Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 trường tiểu h...

Tài liệu Một số biện pháp rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 trường tiểu học tường hạ huyện phù yên tỉnh sơn la

.PDF
76
2227
143

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH THỊ YẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC TƯỜNG HẠ - HUYỆN PHÙ YÊN TỈNH SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH THỊ YẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC TƯỜNG HẠ - HUYỆN PHÙ YÊN TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn SƠN LA, NĂM 2013 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Thạc sĩ Khổng Cát Sơn, giảng viên khoa Ngữ văn, Trường Đại học Tây Bắc người đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn tới phòng Nghiên cứu khoa học và Quan hệ Quốc tế, phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm Khoa Tiểu học – Mầm non, các bạn sinh viên lớp K50 ĐHGD Tiểu học đã động viên khuyến khích và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các em học sinh Trường Tiểu học Tường Hạ - Phù Yên – Sơn La và gia đình đã quan tâm, động viên giúp đỡ giúp em hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2013 Người thực hiện Đinh Thị Yến MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4 7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4 8. Giả thiết khoa học .......................................................................................... 5 9. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 5 NỘI DUNG ........................................................................................................ 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 6 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm cần xác định ................................................................. 6 1.1.1.1. Văn miêu tả ........................................................................................... 6 1.1.1.2. Phương pháp dạy học ............................................................................ 6 1.1.1.3. Kỹ năng làm văn .................................................................................... 7 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy học tập làm văn ........................................... 8 1.1.2.1. Cơ sở tâm lý học .................................................................................... 8 1.1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học ............................................................................. 10 1.1.2.3. Cơ sở văn học ...................................................................................... 11 1.1.3. Mục tiêu và nội dung chương trình Tập làm văn miêu tả lớp 4, 5 ........... 11 1.1.3.1. Mục tiêu .............................................................................................. 11 1.1.3.2. Nội dung chương trình TLV lớp 4, 5 ................................................... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14 1.2.1. Thực trạng dạy học TLV miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 Trường Tiểu học Tường Hạ - Huyện Phù Yên – Tỉnh Sơn La ..................................................... 14 1.2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 14 1.2.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 14 1.2.1.3. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 14 1.2.1.4. Thời gian và địa bàn khảo sát .............................................................. 14 1.2.1.5. Kết quả khảo sát .................................................................................. 15 1.2.1.6. Kết luận ............................................................................................... 17 1.2.2. Thực trạng về kết quả viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 trường tiểu học Tường Hạ - Phù Yên – Sơn La................................................................... 20 TIỂU KẾT ……………………………………………………………………..23 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC TƯỜNG HẠ - PHÙ YÊN SƠN LA ........................................................................................................... 24 2.1. Giúp học sinh hiểu rõ đối tượng của văn miêu tả ....................................... 24 2.1.1. Đối tượng trong văn miêu tả đồ vật ........................................................ 24 2.1.2. Đối tượng của bài văn miêu tả cây cối ................................................... 24 2.1.3. Đối tượng của văn miêu tả loài vật ......................................................... 24 2.1.4. Đối tượng tả cảnh ................................................................................... 25 2.1.5. Đối tượng tả người ................................................................................. 25 2.2. Rèn luyện kỹ năng quan sát cho học sinh .................................................. 25 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 25 2.2.2. Vai trò của quan sát trong văn miêu tả .................................................... 26 2.2.3. Hướng dẫn học sinh trình tự quan sát ..................................................... 26 2.3. Hướng dẫn học sinh tìm ý và lập dàn ý ...................................................... 30 2.3.1. Hướng dẫn học sinh tìm ý ....................................................................... 30 2.3.2. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý ................................................................ 30 2.4. Hướng dẫn học sinh tích lũy vốn từ miêu tả và tưởng tượng khi miêu tả ... 33 2.4.1. Tạo điều kiện để học sinh tích lũy vốn từ ngữ miêu tả. ........................... 33 2.4.2. Hướng dẫn học sinh tưởng tượng khi miêu tả ......................................... 34 2.5. Rèn luyện kỹ năng viết câu, đoạn trong bài tập làm văn cho học sinh ............. 35 2.5.1. Kỹ năng viết những câu văn sinh động gợi tả, gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu .......................................................................................................... 35 2.5.2. Kỹ năng viết đoạn văn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về ý ....................... 37 2.5.3. Rèn kỹ năng viết bài văn có bố cục chặt chẽ, lời văn phù hợp với yêu cầu nội dung, thể loại và kiểu bài ............................................................................ 37 2.6. Hướng dẫn xây dựng đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài và xây dựng bố cục bài văn .............................................................................................................. 38 2.7. Bổ sung vốn hiểu biết và kỹ năng sống cho học sinh ................................. 40 2.8. Ra đề bài văn miêu tả ................................................................................ 42 TIỂU KẾT…………………………………………………………………...…45 CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 46 3.1. Mục đích thể nghiệm ................................................................................. 46 3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ................................................. 46 3.3. Phương pháp thể nghiệm ........................................................................... 47 3.4. Nội dung thể nghiệm ................................................................................. 48 3.5. Kết quả thể nghiệm.................................................................................... 48 TIỂU KẾT……………………………………………………………………...50 KẾT LUẬN...................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên NXB : Nhà xuất bản VD : Ví dụ TLV : Tập làm văn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ mở đầu thiên nhiên kỷ mới, trên thế giới có biết bao sự thay đổi lớn lao và mạnh mẽ. Những công trình khoa học, mạng lưới công nghiệp và nền giáo dục cũng từng bước được phát triển mang lại nhiều lợi ích phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Với Việt Nam, bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa là cơ hội cũng như chứa nhiều thử thách đối với đất nước và con người thời đại mới. Đây là một quá trình đầy gian khổ kéo dài nhiều năm dẫn đến những thay đổi quan trọng trong cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển sản xuất, khoa học kỹ thuật…Những thay đổi đó đã tác động vào giáo dục, đòi hỏi phải có những đổi mới tư duy giáo dục, phải thực hiện cải cách giáo dục, giáo dục phải đi trước một bước, “đi tắt đón đầu” nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nhu cầu đào tạo ra những con người có trình độ, năng động sáng tạo trong thời đại đổi mới. Nước ta cũng đã tiếp tục đổi mới giáo dục và đổi mới giáo dục theo tinh thần của đại hội VI, Nghị quyết Trung ương V (khóa 7), Nghị quyết Hội nghị Trung ương II (khóa 8), cũng như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 9 theo phương châm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, là động lực, mục tiêu cho sự phát triển bền vững của xã hội. Theo điều 28, Luật giáo dục 2005: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo cho học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”. Do đó, đổi mới giáo dục là vấn đề có tính cấp bách và cần thiết trong sự nghiệp giảng dạy và học tập nhằm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc tiểu học đóng vai trò là tiền đề, nền tảng. Vì vậy, phải chú trọng chăm lo hình thành cho các em những tri thức ban đầu đúng đắn, vững chắc để làm cơ sở cho những bậc học cao hơn, góp phần phát triển đạo đức, trí tuệ, hình thành nhân cách con người mới. Trong chương trình tiểu học, môn Tiếng Việt là một trong hai môn chính có vai trò rất quan trọng. Dạy tiếng Việt ở tiểu học tạo cho học sinh (HS) kỹ năng sử dụng tiếng Việt thành thạo để sử dụng trong học tập, giao tiếp; cung cấp cho HS những hiểu biết phong phú về tiếng Việt, mở mang kiến thức về tự nhiên, xã hội, văn hóa của dân tộc Việt Nam và nước ngoài. Môn Tiếng Việt 1 gồm có bảy phân môn, mỗi phân môn có một vai trò và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, tích hợp với nhau. Phân môn Tập Làm Văn (TLV) có nhiệm vụ rèn cho HS các kỹ năng sản sinh ngôn bản; sử dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức và kĩ năng tiếng Việt mà các phân môn Tiếng Việt khác đã hình thành. Đây là phân môn mang tính chất tổng hợp, sáng tạo, thực hành, thể hiện đậm dấu ấn cá nhân. TLV, viết văn, hành văn là cái đích cuối cùng cao nhất của việc học môn Tiếng Việt. Đối với HS tiểu học, biết nói đúng, viết đúng, diễn đạt mạch lạc đã khó. Để nói, viết hay, có cảm xúc, giàu hình ảnh lại khó hơn nhiều. Cái khó ấy chính là cái đích của phân môn TLV đòi hỏi người học cần diễn đạt tới. Từ đó, các em được mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc, thẩm mỹ, hình thành nhân cách. Chương trình TLV ở tiểu học chủ yếu là dạy văn miêu tả. Ngay từ lớp 2 -3, các em đã được làm quen với loại văn này khi được tập quan sát và trả lời câu hỏi. Lên lớp 4, 5 các em phải hiểu thế nào là văn miêu tả, biết quan sát, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn và liên kết đoạn văn thành một bài văn với các loại văn như: miêu tả đồ vật, cây cối, con vật, tả người, tả cảnh - những đối tượng gần gũi và thân thiết của các em. Để hoàn thành bài văn miêu tả, đối với HS lớp 4, 5 thường rất khó khăn. Do đặc điểm tâm lý chưa ổn định, hơn nữa các em còn ham chơi, khả năng tập trung chú ý quan sát chưa tinh tế, năng lực sử dụng ngôn ngữ chưa phát triển tốt… Dẫn đến khi viết văn, HS còn thiếu hiểu biết về đối tượng miêu tả hoặc không biết cách diễn đạt điều muốn tả. Đối với giáo viên (GV) đây cũng là loại bài khó dạy. GV còn thiếu linh hoạt trong vận dụng phương pháp và chưa sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động học tập của HS. Vì vậy, không phải dạy loại văn nào cũng đạt hiệu quả như mong muốn và không phải GV nào cũng dạy tốt văn miêu tả. Việc tìm ra các phương pháp để hướng dẫn HS quan sát, tìm ý, lập dàn ý, tưởng tượng…của GV cũng còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 Trường Tiểu học Tường Hạ - Huyện Phù Yên - Tỉnh Sơn La” 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Phân môn TLV được chia thành nhiều kiểu bài khác nhau, mỗi kiểu bài có vị trí và vai trò nhất định trong việc cung cấp kiến thức cho các em. Đối với phân 2 môn TLV ở tiểu học, văn miêu tả có vị trí đặc biệt quan trọng. Thực tế, hiện nay có rất nhiều nhà giáo dục đã tiến hành các công trình nghiên cứu rèn kĩ năng làm văn trong đó có văn miêu tả, để nâng cao chất lượng bài văn cho HS. Trong các tài liệu “Bồi dưỡng giáo viên” (NXB GD – 2004, 2005, 2006), đã đề cập đến một số yêu cầu cơ cơ bản về kiến thức, kĩ năng mà HS cần phải nắm được trong phân môn TLV. Qua đó đề xuất các biện pháp dạy học TLV theo nội dung khá đa dạng và phong phú cho GV tiểu học. Cuốn “Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt” (giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12/2) của Tác giả Đào Ngọc – Nguyễn Đăng Ninh đã đưa ra cách cảm thụ văn bản cho HS. Cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học” (tài liệu đào tạo giáo viên - 2007 của Bộ GD và ĐT), dự án phát triển GV tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo giáo dục trong đó có nêu ra các phương pháp dạy học cũng như quy trình dạy học phân môn TLV theo chương trình sách giáo khoa ở tiểu học. Cuốn “Dạy văn cho học sinh tiểu học” (NXB GD-1997), tác giả Hoàng Bình đã có những đề xuất giúp GV tiểu học để hướng dẫn HS cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học. Cuốn Văn miêu tả và phương pháp dạy học văn miêu tả ở tiểu học (Nhà xuất bản Giáo dục - 1996) , tác giả Nguyễn Trí đã đề cập đến cách dạy văn miêu tả trong chương trình Tiểu học. Trong các tài liệu trên đây, các tác giả đã đề cập đến vấn đề dạy học phân môn TLV trên phương diện vị trí, nhiệm vụ, nội dung chương trình, phương pháp dạy học nói chung và văn miêu tả nói riêng nhưng chưa đề đi sâu nghiên cứu việc rèn kỹ năng viết văn miêu tả ở một khối lớp cụ thể. Những công trình nghiên cứu trên là những tiền đề lí luận quan trọng để chúng tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 Trường Tiểu học Tường Hạ - Huyện Phù Yên - Tỉnh Sơn La” làm vấn đề nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Phân môn TLV là phân môn đặc biệt quan trọng trong chương trình tiểu học, song chất lượng dạy – học văn chưa cao, biểu hiện cụ thể đó là tình trạng viết văn khô khan, kém hấp dẫn. Nhất là ở trường tiểu học vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, miền núi. 3 Thực hiện đề tài, chúng tôi mong đề xuất được các biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 tại Trường Tiểu học Tường Hạ - Huyện Phù Yên – Tỉnh Sơn La. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học văn miêu tả ở lớp 4, 5. - Đối tượng nghiên cứu: một số biện pháp rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho HS lớp 4 ,5. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ đề tài hướng tới là: - Tìm hiểu mục tiêu, nội dung dạy - học văn miêu tả lớp 4, 5 - Thực trạng dạy - học văn miêu tả ở lớp 4, 5 - Một số biện pháp dạy học văn miêu tả lớp 4, 5 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Về việc nghiên cứu nội dung viết văn miêu tả ở một số tài liệu có liên quan. 6.2. Phương pháp điều tra: Được tiến hành dưới các hình thức: + Dùng phiếu điều tra. + Trao đổi trực tiếp với GV và HS. + Dự giờ tiết dạy văn ở trường tiểu học để tìm hiểu các hình thức và phương pháp dạy học của GV. 6.3. Phương pháp phân tích thống kê: Tổng hợp các số liệu điều tra từ thực tế để phân tích, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho HS lớp 4, 5 6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Từ các biện pháp đã đề xuất tiến hành thể nghiệm tại Trường Tiểu học Tường Hạ - Huyện Phù Yên – Tỉnh Sơn La. 7. Phạm vi nghiên cứu - Các dạng văn miêu tả ở lớp 4: miêu tả đồ vật, miêu tả cây cối, miêu tả con vật. - Các dạng văn miêu tả lớp 5: tả cảnh và tả người 4 8. Giả thiết khoa học Tìm hiểu biện pháp rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho HS lớp 4, 5 là một vấn đề còn nhiều khó khăn được GV tiểu học quan tâm. Nếu các biện pháp chúng tôi đề xuất chứng minh được tính khả thi sẽ góp phần rèn luyện kỹ năng làm văn miêu tả cho HS lớp 4, 5 nói riêng và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt nói chung. Đề tài mong muốn sẽ là tài liệu cho sinh viên khoa Tiểu học - Mầm non trong quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. 9. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương II: Đề xuất biện pháp rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 Trường Tiểu học Tường Hạ - Huyện Phù Yên – Tỉnh Sơn La. Chương III: Thể nghiệm sư phạm 5 NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cần xác định 1.1.1.1. Văn miêu tả Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa: “Miêu tả là dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người.” Nhà văn Phạm Hổ:" Miêu tả là khi đọc những gì chúng ta biết, người đọc như thấy cái đó hiện ra trước mắt mình: một con người, con vật, một dòng sông, người đọc có thể nghe được cả tiếng nói, tiếng kêu, tiếng nước chảy, thậm chí còn ngửi thấy mùi hôi, mùi sữa, mùi nước hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốc... Nhưng đó chỉ là miêu tả bên ngoài, còn sự miêu tả bên trong nữa là miêu tả tâm trạng vui, buồn, yêu, ghét của con người, con vật và cả cây cỏ." Như vậy, miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho người nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. Một bài văn miêu tả hay không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết với đối tượng được miêu tả. Bởi vì trong thực tế, không ai tả mà để tả, mà thường tả để gửi gắm suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, những tình cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả ở tiểu học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà học sinh yêu mến, thích thú. Vì vậy, qua bài làm của mình, các em phải gửi gắm tình yêu thương với những gì mình miêu tả. 1.1.1.2. Phương pháp dạy học Phương pháp là tổ hợp các cách thức hoạt động của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò của người thầy thực hiện các nhiệm vụ dạy học. (Giáo dục tiểu học 1 - NXB Giáo dục - 1997) Phương pháp dạy học là bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học: + Phương pháp dạy: Phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều khiển hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục thái độ và hình thành ý thức đúng đắn cho học sinh 6 + Phương pháp học: Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ thống tri thức và kỹ năng thực hành, hình thành nhân cách cho người học. Khi sử dụng đúng phương pháp sẽ dẫn đến kết quả theo dự định. Nếu mục đích không đạt được thì có nghĩa là phương pháp không phù hợp với mục đích hoặc nó không được sử dụng đúng. Bất kì phương pháp nào, dù là phương pháp nhận thức hay phương pháp thực hành - luyện tập, để thực hiện có kết quả vào đối tượng nào đó thì cũng phải biết được tính chất của đối tượng, tiến trình biến đổi của nó dưới tác động của phương pháp đó. Nghĩa là phải nhận thức những quy luật khách quan của đối tượng mà chủ thể định tác động vào thì mới đề ra những biện pháp hoặc hệ thống những thao tác cùng với những phương tiện tương ứng để nhận thức và để hành động thực tiễn. 1.1.1.3. Kỹ năng làm văn Kỹ năng là một khái niệm phức tạp, xung quanh khái niệm này có nhiều định nghĩa khác nhau. Tác giả Nguyễn Sinh Huy cho rằng: “Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn, vận dụng tri thức, những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo phù hợp với mục tiêu, điều kiện thưc tế.” (Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm – NXB sư phạm) Kỹ năng làm văn là kỹ năng thông qua hệ thống kiến thức đã có, HS cảm nhận bằng sự tinh tế của bản thân mà có được những bài văn hay. Các kỹ năng làm văn bao gồm: - Kỹ năng định hướng hoạt động giao tiếp + Nhận diện loại văn bản + Phân tích đề bài - Kỹ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp + Xác định dàn ý của bài văn miêu tả đã cho + Quan sát đối tượng tìm và xắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả - Kỹ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp + Xây dựng đọan văn + Liên kết các đoạn văn thành bài văn - Kỹ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp 7 + Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt. + Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy học tập làm văn Tập làm văn là môn học mang tính tổng hợp. Nó dựa trên kết quả nghiên cứu của nhiều khoa học khác nhau như: Tâm lý học, ngôn ngữ học, lý luận văn học...Sau đây, chúng tôi đi vào phân tích một số cơ sở khoa học chi phối một cách trực tiếp đến dạy học TLV. 1.1.2.1. Cơ sở tâm lý học * Dạy tập làm văn là dạy một hoạt động Thành tựu to lớn của Tâm lý học Xô Viết đã xác định bản chất của tâm lý là hoạt động và chỉ ra năng lực của con người chỉ được hình thành và phát triển trong hoạt động. Nói năng cũng là một hoạt động, hoạt động lời nói. Hoạt động nói năng còn có tên gọi khác là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Cũng như các hoạt động tâm lý khác, hoạt động lời nói chỉ nảy sinh khi có động cơ nói năng, bởi vì: “Chúng ta nói không phải để nói mà để bảo vệ một cái gì đó, tác động đển một người nào đó” (A.N.Lê-ôn-chép). Chính vì vậy, công việc đầu tiên của dạy học TLV - dạy sản sinh lời nói - là tạo được động cơ, nhu cầu nói năng, kích thích học sinh tham gia giao tiếp. Khi nghiên cứu hoạt động lời nói, người ta thấy rằng cái kích thích hành vi nói là cái gì đó nằm ngoài ngôn ngữ. Chính vì vậy, xét đến tận cùng, dạy TLV không phải bắt đầu từ hoạt động ngôn ngữ, từ sự tổ chức hoạt động ngôn ngữ mà phải bắt đầu từ sự hoạt động khác của HS. Nói cách khác, những kích thích nói năng không thể tách rời những ký năng sống khác. Vì vậy, để dạy tốt TLV trước hết phải trau dồi vốn sống của HS, phải dạy cho các em biết suy nghĩ, tạo cho các em cảm xúc, tình cảm rồi mới dạy cho các em cách thể hiện những suy nghĩ, tình cảm đó bằng ngôn ngữ nói và viết. * Các giai đoạn của hoạt động lời nói và kỹ năng làm văn Theo trường phái tâm lý học hoạt động thì nhận thức của trẻ em được phát triển qua hoạt động thực tiễn. Các nhà bác học Xô Viết như: L.X.Vu-gôt-xki, A.N.Lê-ôn-chép…đã góp phần xây dựng và phát triển tâm lý học hoạt động. Trong tâm lý học, hoạt động được coi là sự vận động của chủ thể, của con người. Hoạt động quy định nguồn gốc, nội dung và vận hành của tâm lý. Chúng tôi nêu sơ đồ của tâm lý hoạt động như sau: 8 Hoạt động cụ thể ↔ Động cơ mục đích chung Hành động ↔ Mục đích cụ thể Thao tác ↔ Điều kiện phương tiện Lý thuyết hoạt động lời nói, vận dụng thành tựu của tâm lý học hành động, đi sâu nghiên cứu các mối quan hệ qua lại, các giai đoạn của hoạt động lời nói. Theo A.N.Lê-ôn-chép “để giao tiếp được trọn vẹn về mặt nguyên tắc thì con người phải nắm được hàng loạt các kỹ năng: Một là: phải định hướng nhanh chóng và đúng đắn trong các điều kiện giao tiếp. Hai là: phải biết lập đúng chương trình lời nói của mình, lựa chọn nội dung giao tiếp một cách đúng đắn. Ba là: phải tìm được phương tiện hợp lý để truyền đạt những nội dung đó. Bốn là: phải đảm bảo mối liên hệ qua lại. Nếu như một mắt xích của hoạt động giao tiếp bị phá huỷ thì người nói không thể đạt được kết quả giao tiếp như mong đợi, kết quả đó sẽ không hiệu quả” Như vậy, theo A.N.Lê-ôn-chép, cấu trúc bao gồm 4 giai đoạn kế tiếp nhau: định hướng, lập chương trình, thực hiện hoá chương trình và kiểm tra. Mỗi giai đoạn này sử dụng các kỹ năng cụ thể như sau: + Ứng với giai đoạn định hướng là kỹ năng xác định đề bài, giới hạn đề bài và kỹ năng xác định tư tưởng cơ bản của bài viết. + Ứng với giai đoạn lập chương trình là kỹ năng lập ý, tìm ý, xây dựng dàn ý. Việc làm này sẽ giúp học sinh trình bày bài nói (viết) một cách đầy đủ, mạch lạc, có lôgic. Khi lập dàn ý, phải sắp xếp được ý chủ đạo và sắp sếp ý theo một trình tự nhất định. + Ứng với giai đoạn hiện thực hoá chương trình là kỹ năng nói (viết) thành bài, bao gồm các kỹ năng bộ phận như: dùng từ, đặt câu, viết đoạn, viết bài. + Ứng với giai đoạn kiểm tra kết quả là nhóm kỹ năng phát hiện lỗi - lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi dựng câu...và kỹ năng chữa lỗi. * Các nhân tố của hoạt động lời nói và dạy học tập làm văn Việc chỉ ra các nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp có ý nghĩa lớn trong việc dạy học TLV. Hoạt động nói năng không thể có hiệu quả nếu không tính đến những nhân tố này. Đây là những căn cứ để đánh giá chất lượng một 9 ngôn bản: Có lựa chọn với vai nói không? Có lựa chọn đúng phương tiện giao tiếp không? Có đạt được mục đích giao tiếp không…? Sự hiểu biết về hoạt động lời nói đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được các đề bài gắn với tình huống giao tiếp, tổ chức các giờ học TLV làm sao để cho học sinh có nhu cầu giao tiếp. 1.1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người, đồng thời cũng là phương tiện để phát triển tư duy. Khi có ngôn ngữ phong phú thì lời văn khi viết mới hay. Nói cách khác, muốn viêt đúng, viết hay thì cần phải nói đúng, nói hay. Do vậy, trong quá trình dạy học, GV phải coi ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ thơ thành con người phát triển toàn diện. Trong giao tiếp, diễn ra hoạt động trau dồi các ngôn bản, sự trau dồi này bao gồm hai loại hành động luôn gắn bó vào nhau: hành động sản sinh ngôn bản (bao gồm hành động nói ra hoặc viết ra các nội dung giao tiếp) và hành động lĩnh hội văn bản tiếp nhận được (bao gồm hành động hiểu ngôn bản, đọc được, nghe được). Các hành động sản sinh và lĩnh hội ngôn bản đó được coi là hành động ngôn ngữ. Ngôn ngữ ở dạng nói là ngôn ngữ của âm thanh nên khả năng truyền cảm lớn. Điểm khó khăn khi “nói” là phải đáp ứng lập tức, người nói không được chuẩn bị trước, không có thời gian suy nghĩ để lập ý, chọn từ. Người nói phải ứng xử nhanh, sử dụng cú pháp đơn giản hơn khi viết. Ngoài ra, người nói không thể diễn đạt hết ý mà nhờ ngữ cảnh cảnh hoặc những yếu tố ngoài lời để làm cho người nghe hiểu được. Lời nói miệng có hai dạng: hội thoại và độc thoại. Vì vậy, các dạng bài tập luyện nói trong giờ TLV lại sẽ được chia ra: nói trong hội thoại và độc thoại. Sự phát triển mạnh mẽ của ngữ dụng học trong những năm gần đây đã đặt hội thoại vào một vị thế mới. Trong những kết quả nghiên cứu về hội thoại có nhiều ứng dụng thực tế trong dạy học luyện nói. Các quy tắc hội thoại thường gặp như: quy tắc thương lượng, quy tắc luôn phiên lượt lời, quy tắc tôn trọng, quy tắc khiêm tốn của người nói, quy tắc cộng tác... Đó trở thành những chỉ dẫn quan trọng để tổ chức các bài tập hội thoại và trở thành căn cứ để đánh giá HS. Kỹ năng viết là sản phẩm của quá trình học tập. Nó là một phương tiện học tập và giao tiếp có hiệu quả, năng lực viết chính tỏ trình độ văn hoá, văn minh của từng người. 10 Trong văn bản, các câu hỏi thường đầy đủ và phức tạp hơn trong khẩu ngữ, dùng nhiều từ ngữ sách vở hơn, văn bản có khối lượng lớn hơn so với một bài nói miệng cùng đề tài. Trong khi viết, không có sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ như trong khi nói người ta nên phải sử dụng các dấu câu, phân chia văn bản thành từng đoạn, dùng các kiểu chữ khác nhau. Kỹ năng viết ngày càng phát triển ở các lớp trên. 1.1.2.3. Cơ sở văn học Các kiến thức về loại thể văn học, đặc biệt là kiến thức về kể chuyện và miêu tả thực sự cần thiết để dạy hai kiểu bài viết văn bản nghệ thuật: kể chuyện, miêu tả. Để có thể dạy tốt các bài TLV ở tiểu học, GV cần vận dụng các tri thức về miêu tả và kể chuyện, trong đó có các hiểu biết về cốt truyện, chi tiết, nhân vật, về ngôn ngữ, về đề tài, tư tưởng. Các tri thức này góp phần chỉ ra nội dung luyện tập của các kỹ năng làm văn. Nói cách khác, có các hiểu biết về loại thể văn học, GV mới hiểu rõ tính đặc thù của từng kỹ năng trong từng kiểu văn. Để “vẽ được bằng lời”, GV phải dạy HS tìm ý trong bài văn miêu tả bằng cách dạy quan sát và ghi chép các nhận xét. GV phải hướng dẫn HS biết vận dụng các giác quan để quan sát, biết lựa chọn vị trí và thời gian quan sát, biết liên tưởng, tưởng tượng khi nhận xét sự vật và diễn đạt điều quan sát được một cách gợi cảm, gợi tả, tức là có hình ảnh và cảm xúc. 1.1.3. Mục tiêu và nội dung chương trình Tập làm văn miêu tả lớp 4, 5 1.1.3.1. Mục tiêu a. Kiến thức - HS nắm được cấu tạo các dạng văn miêu tả. - Trang bị kiến thức và rèn luyện các kỹ năng làm văn. - Góp phần cùng với các môn học khác cung cấp cho HS các kiến thức tổng hợp về văn hóa, tự nhiên và xã hội. b. Kỹ năng - Rèn luyện kỹ năng làm văn làm văn cho HS. - Rèn kỹ năng quan sát, óc tưởng tượng, tư duy, sáng tạo cho HS. - Kỹ năng tổng hợp, phân tích các sự vật, sự việc. c. Thái độ - Góp phần bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho HS. 11 - Bồi dưỡng cho HS thêm yêu thích môn học. 1.1.3.2. Nội dung chương trình TLV lớp 4, 5 * Chương trình tập làm văn lớp 4 được thiết kế tổng cộng là 62 tiết/ năm. Trong đó, văn miêu tả (gồm tả con vật, tả đồ vật, tả cây cối) có 30 tiết được phân bố như sau: HỆ THỐNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TLV MIÊU TẢ LỚP 4 (học kỳ I và học kỳ II) TUẦN Tuần 14 TÊN BÀI 1. Thế nào là văn miêu tả 2. Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật Tuần 15 1. Luyện tập miêu tả đồ vật 2. Quan sát đồ vật Tuần 16 Luyện tập miêu tả đồ vật Tuần 17 1. Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật. 2. Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật 1. Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật Tuần 19 2. Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả đồ vật Tuần 20 Miêu tả đồ vật (Kiểm tra viết) Tuần 21 Tuần 22 Tuần 23 1. Trả bài văn miêu tả đồ vật 2. Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối 1. Luyện tập qua sát cây cối 2. Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối 1. Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối 2. Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối Tuần 24 Luyện tập xây dựng đoạn văn miêutả cây cối Tuần 25 Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả cây cối Tuần 26 1. Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả cây cối 2. Luyện tập miêu tả cây cối Tuần 27 1. Miêu tả cây cối (Kiểm tra viết) 2. Trả bài văn miêu tả cây cối 12 Tuần 29 Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật Tuần 30 Luyện tập quan sát con vật Tuần 31 Tuần 32 1. Luyện tập miêu tả các bộ phận của con vật 2. Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật 1. Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật. * Chương trình TLV lớp 5 được thiết kế tổng cộng 62 tiết/ năm. Trong đó, văn miêu tả (gồm tả cảnh, tả người) có 35 tiết (ôn tập cả tả cây cối,con vật,đổ vật ở lớp 4) được phân bố như sau: HỆ THỐNG NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TLV MIÊU TẢ LỚP 5 (học kỳ I và học kỳ II) TUẦN Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7 Tuần 8 Tuần 11 Tuần 14 Tuần 15 Tuần 16 Tuần 17 Tuần 19 Tuần 20 Tuần 21 Tuần 24 Tuần 25 Tuần 16 Tuần 27 Tuần 29 Tuần 30 TÊN BÀI 1. Cấu tạo của bài văn tả cảnh 2. Luyện tập tả cảnh (một buổi trong ngày) Luyện tập tả cảnh (một buổi trong ngày) Luyện tập tả cảnh (2 tiết) 1. Luyện tập về tả cảnh (trường học) 2. Kiểm tra viết (tả cảnh) Trả bài văn tả cảnh Luyện tập tả cảnh (sông nước) Luyện tập tả cảnh (sông nước – 2 tiết) Luyện tả cảnh địa phương Trả bài văn tả cảnh Luyện tập tả người Luyện tập tả người (tả hoạt động – 2 tiết) Kiểm tra viết (tả người) Trả bài văn tả người Luyện tập tả người (2 tiết) Viết bài văn tả người Trả bài văn tả người Ôn tập về tả đồ vật (2 tiết) Viết bài văn tả đồ vật Trả bài văn tả đồ vật 1. Ôn tập về tả cây cối 2. Viết bài văn tả cây cối Trả bài văn tả cây cối 1. Ôn tập về tả con vật 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất