i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và khách quan do chính tác giả phân tích dựa trên số liệu được cung cấp
bởi Công ty Bảo Việt Khánh Hòa; chưa được sử dụng để bảo vệ một báo cáo hay một
công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Nha Trang, tháng 10 năm 2010
Học viên cao học
Trần Thị Kim Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cám ơn quí thầy, cô giáo Trường Đại học Nha Trang,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế Thủy sản, Phòng Đào tạo Sau Đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân
trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn - TS Nguyễn Thị Hiển đã hết lòng ủng hộ và
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gởi lời cám ơn đến Ban giám hiệu Trường Trung học Kinh tế
Khánh Hòa đã động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả
xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Công ty cùng các anh chị phòng Tài chính – Kế toán
của công ty đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu cùng các tài liệu liên quan và hướng
dẫn tôi thực hiện tốt công việc của mình. Tôi xin kính chúc Công ty đạt được những
thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, luôn đứng vững trên thị
trường và là lá cờ đầu trong ngành Tài chính tỉnh Khánh Hòa nói riêng và Việt Nam
nói chung. Sẵn sàng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn và động
viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn !
Nha Trang, tháng 10 năm 2010
Học viên cao học
Trần Thị Kim Oanh
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cám ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng biểu
viii
Danh mục các hình ảnh
x
Danh mục các chữ viết tắt
xi
PHẦN MỞ DẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2
3.1. Đối tượng nghiên cứu
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu
2
5. Kết cấu của đề tài
2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
4
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
4
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
8
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
9
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.3.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
12
12
iv
1.3.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
13
13
1.4.1. Các nhân tố có thể lượng hóa
13
1.4.2. Các nhân tố phi lượng hóa
14
1.5. TÀI LIỆU PHÂN TÍCH
15
1.5.1. Nguồn tài liệu bên trong
15
1.5.2. Nguồn tài liệu bên ngoài
15
1.6. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH
1.6.1. Phương pháp phân tích tài chính
15
15
1.6.1.1. Phương pháp so sánh
15
1.6.1.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
17
1.6.2. Nội dung phân tích
1.6.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính
17
18
1.6.2.1.1. Phân tích khái quát về tài sản
18
1.6.2.1.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn
20
1.6.2.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn.
21
1.6.2.1.4. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
22
1.6.2.1.5. Phân tích các tỷ số tài chính
23
1.6.2.1.6. Phân tích Dupont
25
1.6.2.1.7. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn
26
1.6.2.2. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội
26
1.6.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
26
1.6.2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh tế
27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂM TẠI BẢO VIỆT KHÁNH HÒA
31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT KHÁNH HÒA
31
v
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Bảo việt Khánh Hòa
33
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bảo việt Khánh Hòa
34
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BẢO VIỆT KHÁNH
HÒA TRONG THỜI GIAN QUA
36
2.2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển chung của công ty
36
2.2.2. Đánh giá uy tín thương hiệu và cơ sở vật chất
36
2.2.3. Yếu tố tài chính
37
2.2.4. Phân tích yếu tố Marketing
38
2.2.5. Đánh giá nguồn nhân lực
43
2.2.6. Đánh giá hệ thống công nghệ thông tin
45
2.2.7. Sơ lược sự biến động doanh thu của các loại hình bảo hiểm trong các
năm qua
46
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT KHÁNH HÒA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008
2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
2.3.1.1. Phân tích kết cấu chung của tài sản và nguồn vốn
48
48
48
2.3.1.1.1. Phân tích khái quát về tài sản
49
2.3.1.1.2. Phân tích khái quát về nguồn vốn
53
2.3.1.2. Phân tích kết cấu tài sản dài hạn
55
2.3.1.3. Phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn
56
2.3.1.4. Phân tích kết cấu vốn chủ sở hữu
57
2.3.1.5. Phân tích kết cấu nợ phải trả
58
2.3.2. Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh
59
2.3.2.1. Đánh giá tình hình tổng doanh thu của công ty
60
2.3.2.2. Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty
62
vi
2.3.2.3. Phân tích lợi nhuận từ kinh doanh bảo hiểm của công ty
2.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm
2.3.3.1. So sánh Doanh thu thực hiện và doanh thu kế hoạch năm 2008
65
66
67
2.3.3.2. So sánh Doanh thu bảo hiểm gốc và chi phí chi bồi thường qua
các năm 2005-2008 của cả công ty và của từng nghiệp vụ bảo hiểm
2.3.4. Phân tích các tỉ số tài chính
68
75
2.3.4.1. Nhóm các tỉ số khả năng thanh toán
75
2.3.4.2. Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động
78
2.3.4.3. Nhóm tỷ số sinh lời
81
2.3.5. Phân tích khả năng sinh lời năm 2008 thông qua chỉ số Dupont
85
2.3.6. Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
88
2.3.6.1. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
88
2.3.6.2. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn
89
2.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI
91
2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
91
2.4.2. Phân tích hiệu quả kinh tế
93
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỀN CỦA CÔNG TY
95
2.5.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa
95
2.5.2. Đối thủ cạnh tranh
99
2.5.3. Khách hàng
2.6. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO VIỆT KHÁNH HÒA
101
103
2.6.1. Mặt đạt được
103
2.6.2. Mặt hạn chế
104
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA BẢO VIỆT KHÁNH HÒA
3.1. Giải pháp 1: Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
105
106
vii
3.2. Giải pháp 2: Phát triển và hoàn thiện kênh phân phối gián tiếp
107
3.3. Giải pháp 3: Đa dạng hóa sản phẩm khai thác và đa dạng hóa loại hình
hoạt động kinh doanh
107
3.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ
khách hàng
108
3.5. Giải pháp 5: Tăng cường công tác giám định bồi thường
119
KIẾN NGHỊ
110
1. Đối với Bảo Việt Khánh Hòa
110
2. Đối với Tổng công ty Bảo Việt Việt Nam
111
3. Đối với Nhà nước
111
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
112
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đánh giá của các đối tượng khách hàng về chất lượng sản phẩm của
Bảo Việt Khánh Hòa
40
Bảng 2.2. Doanh thu theo kênh phân phối
41
Bảng 2.3. Thống kê trình độ CB-CNV năm 2008
43
Bảng 2.4. Sơ lược sự biến động doanh thu từng loại hình bảo hiểm từ 2005 đến 2008.
47
Bảng 2.5. Tình hình biến động tài sản
51
Bảng 2.6 : Giá trị hao mòn TSCĐ, tỷ suất đầu tư và tỷ suất tài trợ của các năm
52
Bảng 2.7. Tình hình biến động nguồn vốn
54
Bảng 2.8. Tình hình biến động tài sản dài hạn
55
Bảng 2.9. Tình hình biến động tài sản ngắn hạn
56
Bảng 2.10. Tình hình biến động vốn chủ sở hữu
57
Bảng 2.11. Tình hình biến động nợ phải trả
58
Bảng 2.12. Biến động doanh thu và thu nhập qua các năm
61
Bảng 2.13. Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận qua các năm
63
Bảng 2.14. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
65
Bảng 2.15. So sánh doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch năm 2008
68
Bảng 2.16. So sánh doanh thu bảo hiểm gốc và chi bồi thường
70
Bảng 2.17. Bảng so sánh tốc độ tăng doanh thu và chi bồi thường bảo hiểm qua
các năm
73
Bảng 2.18. Hệ số thanh toán hiện hành
77
Bảng 2.19. Số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền
78
Bảng 2.20. Số vòng quay tổng tài sản
80
Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và thu nhập
81
Bảng 2.22. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
83
Bảng 2.23. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
84
ix
Bảng 2.24. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
88
Bảng 2.25. Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn vốn
90
Bảng 2.26: Năng suất lao động bình quân qua các năm
91
Bảng 2.27: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí tiền lương qua các năm
92
Bảng 2.28: Thu nhập của người lao động qua các năm
94
Bảng 2.29: Tỷ số giá trị gia tăng trên vốn kinh doanh qua các năm
94
Bảng 2.30: Tỷ số đóng góp ngân sách trên vốn kinh doanh qua các năm
95
Bảng 2.31. Bảng tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu của một số công ty kinh doanh
bảo hiểm tại tỉnh Khánh Hòa
100
Bảng 2.32. Nghiên cứu đặc điểm và nhu cầu khách hàng
102
x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty Bảo Việt Khánh Hòa
34
Đồ thị 2.1. Sự biến động doanh thu theo kênh phân phối
42
Đồ thị 2.2. Tỷ lệ doanh thu trung bình của từng loại hình bảo hiểm từ 2005 đến 2008
46
Đồ thị 2.3. Kết cấu tài sản qua 4 năm 2005 – 2008
50
Đồ thị 2.4. Kết cấu nguồn vốn qua 4 năm 2005 – 2008
53
Đồ thị 2.5. Tỷ trọng các loại doanh thu
61
Đồ thị 2.6. Tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
64
Đồ thị 2.7. Hệ số thanh toán hiện hành
77
Đồ thị 2.8. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
83
Đồ thị 2.9. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
85
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH: Bảo hiểm
CB-CNV: Cán bộ công nhân viên
DNTN, CP, TNHH:Doanh nghiệp tư nhân, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn.
LĐ: Lao động
TSCĐ: Tài sản cố định
TC: Tài chính
TSNH: Tài sản ngắn hạn
DTT: Doanh thu thuần
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhu cầu an toàn đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu. Lúc
nào con người cũng tìm cách bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình trước những
bất hạnh của số phận và những sự cố bất ngờ xảy ra trong sản xuất kinh doanh. Để
đáp ứng nhu cầu búc xúc và chính đáng đó của người dân nên bảo hiểm đã ra đời, tồn
tại và phát triển qua nhiều thế kỷ. Ngày nay, nó trở thành lĩnh vực kinh doanh phổ
biến ở tất cả các nền kinh tế. Đặc biệt, ở Việt Nam sau khi luật kinh doanh bảo hiểm
ra đời đã tạo nên hành lang pháp lý ổn định để bảo hiểm phát triển toàn diện với tốc
độ tăng trưởng cao, góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh
tế – xã hội, ổn định đời sống cho nhân dân.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bên mua bảo hiểm, trên
cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo
hiểm cho người thụ hưởng, hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm khi có các sự kiện
xảy ra.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động hết sức phức tạp, nhất là trong bối cảnh
hiện nay số lượng doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên thị trường ngày càng nhiều,
bao gồm cả những doanh nghiệp trong nước và những doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam, sức ép cạnh tranh ngày một lớn và gay gắt thì sự thành công hay
thất bại, sự tồn tại vững chắc hay không vững chắc, kinh doanh đạt hiệu quả cao hay
không cao thậm trí còn có khi bị thua lỗ đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải hiểu
rõ những điều kiện yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kinh
doanh từ đó có hướng đầu tư đúng đắn. Bên cạnh đó trong nền kinh tế hiện nay, khi
mà cơ chế quản lý kinh doanh đang đổi mới để có thể đứng vững, thắng lợi và phát
triển, giữ được vị trí cao trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải có
các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghĩa là không những bù đắp chi phí một
cách đầy đủ, đảm bảo đời sống của công nhân viên ngày một nâng cao bằng chính thu
nhập từ các hoạt động kinh doanh mà còn làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, không
ngừng tích lũy mở rộng quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Vì thế đòi hỏi
2
các doanh nghiệp bảo hiểm phải có các chiến lược và các biện pháp thích hợp để kinh
doanh có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
Với những lý do nêu trên, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Bảo Việt Khánh Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trọng tâm của đề tài:
- Làm rõ các vấn đề cơ bản về bảo hiểm.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt
Khánh Hòa.
- Dựa vào kết quả phân tích hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt Khánh
Hòa, những cơ hội và thách thức, các điều kiện thuận lợi, khó khăn đề ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Việt Khánh Hòa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Là Công ty Bảo Việt Khánh Hòa. Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Bảo Việt Khánh Hòa.
- Nguồn số liệu: Năm 2005, 2006, 2007 và 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, kết hợp với phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế...
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công
ty Bảo Việt Khánh Hòa”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được chia làm 3 chương:
3
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Bảo Việt Khánh Hòa
trong thời gian qua.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Bảo Việt
Khánh Hòa.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải
làm ăn có hiệu quả. Đây là một sự thực hiển nhiên, một chân lý và để hiểu rõ điều
này thì trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu về khái niệm hiệu quả.
Ngày nay, người ta vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về hiệu quả. ở mỗi
góc độ, lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả cũng được xem xét nhìn nhận khác nhau và
thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì chúng ta xem xét vấn
đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng ta có 3 phạm
trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
a) Hiệu quả kinh tế
Nếu xét trên phạm vi từng khía cạnh, từng yếu tố, từng ngành thì chúng ta có
phạm trù hiệu quả kinh tế. Có thể hiểu hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả thu về đề cập trong khái niệm này có
thể là doanh thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm công nghiệp… Hiệu quả kinh tế thể hiện
trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b) Hiệu quả chính trị, xã hội
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì ta có hai phạm
trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hai phạm trù này phản ánh ảnh hưởng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu
chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Và hai loại hiệu quả này có vị trí quan trọng
trong việc phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Hiệu quả chính trị, xã
hội phản ánh trình độ phát triển nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân.
Phải luôn có sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị, xã hội. Đây
là một nguyên tắc để phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia một cách liên tục và
lâu dài. Bất kỳ một sự mất cân đối nào sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
5
Dưới góc độ của doanh nghiệp thì ta có khái niệm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh có bản chất của hiệu quả kinh tế và cũng có bản
chất của hiệu quả chính trị, xã hội (đời sống người lao động…). Dưới đây là một số
quan điểm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị, xã hội. Nếu áp dụng những quan
điểm đó vào phạm vi của doanh nghiệp thì ta có thể coi đó là các quan điểm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Qua một số quan điểm này chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về khái
niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c) Một số quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù đã có sự thống nhất rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh phản
ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa có sự thống
nhất trong quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản
xuất kinh doanh do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu là không giống nhau.
- Quan điểm 1: Trước đây người ta coi "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa". Theo quan điểm này thì hiệu quả
là tốc độ tăng của kết quả đạt được như: Tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận.
Như vậy hiệu quả được đồng nhất với các chỉ tiêu kết quả hay với nhịp độ tăng của
các chỉ tiêu ấy. Quan điểm này thực sự không còn phù hợp với điều kiện ngày nay.
Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất
(đầu vào của quá trình sản xuất). Nếu hai doanh nghiệp có dùng một kết quả sản xuất
tuy có hai mức chi phí khác nhau, theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của chúng là như nhau. Điều này thật khó chấp nhận.
- Quan điểm 2: Theo quan điểm này thì "Hiệu quả được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân". Xét trên phạm vi của doanh
nghiệp, thì theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhịp độ tăng giá
trị tổng sản lượng là một. Nhìn trên một góc độ nào đó thì quan điểm này cũng gần
giống như quan điểm một. Nó cũng không đề cập tới chi phí bỏ ra để đạt được giá trị
tổng sản lượng đó. Nếu tốc độ tăng của chi phí sản xuất được các nguồn lực được huy
động tăng nhanh hơn nhịp độ tăng giá trị tổng sản lượng thì sao. Hơn nữa, việc chọn
năm gốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả so sánh. Với mỗi năm gốc khác nhau
chúng ta lại có mức hiệu quả khác nhau của cùng một năm nghiên cứu.
6
- Quan điểm 3: Đây là quan điểm về hiệu quả được trình bày trong giáo trình
kinh tế học của P.Samueleson và W.Nordhmas (Viện quan hệ quốc tế - Bộ ngoại giao
xuất bản, bản dịch tiếng Việt năm 1991). Theo quan điểm này thì "Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm
sản xuất của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường
giới hạn khả năng sản xuất của nó". Nhìn nhận quan điểm này dưới giác độ doanh
nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất của nó. Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định
bằng giá trị tổng sản lượng tiềm năng, là giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt
được ứng với tình hình công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì
hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức "tối đa" về sản lượng. Tỷ lệ so
sánh càng gần 1 càng có hiệu quả. Mặt khác ta thấy quan điểm này tuy đã đề cập đến
các yếu tố đầu vào nhưng lại đề cập không đầy đủ.
Tóm lại quan điểm này là chính xác, độc đáo nhưng nó mang tính chất lý
thuyết thuần tuý, lý tưởng, thực tế rất khó đạt được.
- Quan điểm 4: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là
mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ
không phải là giá trị". Theo tác giả của quan điểm này, mức độ thỏa mãn nhu cầu phụ
thuộc vào các tác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tượng nào đó. Tuy
nhiên quan điểm này gặp phải trở ngại là khó (nếu không muốn nói là không thể) tính
được tính hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra. Và nếu vậy thì chúng ta không thể
so sánh được tính hữu ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá được tính
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,...
- Quan điểm 5: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của đại lượng kết quả và chi phí".
Công thức biểu diễn phạm trù này:
H=
K
C
ΔK: Phần gia tăng của kết quả sản xuất
ΔC: Phần gia tăng của chi phí sản xuất
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
(1)
7
Quan điểm này phản ánh hiệu quả chưa đầy đủ và trọn vẹn. Nó chỉ đề cập đến
hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng của kinh doanh
sản xuất và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ chưa đề cập toàn bộ phần tham gia
vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Xét trên quan điểm triết học Mác - Lênin thì mọi
sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau chứ không tồn tại
một cách riêng lẻ, độc lập. Sản xuất kinh doanh không nằm ngoài quy luật này, các
yếu tố "tăng thêm" giảm đi có liên hệ với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián
tiếp tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là
kết quả tổng hợp của toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này chỉ đề cập đến phần tăng thêm trong khái niệm hiệu quả là chưa đầy đủ,
thiếu chính xác.
- Quan điểm 6: Theo quan điểm này "Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa đó".
Khái niệm chung về hiệu quả kinh tế: "Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc
một quá trình kinh tế) phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định".
Từ khái niệm trên ta có công thức để biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
H=
K
C
(2)
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
K: Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
C: Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt được kết quả K).
Như vậy ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản ánh số lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh
nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện "động" của hoạt động sản xuất kinh doanh.
8
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động và
biến đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy
mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, tiền,
nguyên vật liệu) để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết
kiệm thời gian.
Các-Mác đã cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng
đặc biệt. Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quản lý đó. Con người tạo
ra của cải vật chất bằng sức lao động. Lao động được đo lường bằng thời gian. Với
một mục tiêu nhất định con người phải thực hiện trong một thời gian lao động ít nhất
hay nói một cách khác thì trong một thời gian lao động nhất định kết quả đạt được
phải cao nhất.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu (thời gian hao phí lao động thấp nhất). Điều này có
nghĩa là với mức chi phí nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết quả tối đa hoặc
ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước đây trong lý luận cũng như thực tiễn
đã tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh, khi đó đã coi kết quả là mục tiêu mục đích và coi hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh là mục tiêu. Từ quan niệm nhầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế trong
phương pháp luận giải quyết vấn đề, đôi khi người ta hay coi đạt được kết quả là đạt
được hiệu quả và rõ ràng điều đó có nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đây là quan niệm sai lầm và cần phải được thay đổi.
Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh
doanh nhất định, kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp
9
có thể là những đại lượng có thể cân, đo, đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ
mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận… và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt
chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của hãng, chất lượng sản
phẩm… Như thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó
trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu
là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản kinh
doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi
phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử
dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn
là giữa "đầu vào" và "đầu ra" không có cùng một đơn vị đo lường, còn việc sử dụng
đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường
tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phương
tiện của kinh doanh? Trước tiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp đạt được ở trình độ nào. Nhưng xem xét hiệu quả
kinh tế không chỉ dừng ở đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân tố cho
phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các giải pháp nhằm đạt
mục tiêu của doanh nghiệp ở mức độ cao hơn với chi phí về nhân tài, vật lực và tiền
vốn ít hơn. Như vậy, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu
cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để
nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh giá
chính xác. Sở dĩ phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó
đánh giá chính xác là vì ngay ở khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho
thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại
lượng là kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất (doanh nghiệp sản xuất) hoặc kinh
doanh (doanh nghiệp thương mại, dịch vụ…) và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Trong khi cả hai đại lượng kết quả và chi phí đều khó
xác định chính xác.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy hầu như rất ít khi các
doanh nghiệp xác định được chính xác các kết quả mà doanh nghiệp thu được ở một
thời điểm nào đó do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong các doanh nghiệp
- Xem thêm -