chuẩn. Đồng thời
khi HS hình thành được kỹ năng đọc thông viết thạo là một tiền đề quan trọng
trong việc lĩnh hội kho tàng tri thức và văn hóa của nhân loại được lưu trữ và
ghi lại trong sách vở. Đối với HS Tiểu học, viết là điều kiện để các em học tập
các môn học khác trong chương trình.
Như vậy, rõ ràng việc viết nói chung và việc sửa lỗi chính tả nói riêng có vị
trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động làm giàu tri thức của các em. Việc viết
đúng chính tả không chỉ đơn giản là viết để viết, viết xong để đấy mà sâu hơn
7
nữa còn phải giúp các em hiểu được nội dung văn bản, biết được mình đang diễn
đạt những gì và cần viết cái gì để thấy được cái hay, cái đẹp trong câu chữ, trong
ngôn ngữ tiếng Việt và hiểu được ý nghĩa của chúng.
Chính tả mang tính chất thực hành. Thông qua luyện tập liên tục kết hợp với
việc ôn tập các quy tắc chính tả, HS sẽ có kĩ năng viết đúng các chữ ghi tiếng Việt.
Do đó không có tiết học quy tắc chính tả riêng, các quy tắc đều được học thông qua
các hoạt động thực tiễn để hình thành kỹ năng, kĩ xảo chính tả cho HS.
1.1.2. Nhiệm vụ của dạy chính tả ở trường tiểu học
1.1.2.1. Hình thành quy tắc và rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả
Chính tả có nhiệm vụ cơ bản là giúp HS nắm vững được quy tắc chính tả,
hình thành kĩ năng chính tả, kết hợp dạy học chính tả với rèn luyện kĩ năng
nghe, kĩ năng phát âm, củng cố vốn từ, trau dồi kiến thức và kĩ năng suy đoán
rèn luyện một số thao tác tư duy thay thế so sánh liên tưởng. Hay nói cách khác,
phân môn Chính tả có nhiệm vụ giúp HS hình thành năng lực và thói quen viết
đúng chính tả: Viết đúng chữ ghi âm đầu, âm chính, âm cuối, viết dấu thanh
đúng vị trí, tiến tới viết đẹp, viết nhanh, cụ thể là:
- Nét viết: Đều đứng (vuông góc với dòng kẻ). Mặc dù vậy các em vẫn có thể
viết chữ nghiêng và viết nét thanh nét đậm để chữ được thêm phong phú, đa dạng,
đẹp mắt.
- Kích thước chữ: Người ta lấy khoảng cách giữa hai dòng kẻ liền nhau làm
một đơn vị cự li để viết chữ. Căn cứ vào đơn vị cự li dòng kẻ người ta xây dựng
được cự li các chữ.
Độ cao chữ tiếng Việt (bao gồm chữ viết thường, viết hoa và chữ số)
Thứ nhất, mẫu các chữ viết thường:
+ Nhóm có độ cao 1 đơn vị: a, ă, â, e, ê, o, ô, ơ, i, u, ư, m, n, x, v.
+ Nhóm độ cao 1,25 đơn vị: r, s
+ Nhóm có độ cao 2 đơn vi: d, đ, p, q.
+ Nhóm có độ cao 2,5 đơn vị: b, g, h, k, l, y.
Thứ hai, mẫu chữ viết hoa:
8
+ Chiều cao của các chữ viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng chữ Y và G được viết
cao 4 đơn vị.
Thứ ba, mẫu chữ số: Chiều cao của chữ số là 2 đơn vị.
- Vị trí dấu thanh:
Trong mỗi chữ, dấu thanh luôn đặt ở chữ ghi âm chính của vần. Trong
tiếng Việt có 6 dấu thanh: Thanh nặng, thanh huyền, thanh sắc, thanh ngã,
thanh hỏi, thanh ngang, trong đó một dấu thanh không là thanh ngang. Các
thanh đều được đặt trên các âm chính, riêng thanh nặng đặt dưới âm chính.
Trong các chữ ghi tiếng có bán âm đầu (âm đệm), thì dấu thanh cũng được
ghi ở âm chính (dù sau âm chính không có âm cuối vần).
VD: Túy, nhảy, ….
Trong các tiếng có nguyên âm đôi thì dấu thanh được ghi như sau: Nếu sau
nguyên âm đôi có âm cuối thì dấu thanh được ghi ở chữ thứ hai nguyên âm đôi.
VD: Chiếu, trước,……..
Nếu nguyên âm đôi không có âm cuối thì dấu thanh được nghi ở chữ thứ
nhất nguyên âm đôi.
VD: Tía, mía, lửa, …
- Cách nhận biết tốt nhất về g và gh, ng và ngh.
Sự nhận biết tốt nhất là dựa vào khả năng kết hợp của chúng với nguyên
âm đứng trước các nguyên âm hàng trước (iê, i, e, ê ...). Âm “gờ” viết là “gh”,
âm “ngờ” viết là “ngh”.
Khi đứng trước các nguyên âm hàng sau (o, ô, u, uô, a, ă ,...).Âm “gờ”
viết là “g”, âm “ngờ” viết là “ng”.
1.1.2.2. Rèn cho HS một số phẩm chất tốt
- Tính kỉ luật, tính cẩn thận.
Bởi khi viết một bài chính tả, được thể hiện xong và hoàn chỉnh một bài
chính tả các em phải vận dụng năng lực của mình: Tai nghe, tay viết, đầu óc suy
nghĩ. Nghĩ làm sao để viết cho đúng quy tắc, nghe làm sao cho chuẩn từng câu,
từng chữ, viết là sao cho thật nắn nót, thật đẹp. Cho nên dạy chính tả cho HS là
rèn luyện tính kỉ luật, tính cẩn thận.
9
-Tính thẩm mĩ.
Ngoài ra, ta có thể thấy một bài chính tả hoàn chỉnh trước tiên phải được
viết hoàn thành và đúng quy tắc chính tả. Thứ hai, là phải đẹp vì viết chính tả là
phải viết ngay ngắn, thẳng hàng, đẹp đẽ. Chính vì vậy, chính tả còn giúp các em
nâng cao đầu óc thẩm mĩ.
-Tình yêu tiếng Việt
Bên cạnh đó, chính tả còn bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý tiếng Việt
và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc Việt Nam.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dạy học chính tả
1.1.3.1. Cơ sở tâm lí học
Mục đích của việc nghiên cứu cơ sở tâm lý học là hình thành năng lực viết
thành thạo, thành thục chữ viết tiếng Việt theo các chuẩn chính tả đến giúp hình
thành các kĩ xảo chính tả "kĩ xảo là những yếu tố tự động hóa của hoạt động có
ý thức được tạo ra trong quá trình thực hiện hoạt động đó " (định nghĩa của B.M
Chép.Lốp), việc hình thành kĩ xảo chính tả là giúp viết đúng chính tả một cách
tự động hóa không cần trực tiếp nhờ tới các quy tắc chính tả, không cần đến sự
tham gia của ý chí. Được chia thành hai con đường có ý thức và không có ý
thức trong dạy chính tả.
Cách không có ý thức (máy móc, cơ giới) dạy chính tả không cần đến sự
tồn tại quy tắc chính tả. Không cần hiểu mối quan hệ giữa các ngữ âm và chữ
viết, những cơ sở từ và ngữ pháp của chính tả, mà chỉ đơn thuần là việc viết
đúng từng trường hợp, từng từ cụ thể. Nhưng cách này thông thường chỉ áp
dụng cho những lớp đầu cấp. Chính vì vậy việc giảng dạy chính tả không có ý
thức có tồn tại một số hạn chế như: Tốn nhiều thời gian, công sức, không phát
triển được tư duy, chỉ củng cố trí nhớ máy móc ở một mức độ nhất định.
Bên cạnh đó, việc dạy chính tả còn bằng con đường có ý thức hay còn gọi
là ý thức tự giác. Bắt đầu từ việc nhận thức các quy tắc, các mẹo chính tả từ đó
tiến hành luyện tập và từng bước đạt kĩ xảo chính tả. Chính vì vậy con đường có
ý thức này được áp dụng ở những lớp cuối cấp và việc dạy chính tả một cách có
10
ý thức vừa tiết kiệm được thời gian, công sức, và là con đường ngắn nhất, có
hiệu quả nhất.
Để viết được chữ và viết đúng chính tả con người phải vận dụng hai yếu tố
chính đó là vận dụng cơ bắp và thao tác trí óc của người viết. Kĩ năng chính tả là
phối hợp thuần thục: Ngón tay, bàn tay, cổ tay, cánh tay để sử dụng bút thể hiện
đúng các chữ đảm bảo sự khu biệt và tốc độ chữ viết nhanh.
Hình thành kĩ năng chính tả là khẳng định vai trò của ý thức, sự thuần thục
của chính tả không phải là sự suy tính cần phải đặt những chữ cái phù hợp
những vị trí nào. Đành rằng đó cũng là kết quả dạy học cuối cùng đạt được tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa là con đường hình thành kĩ xảo là con đường vô
thức theo A.I.Tôm.Xơn.
Kĩ năng chính tả là hoạt động có ý thức đạt tới mức tự động hóa một cách
tự giác mức độ thông thạo viết đúng các chữ cái ở mọi vị trí cần thiết của chúng,
nó phụ thuộc vào hoạt động cơ bắp và thần kinh của các bộ phận cơ thể trực tiếp
tham gia vào các hoạt động.
Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, viết chính tả tiếng Việt chủ yếu là
ghi âm tiết thể hiện các thành phần âm vị đoạn tính hay siêu đoạn tính trong cấu
trúc âm tiết thành chữ các biểu tượng về âm tiết và cách viết các âm tiết.
Viết chính tả là sự tái tạo mẫu chữ, là kĩ năng hoạt động ghi nhớ các biểu
tượng về âm tiết và cách viết âm tiết.
HS Tiểu học thường hiếu động, chóng nhớ, chóng quên, do đó GV cần hình
thành cho các em kĩ xảo chính tả một cách tự động hóa, không cần phải nhờ đến
những quy tắc chính tả, không cần sự tham gia của ý chí. Để đạt điều này có thể
tiến hành theo hai cách: Có ý thức và không có ý thức, với cách không có ý thức
thường tốn thời gian, công sức, GV phải luyện cho HS thường xuyên qua đó
củng cố trí nhớ máy móc ở mức độ nhất định.
Với cách có ý thức, GV cần cho HS bắt đầu từ việc nhận thức các quy tắc,
các “mẹo” luật chính tả. Nội dung kiến thức phải bắt đầu từ dễ đến khó, tránh
nhàm chán mà phải học mà chơi chơi mà học. Thông qua luyện tập dần dần hình
thành những kỹ xảo chính tả bằng con đường có ý thức, đó là con đường ngắn
11
nhất, có hiệu quả cao. Cần vận dụng cả hai phương pháp để rèn luyện chính tả
cho HS tiểu học. Trong đó cách không có ý thức thường được sử dụng đối với
các lớp đầu cấp, cách có ý thức thường sử dụng ở các lớp cuối cấp.
1.1.3.2. Cơ sở ngôn ngữ học
Từ cơ sở tâm lí học đã nêu trên, để hạn chế được lỗi chính tả cho HS, người
GV cần nắm chắc, hiểu, vận dụng và giảng dạy cho HS một số nguyên tắc chính
tả tiếng Việt sau đây:
Một là: Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm.
Theo nguyên tắc này chính tả phải biểu hiện đúng âm hưởng của từ, phát
âm thế nào thì viết thế ấy.
Giữa cách đọc và cách viết phải thống nhất với nhau, được nghe đọc đúng
thì HS sẽ viết đúng. Bởi vậy tiếng Việt là chữ ghi âm vị nên nguyên tắc này là
nguyên tắc cơ bản nhất. Nó thể hiện ở chỗ: Cách viết của mỗi từ thể hiện đúng
âm cần đọc của từ. Quan hệ giữa âm và chữ là quan hệ 1-1 nguyên tắc này đòi
hỏi GV phải phát âm chuẩn thì HS mới viết đúng.Nếu với nguyên tắc này ở một
số địa phương phát âm lệch chuẩn, HS không thể dựa hoàn toàn vào cách phát
âm thực tế của địa phương nhất định nào đó vì phát âm sai lệch so với chính âm.
GV phải sửa chữa, vạch rõ cách phát âm sai lệch phương ngữ để các em hiểu rõ
và tự sửa chữa.
- Bắc bộ: Sai phụ âm đầu: Ch/tr, d/gi/r, c/k/q, l/n.
- Trung bộ: Sai thanh điệu: ( ?/ ~) ,( suy nghĩ, sạch sẽ)
Sai vần: Ie/yê, ươ/ưu, ( con hươu/con hiêu, uống rượu/uống riệu)
- Nam bộ: Sai vần: V/d (vô nam/dô nam), i/y. Hay đồng hóa hai âm cuối
n/ng (luôn luôn/ luôn luông), t/k (tuốt tuột/ tuốc tuộc), (bay nhảy/bay nhải).
Hai là: Nguyên tắc chính tả ngữ nghĩa: Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ
âm học nhưng trong thực tế muốn viết đúng chính tả việc nắm nghĩa của từ là cơ
sở giúp người học viết đúng chính tả.
VD: Nếu GV đọc một từ có hình thức ngữ âm là “za” thì HS có thể lúng
túng, khó xác định chữ viết nhưng nếu đọc trọn vẹn là “gia đình”, “da thịt” hay
“ra vào”… thì các em sẽ hiểu nghĩa các từ đó và viết đúng.
12
Ba là: Nguyên tắc chính tả có ý thức: Là loại chính tả nhằm phát hiện ra
quy tắc chính tả từ cơ sở đó mà viết đúng chính tả. HS cần nắm chắc một số quy
tắc làm căn cứ để viết đúng các từ, các chữ nằm trong phạm vi quy tắc mà
không cần gắng sức ghi nhớ cách viết của từng từ một. Dạy chính tả theo đường
này có những thuận lợi sau:
+ Khi nắm được các quy tắc chính tả các em sẽ nắm được cách viết đúng
mà không phải ghi nhớ máy móc.
+ Rút ngắn được thời gian rèn luyện, nhanh chóng hình thành các kĩ năng
kĩ xảo chính tả.
+ Qua so sánh, phân tích đối chiếu, khái quát hóa, trừu tượng hóa…. Từ đó
rút ra quy tắc chính tả, HS được rèn luyện khả năng tư duy.
VD 1: Chữ viết thể hiện của âm vị “k” khi nó đứng trước các nguyên âm hàng
trước (i, e, ê, yê ) thì được viết tắt là “k”. Khi nó đứng trước các nguyên âm hàng sau
(o, a, u, ô) thì được viết là “c”.Khi nó đứng trước âm đệm “u” thì được viết là “q”.
VD 2: Đứng trước các nguyên âm hàng trước (i, e, ê, yê) được viết là “gh”,
âm vị “y” được viết là “ngh”. Đứng trước các nguyên âm hàng sau (a, ă, â …)
viết là “g”, âm vị “y” viết là “ng”.
Từ cơ sở lí luận trên, để hạn chế lỗi chính tả cho HS GV cần nắm chắc các
quy tắc chính tả và phải có trình độ lí luận khoa học để áp dụng tốt vào thực tiễn.
1.2. Cơ sở thực tế
1.2.1. Điều kiện thực tiễn của trường
Lâm bình là một huyện xa nhất tỉnh Tuyên Quang, Lâm Bình có 5 dân tộc
anh em cùng sinh sống chủ yếu là người dân tộc thiểu số (Tày, Dao, H’mông, Pà
Thẻn) và người Kinh từ miền xuôi lên làm ăn và sinh sống tại địa bàn. Trong đó
đa số là người Tày chiếm đến 65%, các dân tộc còn lại chiếm 35%.
Trường Tiểu học xã Thượng Lâm nằm ở trung tâm xã với vị trí và giao thông
đi lại khá thuận lợi so với các trường trong huyện, công tác giáo dục cũng có nhiều
thuận lợi.
13
Trường có tổng diện tích mặt bằng 4000m2, năm học 2012-2013 nhà
trường có tổng số 11 lớp với tổng số 233 HS trong đó dân tộc 145 HS, dân tộc
H’Mông 30 HS, dân tộc Dao 20 HS, còn lại là số HS dân tộc khác .
Tổng số cán bộ giáo viên: 22 (nam 1), đảng viên 10, trong đó:
Ban giám hiệu: 2
Tổng phụ trách đội:1
GV chuyên: 3
GV đứng lớp: 16
Trình độ đào tạo 100% GVđạt trình độ trên chuẩn:
+ Giáo viên đạt trình độ Đại học: 5
+ Giáo viên đạt trình độ Cao đẳng: 9
+ Giáo viên đạt trình độ trung cấp: 5
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, đời sống đồng bào dân tộc từng
bước được cải thiện. Các phương tiện nghe nhìn như tivi, ra đi ô, sách báo…đã
có trong nhiều gia đình. Giao thông ở vùng dân tộc từng bước được cải thiện,
nhiều vùng dân tộc đã có người Kinh sống xen kẽ, nhu cầu giao lưu văn hóa trao
đổi mua bán ngày càng phát triển. Hơn nữa, số phụ huynh trẻ biết TV ngày càng
tăng. Đây là những tín hiệu tốt làm cơ sở cho việc xây dựng môi trường TV ở
gia đình HS.
Địa bàn nơi HS sinh sống, an ninh quốc phòng được đảm bảo. Nền kinh tế
cũng khá ổn định và phát triển tương đối đồng đều, đời sống người dân tương
đối ổn định.
Dân trí của người dân ngày càng được nâng cao, tỉ lệ đến trường của trẻ em
ngày càng tăng. HS luôn nhận được sự quan tâm sát sao của nhà trường và của
các bậc phụ huynh là những thuận lợi cơ bản để HS học tập và sử dụng tốt tiếng
Việt và các môn học khác.
1.2.2. Khó khăn
Do đặc thù riêng với nhiều dân tộc khác nhau nên dẫn đến nhiều phong tục
tập quán, nhiều nét văn hóa khác nhau, và vẫn còn lưu lại nhiều phong tục lạc
hậu do đó đời sống nảy sinh nhiều biểu hiện xã hội phức tạp.
14
Đại đa số nhân dân trong vùng sống chủ yếu bằng nghề nông thu nhập
thấp, không ổn định có nhiều hộ còn thuộc diện khó khăn.
HSDT trước khi đi học các em mới chỉ nắm vững tiếng mẹ đẻ và phát triển
nhận thức bằng TMĐ chứ không phải bằng TV. Vốn TV của các em rất ít hoặc
không có gì, nếu có một chút vốn TV lại chưa chuẩn xác trong cách phát âm và sử
dụng. Khi đến trường các em mới bắt đầu học TV và các em phải học TV trên cơ
sở kinh nghiệm của TMĐ.
Khi học TV, HS người Kinh có nhiều cơ hội giao tiếp với người lớn ở mọi
lúc mọi nơi, trong và ngoài nhà trường. Những lĩnh vực được tiếp cận khi đối
thoại rất đa dạng và phong phú. HSDT hầu như không thể có được số lượng và
mật độ các cuộc giao tiếp bằng tiếng Việt nhiều như HS người Kinh. Ở trường
học, HSDT chỉ tiếp xúc duy nhất với thầy, cô giáo- những người nắm vững TV.
Do số HS trong lớp thì đông mà lại chỉ có một GV nên cơ hội giao tiếp bằng
tiếng Việt giữa GV và HS rất có hạn chế. Nội dung các vấn đề được đề cập
trong các cuộc giao tiếp chủ yếu chỉ liên quan tới bài học, trong khi các vấn đề
của đời sống ngôn ngữ lại luôn sôi động và đa dạng.
Một số HS chưa chịu khó học tập, chữ viết không đúng cỡ chữ kiểu chữ.
Một số em chưa nắm được, chưa nhớ được quy tắc chính tả cơ bản.
Theo một xu hướng tự nhiên, những thói quen sử dụng TMĐ được HSDT
đưa vào trong quá trình học TV. Hệ quả là, những yếu tố giống nhau giữa TV và
TMĐ tạo điều kiện thuận lợi, còn những yếu tố khác nhau lại cản trở, gây khó
khăn cho HSDT khi học TV, đó cũng là nguyên nhân khiến HSDT mắc các lỗi
sử dụng TV như lỗi phát âm, lỗi dùng từ, lỗi sử dụng câu…
1.2.3 Thực trạng dạy - học chính tả trong nhà trường
1.2.3.1 Thực trạng dạy chính tả trong nhà trường
a) Trình độ và kinh nghiệm của GV
Chất lượng dạy chính tả của GV Tiểu học trước hết phải nói đến trình độ đã
được đào tạo của đội ngũ GV. Trình độ được đào tạo của GV ảnh hưởng không
nhỏ và là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng học của HS. Đều là GV Tiểu
học và cùng giảng dạy một chương trình như nhau nhưng thời gian được đào tạo
15
của mỗi GV ở mỗi trình độ khác nhau, cụ thể : Thời gian đào tạo đối với mỗi
GV đối với trình độ ĐH là 4 năm, còn thời gian đào tạo đối với trình độ trung
cấp và cao đẳng là 2-3 năm. Trình độ GV không đồng đều tại các trường tiểu
học trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói chung và trường tiểu học xã Thượng
Lâm, huyện Lâm Bình nói riêng là một trong những nguyên nhân không nhỏ dẫn
đến kết quả dạy và học chưa cao ở tất cả các môn học cũng như phân môn Chính
tả trong nhà trường Tiểu học.
b) Thực tiễn phương pháp dạy học chính tả
Hòa cùng với sự phát triển, đổi mới đất nước về mọi mặt, ngành GD - ĐT
cũng có những đổi mới nhất định. Phương pháp dạy học là một trong những nội
dung quan trọng nằm trong chương trình đổi mới của ngành GD - ĐT.
Thực tế cho thấy một bộ phận GV vẫn duy trì và rập khuôn theo cách dạy
học truyền thống. Đó là sử dụng hình thức dạy học lấy GV làm trung tâm, GV là
người tổ chức toàn bộ các hoạt động trên lớp của HS, toàn bộ mạch kiến thức
hầu như được GV giới thiệu, xem xét, đánh giá và kết luận.
Với hình thức dạy học này GV giữ vai trò chủ đạo và trung tâm, còn HS thì
thụ động tiếp thu kiến thức của bài học, không tự mình tìm tòi, khám phá ra cái
mới. Do đó, việc truyền thụ kiến thức còn chưa được thực sự quan tâm đến đối
tượng HS, và việc lĩnh hội kiến thức của HS bị phụ thuộc nặng nề vào bài giảng
của GV, HS không chịu khó suy nghĩ, ỷ lại, thụ động. Với cách dạy này HS phải
tuân theo khuôn mẫu đã vạch ra trong bài giảng của GV, ít có cơ hội bộc lộ năng
lực của bản thân. Đặc biệt đối với các em HS DTTS khi mà trình độ nhận thức
của các em còn chưa cao, khả năng tư duy kém, việc tiếp thu kiến thức một cách
thụ động như vậy sẽ làm cho các em khó nhớ kiến thức hoặc quên nhanh. Do
vậy, hiệu quả mà giờ học mang lại của môn học nói chung và phân môn Chính
tả nói riêng là rất thấp.
1.2.3.2 Thực trạng học chính tả trong nhà trường
Thứ nhất: Học sinh chưa yêu thích môn chính tả
Như chúng ta đều biết rằng, môn Tiếng Việt hình thành cho HS bốn kỹ
năng: Nghe, nói, đọc, viết. Mà bốn kỹ năng này lại có quan hệ mật thiết với
16
- Xem thêm -