Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh...

Tài liệu Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh khánh hòa

.PDF
89
71246
170

Mô tả:

Lôøi môû ñaàu 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước là một trong những yêu cầu bức thiết của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hàng chục năm qua cho thấy mặc dù doanh nghiệp nhà nước được giao phó vai trò chủ đạo song hoạt động của chúng có nhiều điểm bất cập. Đa số các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ, gây thất thoát tài sản của Nhà nước một cách nghiêm trọng. Chính vì vậy cho tới nay, vấn đề sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để loại hình doanh nghiệp này trở thành động lực chủ yếu của nền kinh tế luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Một trong những giải pháp đổi mới doanh nghiệp nhà nước được thực hiện có hiệu quả và mang lại nhiều thay đổi triệt để trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước là cổ phần hóa. Cổ phần hóa là một biện pháp quan trọng trong việc sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước tương đối triệt để và phù hợp với chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ. Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, kể cả các tổng công ty, nhằm tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, để vốn nhà nước được sử dụng có hiệu quả và ngày càng tăng lên đồng thời thu hút mạnh các nguồn lực trong, ngoài nước cho phát triển. Thực hiện nguyên tắc thị trường trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Khánh Hòa là một trong những Tỉnh có tiềm năng to lớn về du lịch, là vùng đất được mệnh danh “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Nhận thức được thế mạnh đó, Khánh Hòa đã có những chính sách phát triển kinh tế xã hội tạo động lực cho các thành phần kinh tế trên địa bàn phát triển góp phần tạo nên những thành tựu to lớn cho nền kinh tế đất nước. Thông qua công cuộc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước nói chung và công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nói riêng, tỉnh Khánh Hòa đã và đang thực hiện mạnh mẽ công tác cổ phần doanh nghiệp và bước PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com đầu đã đem lại hiệu quả đáng kích lệ. Để hiểu rõ thực trạng công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua, em quyết định chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình là “ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh Khánh Hòa” 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Tìm hiểu thực trạng công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở những mặt đạt được và những mặt tồn tại để đề xuất một số biện pháp hoàn thiện nhằm đẩy nhanh công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh Khánh Hòa. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh Khánh Hòa và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện nội dung đề tài, đã sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, tổng hợp, liên hệ, phỏng vấn, quan sát thực tế. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: - Hệ thống hóa toàn bộ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Tìm hiểu thực trạng công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh Khánh Hòa và chỉ ra những mặt đạt được và những mặt tồn tại trong công tác cổ phần hóa tại tỉnh Khánh Hòa - Đưa ra một số biện pháp góp phần đẩy nhanh công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh Khánh Hòa 6. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo đề tài gồm những phần sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Chương 2: Thực trạng công tác cổ phần hóa DNNN tỉnh Khánh Hòa. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tỉnh Khánh Hòa Trong quá trình viết đề tài này, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng do trình độ còn hạn chế cũng như thiếu kinh nghiệm thực tế, cũng như thời gian nghiên cứu của em không nhiều nên không thể tránh những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến cũng như nhận xét của các thầy cô giáo trong khoa, các cô chú trong Sở để tự hoàn thiện cũng như đúc rút kinh nghiệm cho bản thân được tốt hơn hơn. Với lòng biết ơn chân thành, em xin cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, trường đại học Nha Trang, và các cô chú phòng tài chính doanh nghiệp tại Sở tài chính. Đặc biệt là thầy Hoàng Văn Huy và Cô Lê Ngọc Tường Loan đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong thời gian qua, để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Nha trang, tháng 11 năm 2006 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hà Vi CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC: 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhà nước: Điều 1, Luật doanh nghiệp nhà nước quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau: “ Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” 1.1.2 Vài trò của doanh nghiệp nhà nước: - Doanh nghiệp nhà nước có vị trí rất quan trọng, góp phần để khu vực kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là động lực thúc đẩy sự phân bố lại dân cư theo hướng công nghiệp hóa, hình thành các trung tâm kinh tế, văn hóa, đô thị mới, trang bị lại kỹ thuật, đổi mới công nghệ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đào tạo bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cho quá trình phát triển. Việc liên tục đổi mới hệ thống chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước nói riêng và kinh tế nhà nước nói chung bước đầu đã giúp hình thành đòn bẩy thu hút và khuyến khích các thành phần kinh tế khác liên doanh với doanh nghiệp nhà nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế. - Doanh nghiệp nhà nước là công cụ vật chất để Nhà nước điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp nhà nước đã và đang chiếm vị trí quan trọng trong nhiều ngành kinh tế chủ chốt, bảo đảm các điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội ngày một tốt hơn; cung ứng hàng hóa, vật tư, năng lượng chủ yếu cho sản xuất và đời sống. Doanh nghiệp nhà nước PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com giữ vai trò quyết định trong việc cung cấp những sản phẩm trọng yếu cho nền kinh tế quốc dân, như điện, sắt thép, xi măng, phân bón, xăng dầu, giấy viết,... đồng thời là một trong các lực lượng chủ lực thực hiện các chính sách xã hội thông qua các doanh nghiệp công ích. (Nhờ có doanh nghiệp nhà nước và lực lượng vũ trang, chúng ta có khả năng ứng phó đặc biệt có kết quả trong việc khắc phục hậu quả thiên tai). Sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước trong các ngành hạ tầng như giao thông, năng lượng, bưu chính viễn thông, dịch vụ,... đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Mặc dù đã giảm mạnh về số lượng doanh nghiệp và phần tài trợ của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước vẫn đạt được nhiều tiến bộ trong việc bảo đảm hầu hết yêu cầu sản phẩm và dịch vụ công ích, các điều kiện giao thông, điện, nước, thông tin, vật tư, hàng hóa cho xuất khẩu và thị trường trong nước, đóng góp cho ngân sách nhà nước. - Doanh nghiệp nhà nước đang đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xã hội và ổn định chính trị - xã hội, định hướng công bằng, văn minh, góp phần cùng với khu vực kinh tế khác giải quyết các vấn đề việc làm, thu nhập cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa giáo dục, y tế làm cơ sở và nền tảng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng khá cao về xuất nhập khẩu. Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân hàng năm đạt 20%. Doanh nghiệp nhà nước là đầu mối xuất khẩu hầu hết các mặt hàng quan trọng như dầu thô, than, gạo, hàng may mặc. Đồng thời, doanh nghiệp nhà nước cũng chiếm trên 98% tổng số dự án liên doanh với nước ngoài, đã góp phần tạo ra nguồn thu đáng kể từ khu vực này. - Khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm vị trí quan trọng trong các nguồn thu của ngân sách nhà nước. Mặt khác, các khoản tài trợ trực tiếp và gián tiếp từ ngân sách cho các doanh nghiệp nhà nước đã giảm làm cho phần đóng góp thực của doanh nghiệp nhà nước vào ngân sách tăng lên. - Tổng công ty nhà nước đã thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực trong nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tích cực tham gia vào các chính sách xã hội. Đồng thời huy động nguồn lực nội bộ trong toàn bộ tổng công ty kết hợp với các PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com nguồn vốn khác để điều hòa thực hiện các chương trình đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khai thác thị trường trong nước và mở rộng thị trường nước ngoài. 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.2.1 Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ chỗ chỉ có một sở hữu thành Công ty cổ phần, tức là có nhiều chủ sở hữu. Cổ phần hóa có thể diễn ra tại các doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh và tại doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hóa là quá trình đa dạng hóa sở hữu tại doanh nghiệp Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, trong đó Nhà nước có thể giữ tư cách là một cổ đông, tức là Nhà nước vẫn có thể là chủ sở hữu một bộ phận tài sản của doanh nghiệp. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không chỉ là quá trình chuyển sở hữu nhà nước sang sở hữu của các cổ đông, mà còn có cả hình thức doanh nghiệp nhà nước thu hút thêm vốn thông qua hình thức phát hành thêm cổ phiếu để trở thành Công ty cổ phần. 1.2.2 Mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần: Cổ phần hóa nhằm đạt mục tiêu sau đây: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là nhằm đa dạng hóa sở hữu doanh nghiệp nhà nước, huy động nguồn vốn của người lao động, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu tăng vốn dài hạn cho nền kinh tế, năng lực kinh doanh, hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP “ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần” thay thế Nghị Định 64/2002/NĐ-CP thì mục tiêu và yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công cổ phần hiện nay là: - Chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com - Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Với ba mục tiêu trên, có thể thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nhà nước cần được giải quyết một cách cơ bản. Cổ phần hóa là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết cơ bản vấn đề này, đồng thời tạo ra một mô hình doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đáp ứng nhu cầu của kinh doanh hiện đại. 1.2.3 Đối tượng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng cổ phần hóa hiện nay là: - Công ty nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa, bao gồm: các tổng công ty nhà nước (kể cả ngân hàng thương mại nhà nước và các tổ chức tài chính nhà nước); công ty nhà nước độc lập; công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp cổ phần hóa). Danh mục công ty nhà nước thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. - Các công ty nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành cổ phần hóa khi còn vốn nhà nước (chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý; các khoản tổn thất do lỗ, giảm giá tài sản, công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hóa. - Việc cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của các công ty nhà nước thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành khi: + Đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp có đủ điều kiện hạch toán độc lập. + Không gây khó khăn hoặc ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp. 1.2.4 Hình thức cổ phần hóa: PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ thì cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay bao gồm ba hình thức sau đây: - Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần được phản ảnh trong phương án cổ phần hóa. - Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. - Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn. 1.2.5 Đối tượng và điều kiện mua cổ phiếu. Theo Điều 4 Nghị Định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định rõ đối tượng và điều kiện mua cổ phiếu hiện nay như sau: - Các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động theo luật pháp Việt Nam và cá nhân người Việt Nam định cư ở trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước) được quyền mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) được mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần ở các doanh nghiệp cổ phần hóa phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần; nhận, sử dụng cổ tức và các khoản thu khác từ đầu tư mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản này. 1.2.6 Tác động của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Cổ phần hóa có vai trò to lớn trong việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước, nhất là ở những nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác dụng của cổ phần hóa thể hiện ở các khía cạnh sau đây: PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com - Cổ phần hóa có tác dụng làm cho sở hữu trong doanh nghiệp trở nên đa dạng hơn. Chính vì vậy, nó giải quyết được khá triệt để vấn đề sở hữu một chủ trong doanh nghiệp nhà nước vốn gây ra nhiều vướng mắc về hiệu quả và sự kém năng động trong sản xuất kinh doanh. - Cổ phần hóa có tác dụng trong việc xã hội hóa tư liệu sản xuất trong các doanh nghiệp thuộc sở hữu một chủ. Như vậy, các thực thể kinh tế vi mô cũng trở nên đa sở hữu như bản thân nền kinh tế vĩ mô. Điều này tạo ra sự tương thích nhất định của các giải pháp quản lý vĩ mô và vi mô. - Cổ phần hóa tạo ra cho người lao động cơ hội thực sự làm chủ doanh nghiệp nếu như họ mong muốn. Bằng việc sở hữu cổ phần (hay phần vốn góp) trong doanh nghiệp, người lao đông có thể tham gia vào việc giải quyết các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp thông qua cái gọi là “nền dân chủ cổ phần”. Họ góp phần hình thành nên các cơ quan quản lý doanh nghiệp, quyết định các vấn đề trọng đại của nó. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao tính chủ động, tích cực của người lao động không chỉ đối với các vấn đề của doanh nghiệp mà cả đối với các vấn đề kinh tế - chính trị xã hội của đất nước. Những tác động to lớn mang tính phổ biến trên của cổ phần hóa đương nhiên đúng với giải pháp cổ phần hóa doanh nghiêp nhà nước mà Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành. 1.3 TẠI SAO PHẢI CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Doanh nghiệp nhà nước bên cạnh tác động tích cực không thể phủ nhận, thì đây là khu vực hoạt động kém hiệu quả nhất gây ra những tổn thất to lớn về nguồn lực phát triển đất nước, đòi hỏi phải được đổi mới một cách cấp thiết, nguyên nhân là do: Một là, Các doanh nghiệp nhà nước được sinh ra và trưởng thành trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp kéo dài hàng chục năm với chính sách cấp phát, giao nộp. Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong điều kiện vốn được Nhà nước bao cấp, vật tư nhận theo chỉ tiêu kế hoạch, sản phẩm làm ra giao nộp theo địa chỉ qui định. Các điều kiện vật chất được Nhà nước cân đối theo chỉ tiêu, định mức, trong thực tế doanh nghiệp đơn thuần chỉ là một đơn vị gia công hàng hóa cho Nhà nước, chính vì vậy doanh nghiệp không là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ và khi chuyển sang nền kinh tế thị trường nó bộc lộ rõ yếu kém của mình về hiệu quả sản xuất kinh doanh, cơ cấu chắp vá, không đồng bộ và xơ cứng không thích hợp với cơ chế vận động của nền kinh tế thị trường .Các mục tiêu mà nhà nước áp đặt cho PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com doanh nghiệp, nhiều khi làm cho doanh nghiệp hoạt động không đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế_kỹ thuật, chẳng hạn vì lý do bảo đảm phát triển đồng đều giữa các vùng và các doanh nghiệp nhà nước buộc phải đặt ra các vị trí không thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Hai là, các doanh nghiệp nhà nước đã từ lâu không được đặt trong môi trường cạnh tranh, không gắn với thị trường, không chú trọng đổi mới thiết bị, công nghệ và điều tất yếu là vốn liếng không được bảo toàn phát triển, thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu hàng chục năm so với mức trung bình của thế giới. Nói chung sức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp nhà nước còn yếu, một bộ phận không nhỏ sản phẩm làm ra không tiêu thụ được vì giá thành cao, chất lượng thấp, và không phù hợp được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo nguyên tắc “cào bằng” không phụ thuộc vào lợi nhuận mà nó mang lại, dẫn đến làm mất tác dụng của cơ chế cạnh tranh, kích thích tính hiệu quả của doanh nghiệp. Ba là, quan niệm không rõ ràng về chế độ sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước đã làm cho bộ máy quản lý của chúng trở nên cồng kềnh, chồng chéo, xơ cứng, không thích nghi được với biến động của nền kinh tế thị trường. Tình trạng làm chủ chung chung mà thực chất là “vô chủ” tồn tại phổ biến hầu hết ở các doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù với số lượng nhân viên gián tiếp nhiều hơn hẳn các doanh nghiệp tư nhân nhưng việc quản lý diều hành ở các doanh nghiệp nhà nước vừa yếu vừa kém hiệu quả. Chính kết hợp quản lý yếu kém với công nghệ lạc hậu của các doanh nghiệp nhà nước, đã làm cho năng suất lao lao động và hiệu quả sản xuất chỉ đạt ở mức thấp. Bốn là, phân phối không dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động mà chủ yếu nhằm vào chính sách xã hội, mang nặng tính bình quân chủ nghĩa, không có tác dụng kích thích cán bộ quản lý, người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quảt lao động. Thêm vào đó, một bộ phận cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước không thạo kinh doanh, không có đủ kiến thức và kinh nghiệm cần thiết về quản lý nền kinh tế thị trường, thiếu năng động và không dám mạo hiểm trong kinh tế để dành thắng lợi nhanh chóng cũng làm cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả. 1.4 PHÂN BIỆT CỔ PHẦN HÓA VÀ TƯ NHÂN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Trong quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com doanh nghiệp nhà nước, thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác, từ đó đẩy mạnh tái sản xuất xã hội. Tuy nhiên, có hai loại quan điểm về cổ phần hóa như sau: Quan điểm thứ nhất: cổ phần hóa là một hình thức của tư nhân hóa. Quan điểm này dựa trên hình thức sự chuyển đổi quyền sở hữu nhà nước sang sở hữu tư nhân. Theo nghĩa rộng, tư nhân hóa là quá trình biến đổi tương quan giữa nhà nước và thị trường theo hướng ưu tiên thị trường. Quá trình này cũng đồng thời giảm bớt quyền sở hữu của Nhà nước, sự kiểm soát của Chính phủ đối với doanh nghiệp. Tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước chỉ là một trong những nội dung của tư nhân hóa nói chung. Trong quá trình tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước xảy ra sự chuyển đổi về mặt pháp lý quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý tài sản của doanh nghiệp từ Nhà nước sang tư nhân. Bên cạnh nội dung tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước, tư nhân hóa còn bao hàm cả quá trình hình thành các doanh nghiệp tư nhân mới và quá trình các doanh nghiệp nhà nước phải thích nghi với điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường Trong quá trình tư nhân hóa, các quốc gia thường sử dụng các hình thức đa dạng được chia thành nhiều công đoạn khác nhau như bán cho tư nhân hoặc người lao động trong doanh nghiệp, chia cho người dân hoặc cho thuê…Các hình thức này có thể được chia thành hai loại chủ yếu sau: - Một là, chuyển quyền sở hữu nhà nước cho tư nhân thông qua bán hoặc cho không. Hình thức này được gọi là tư nhân hóa sở hữu. Tuy nhiên, Nhà nước có thể tư nhân hóa sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp nhà nước. Trong trường hợp tư nhân hóa sở hữu toàn bộ tài sản của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước sau khi được tư nhân hóa sở hữu sẽ hoạt động theo cơ chế như doanh nghiệp khác không thuộc sở hữu nhà nước. Trong trường hợp tư nhân hóa sở hữu một phần tài sản của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp sau tư nhân hóa sở hữu sẽ thuộc loại hình đa sở hữu. - Hai là, Nhà nước vẫn giữ nguyên sở hữu nhưng chuyển quyền điều hành hoạt động của doanh nghiệp cho tư nhân. Hình thức này gọi là tư nhân hóa hoạt động. Theo hình thức tư nhân hóa hoạt động, Nhà nước chỉ thu lợi từ hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (đã được tư nhân hóa hoạt động) theo những điều khoản đã được ghi trong hợp đồng quản lý, thầu khoán. Như vậy, theo quan điểm nay, cổ phần hóa thực chất là phương thức để tư nhân hóa một phần tài sản của doanh nghiệp nha nước. Nhà nước không hoàn toàn PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com mất quyền sở hữu doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa, vẫn là một trong các cổ đông của công ty cổ phần mới được hình thành. Tùy theo tầm quan trọng của doanh nghiệp trong những lĩnh vực hoạt động cụ thể, Nhà nước quyết định có nắm giữ cổ phần chi phối hay không nắm giữ cổ phần chi phối. Do dó, khái niệm cổ phần hóa hẹp hơn khái niệm tư nhân hóa nói chung và tư nhân hóa sở hữu nói riêng. Cổ phần hóa chỉ là một trong những hình thức để thực hiện tư nhân hóa sở hữu. Nói cách khác, cổ phần hóa là hình thức tư nhân hó sở hữu chua triệt để. Quan điểm thứ hai: cổ phần hóa và tư nhân hóa là khác nhau. Quan điểm này dựa trên sự khác nhau về bản chất và mục đích giữa cổ phần hóa và tư nhân hóa: - Tư nhân hóa chỉ nhằm thay đổi cơ cấu sở hữu doanh nghiệp nhà nước, trong đó quyền sở hữu, quản lý, điều hành được chuyển từ nhà nước sang những cá nhân hoặc nhóm người có tiềm lực tài chính mạnh. Tư nhân hóa làm tăng quá trình tích tụ vốn và tài sản vào một số ít những cá nhân hoặc nhóm người Những người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hóa thực sự trở thành những người làm thuê (nếu tiếp tục làm việc cho doanh nghiệp) hoặc bị sa thải; những quyền lợi, phúc lợi trước đây họ được hưởng khi làm việc trong doanh nghiệp nhà nước sẽ không còn nữa. Do đó, tư nhân hóa, đặt biệt với những doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó sẽ dẫn đến nguy cơ tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hôi, tăng tỷ lệ thất nghiệp, giảm phúc lợi xã hội, thâm chí gây bất ổn cho toàn nền kinh tế. - Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta được thực hiện theo hướng không chỉ quan tâm đến khía cạnh kinh tế của riêng Nhà nước hay của một số cá nhân hoặc nhóm người, mà quan tâm toàn diện đến hoạt động và lợi ích của toàn doanh nghiệp, việc làm và lợi ích của người lao động được hưởng những thành quả mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp trước đó, được tạo điều kiện làm việc và có thu nhập, được tham gia quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nếu họ trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Cổ phần hóa thu hút được các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân; Nhà nước thu hồi vốn đã đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước để tập trung đầu tư cho các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế. Như vậy, hai cách hiểu trên về cổ phần hóa là khác nhau. Quan điểm thứ nhất phù hợp với xã hội tư bản chủ nghĩa với cơ chế thị trường chi phối hầu hết hoạt PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com động của xã hội. Quan điểm thứ hai mang tính xã hội chủ nghĩa và phù hợp với thực tế của quá trình phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay 1.5 CỔ PHẦN HÓA - MỘT CHỦ TRƯƠNG LỚN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA TRONG QUÁ TRÌNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP Do nhiều năm thực thi một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tuyệt đối hóa nền kinh tế nhà nước, coi kinh tế nhà nước đồng nhất với doanh nghiệp nhà nước nên trong thời gian dài đã phát triển một hệ thống doanh nghiệp với số lượng lớn (năm 1990 lên đến 12.300 doanh nghiệp), tràn lan. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp đã bộc lộ những yếu kém, bất cập đưa đất nước đến cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội. Chính vì vậy, đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước là một đòi hỏi tất yếu để đưa kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đủ khả năng dẫn dắt, điều tiết và định hướng các thành phần kinh tế khác . Xung quanh vấn đề này, Đảng và nhà nước đã có rất nhiều nỗ lực và đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Ngày từ đầu thập niên 90, Đảng đã có chủ trương chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần cụ thể : - Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương khoá VII (tháng 11/1991) nêu “Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành Công ty cổ phần” - Nghị quyết số 10 ngày 17/03/1995 của Bộ chính trị đã bổ sung thêm về phương châm tiến hành cổ phần hóa, tỷ lệ bán cổ phần cho người trong và ngoài doanh nghiệp - Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng khoá VIII (tháng 12/1997) xác định “Đối với doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phần hóa để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu quả” Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương Đảng khóa IX (ngày 24/09/2001) đã chỉ ra những nguyên nhân yếu kém của doanh nghiệp nhà nước: chưa có sự thống nhất trong nhận thức và vai trò của, vị trí của kinh tế nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, về yêu cầu và giải pháp sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước còn yếu kém, vướng mắc, cơ chế chính sách còn nhiều bất cập chưa đồng bộ, còn nhiều điểm chưa phù hợp với kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, chưa tạo được động lực mạnh mẽ thúc đẩy sức sáng tạo của người lao động . Nghị quyết xác định: đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động , PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com tăng khả năng cạnh tranh, bảo đảm các nhu cầu sản phẩm và dịch vụ thiết yếu, nhu cầu cần thiết của an ninh, quốc phòng, phát huy vai trò nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp nhà nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ương Đảng khoá IX vừa qua thì quan điểm về CPH đặc biệt thông thoáng: Kiên quyết đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và mở rộng các DNNN cần cổ phần hóa, kể cả những doanh nghiệp lớn và một số tổng công ty kinh doanh có hiệu quả . Dưới sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đổi mới, sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước: Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 về đổi mới, tổ chức, sắp xếp, lại các DNNN theo hướng DNNN là chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, lời ăn, lỗ chịu. Các quyết định số 90/Ttg và 91/Ttg ngày 07/03/1994 tổ chức, sắp xếp thành hệ thống các tổng công ty nhà nước của một số ngành, lĩnh vực then chốt. Chỉ thị số 20/1998/CT/Ttg ngày 21/04/1998 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Đối với chủ trương cổ phần hóa, đây là chủ trương lớn của đảng và nhà nước liên quan đến nhiều đối tượng , nhiều thành phần nên trong thực hiện ban đầu chỉ làm thí điểm ở một số doanh nghiệp và sau đó triển khai đại trà trên cả nước . Trong từng thời kỳ, Chính phủ đã có Nghị định số 28/CP ngày 07/05/1996, Nghị định 25/CP ngày 26/03/1997, Nghị định 44/1998/NĐ/CP ngày 29/06/1998, Nghị định 64/2002/NĐ –CP ngày 19/06/2002 và Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 1/12/2004 “ Về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần”, Nghị định 103/1999/NĐ/CP ngày 10/09/1999 “Về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước” làm cơ sở thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu sắp xếp DNNN. Qua thực tiễn cho thấy, cổ phần hóa là một biện pháp có tính khả thi, đem lại lợi ích cho Nhà nước, người lao động, người góp vốn. Nó góp phần khắc phục việc buông lỏng quản lý tài sản của Nhà nước, xoá bỏ tình trạng “vô chủ” của DNNN. Cổ phần hóa nhằm đạt được các mục tiêu: Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu của DNNN. Tạo điều kiện để người lao động có cổ phần và những người đã góp vốn được làm chủ thật sự, thay đổi phương thức quản lý tạo PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, tăng tài sản nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước Như vậy việc cổ phần hóa đáp ứng được yêu cầu cấp bách, cần thiết của công tác cải cách doanh nghiệp nhà nuớc. Bằng việc huy động vốn từ nguồn lực trong xã hội sẽ giúp nhà nước rút bớt vốn từ các doanh nghiệp nhà nuớc được cổ phần hóa để đầu tư vào các công trình trọng điểm của nền kinh tế quốc dân hoặc hỗ trợ thêm vốn cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả để “bồi dưỡng” nguồn thu. Bên cạnh đó, cổ phần hóa giúp cho người lao động trong doanh nghiệp phát huy quyền làm chủ thực sự của mình và hình thành cơ chế kiểm soát có hiệu quả hơn của cổ đông đối với doanh nghiệp, từ đó tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng , thu nhập người lao động tăng. Dưới hình thức công ty cổ phần, doanh nghiệp hoạt động với cam kết của các cổ đông đầu tư vốn "lời ăn lỗ chịu", do đó không thể trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và buộc doanh nghiệp phải tự thân vận động theo hướng năng động hơn để tồn tại và ngày càng phát triển. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không phải là tư nhân hóa vì: cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là chuyển một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp (có một chủ sở hữu là Nhà nước) sang Công ty cổ phần (có nhiều chủ sở hữu) trong đó người lao động làm trong doanh nghiệp được mua cổ phần tham gia quản lý, kiểm soát đồng vốn mình bỏ ra. Do đó, doanh nghiệp sau cổ phần hóa vẫn thuộc về đa số người lao động và có thể còn một phần vốn nhà nước .Trong doanh nghiệp cổ phần hóa, có cổ phần của nhà nước (cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt hoặc cổ phần ở mức thấp) đồng thời có cổ phần của tư nhân và cổ phần của kinh tế tập thể. Theo Luật doanh nghiệp trong các trường hợp chuyển nhượng cổ phiếu thì Công ty cổ phần vẫn phải còn tối thiểu là 3 cổ đông, không thể tập trung vào tay của một cá nhân nào. Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Công ty cổ phần đều được tôn trọng , tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động theo đúng Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức đó. Nhìn chung việc cổ phần hóa không làm cho vốn nhà nước giảm mà ngược lại tăng thêm bởi: vốn nhà nước được tăng thêm ở những doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu, vốn nhà nước ở những doanh nghiệp nhà nước bán cổ phần tuy giảm đi nhưng nhà nước thu hồi vốn để sử dụng cho việc phát triển chính doanh nghiệp đã cổ phần hóa hoặc đầu tư vào một doanh nghiệp mới, vốn nhà nước ở những doanh nghiệp bán, khoán cho thuê hay chuyển quyền sở hữu vẫn là vốn nhà nước dùng để phát triển sản xuất kinh doanh nói chung. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com 1.6 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1.6.1 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn thí điểm. Thực hiện chủ trương của Đảng và Quốc Hội, Chính phủ Việt Nam đã cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội thành các văn bản pháp quy về vấn đề cổ phần hóa. Trong giai đoạn thí điệm cổ phần hóa, văn bản pháp quy đầu tiên, Quyết định số 143/HĐBT ngày 10 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ Trưởng (Về tổng kết thực hiện Quyết định số 217/HĐBT ngày 14 tháng 7 năm 1987, các Nghị định số 50/HĐBT ngày 22 tháng 3 năm 1988, số 98/HĐBT ngày 02 tháng 6 năm 1988 và làm thử việc tiếp tục đổi mới quản lý xí nghiệp Quốc doanh) đã cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Quốc hội, xác định mục đích của cổ phần hóa xí nghiệp quốc doanh và quy trình tự chuyển đổi xí nghiệp quốc doanh thành công ty cổ phần. Việc cổ phần hóa trong giai đoạn này chỉ dừng lại ở mức độ “ tiến hành làm thử việc tổ chức lại bộ máy quản lý xí nghiệp; chuyển xí nghiệpquốc doanh thành công ty cổ phần… trước mắt chỉ giới hạn một số ít các xí nghiệp có đủ điều kiện và tiêu biểu” Trong giai đoạn này đã có một loạt quyết định, chỉ thị nhằm xúc tiến việc thực hiện thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các vấn đề liên quan đến việc tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước như: Quyết định số 143/HĐBT ngày 10/5/1990, Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Quyết định 203/HĐBT ngày 8/6/1992, chỉ thị số 84/CT/TTg… 1.6.2 Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn chính thức. Giai đoạn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chính thức bắt đầu sau khi Thủ tướng Chính Phủ thành lập Ban chỉ đạo Trung ương đổi mới doanh nghiệp trực thuộc Thủ tướng Chính Phủ và Luật doanh nghiệp nhà nước dược Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995. Đây là những cở sở để tiến đến xây dựng các quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước một cách chi tiết và đẩy mạnh tiến trình này. Ngày 7/5/1996, Chính phủ đã ra Nghị định số 28/NĐ/CP về chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Đây là văn bản pháp quy đầu tiên quy định tương đối đồng bộ và chi tiết về vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Trong quá trình thực hiện, một số điểm của Nghị định này đã được sửa đổi theo Nghị định số 25/NĐ/CP ngày 26/3/1997 Để tiếp tục tiến hành việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ngày 29/6/1998, chính phủ đã ra Nghị định số 44/1998 NĐ/CP về chuyển doanh nghiệp PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com nhà nước thành công ty cổ phần. Nghị định này ra đời thay thế Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 và Nghị định 25/CP/Cp ngày 26/3/1997 của Chính phủ. Đây là văn bản quy định cụ thể hơn về vấn đề cổ phần hóa trong tình hình mới. Theo Nghị định này mục tiêu cổ phần hóa được xác định rõ hơn. Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2002/NĐ/CP ngày 19/6/2002 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Và để hoàn thiện hơn các quy định về thủ tục tiến hành cổ phần hóa, Nghị định 187/2004/NĐ/CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nườc thành công ty cổ phần. Nghị định này ra đời thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ trong việc thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nước nói chung và cổ phần hóa doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra còn có một loạt các Nghị định, Quyết định, Thông tư của Nhà nước và các Bộ, Ngành đã dược ban hành nhằm quy định, hướng dẫn những vấn đề có liên quan đến việc tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Như vậy, trong hơn 14 năm thực hiện cổ phần hóa, Chính phủ đã liên tục hoàn thiện hoàn thiện cơ sở pháp lý cho cổ phần hóa để điều chỉnh có hiệu quả hơn các vấn đề nảy sinh. So sánh văn bản pháp quy chủ yếu về cổ phần hóa sẽ cho thấy rõ điều này. Tiêu chí so sánh Số lượng điều Mục tiêu Quyết định số 143/HĐBT - Quyết định 143/HĐBT 1 điều - Nghị định số 28/CP 22 điều - Nghị định số 44/CP 23 điều - Nghị định số 64/CP 36 điều Quyết định số 143/HĐBT - Bảo đảm quyền sở hữu Nhà nước - Huy động vốn nhàn rỗi - Tạo điều kiện cho người lao động làm chủ doanh nghiệp. - Tăng iệu quả sản xuất kinh doanh Nghị định số 28/CP - Huy động vốn từ các nguồn khác nhau; - Tạo điều kiện cho người lao động làm chủ doanh nghiệp; - Tăng động lực thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Nghị định số 44/CP - Bảo đảm quyền sở hữu nhà nước - Huy động vốn nhàn rỗi; - Tạo điều kiện cho người lao động làm chủ doanh nghiệp.; Nghị định số 64/2002/NĐ-CP - Nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; - Huy động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới cộng nghệ, phát triển doanh nghiệp. - Phát huy vai trò làm chủ của người lao động, sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động. Hình thức Quyết định số 143/HĐBT - Phát hành cổ phần để chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. - Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhà nước. - Tách một bộ phận doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa; Nghị định số 28/CP - Phát hành cổ phần để chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Nghị định số 44/CP - Phát hành cổ phần để chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. - Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhà nước. - Tách một bộ phận doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa. - Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần. Nghị định số 64/NĐ-CP - Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp; phát hành cổ phần thu hút thêm vốn. - Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com - Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.Thực hiện các hình thức hai hoặc ba kết hợp với phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn. Diện cố phần hóa Quyết định số 143/HĐBT Doanh nghiệp nhà nướccổ phần hóa phải đủ các điều kiện sau: - Kinh doanh có lãi và có hướng phát triển; - Tập thể đoàn kết - Công nhân viên chức có đủ khả năng mua cổ phần. - Công nhân viên chức có khả năng mua cổ phần. Nghị định số 28/CP Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa phải đủ các điều kiện sau: - Có quy mô vừa và nhỏ; - Không thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn; - Có phương án kinh doanh có hiệu quả. Nghị định số 44/CP - Tất cả các doanh nghiệp nhà nước trừ các doanh nghiệp mà nhà nước cần nắm giữ 100% vốn. Đối tượng mua cổ phần Quyết định số 143/HĐBT - Công nhân viên chức của doanh nghiệp được cổ phần hóa; - Công nhân viên chức của doanh nghiệp nhà nước khác; - Các tầng lớp nhân dân khác. Nghị định số 28/CP - Chỉ hạn chế cá nhân và pháp nhân nước ngoài. Nghị định số 44/CP - Không hạn chế về chủ thể tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa. Riêng đối với cá nhân và pháp nhân nước ngoài có một vài hạn chế về định lượng và thủ tục. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP - Không có hạn chế về chủ thể tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa. Hạn chế số lượng cổ phần bán Quyết định số 143/HĐBT - Mỗi cổ đông nắm giữ không quá 2% cổ phần của doanh PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. Nghị định số 28/CP - Hạn chế ở mức không quá 10% giá trị doanh nghiệp (đối với pháp nhân) và 5% (đối với cá nhân). Nghị định số 44/CP - Không hạn chế tỷ lệ sở hữu cổ phần trong các doanh nghiệp mà nhà nước không tham gia. - Hạn chế ở mức 10% (đối với pháp nhân) và 5% (đối với cá nhân) trong các công ty mà nhà nước giữ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt. - Hạn chế ở mức 20% (đối với pháp nhân) và 10% (đối với cá nhân) trong các công ty mà nhà nước có cổ phần. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP - Chỉ hạn chế mức mua tối thiểu 20% cổ phần phát hành đối với cổ đông sáng lập và tỷ lệ tối đa 30% đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Thể thức phát hành cổ phần Quyết định số 143/HĐBT - Chỉ quy định một cách nguyên tắc Nghị định số 28/CP - Quy định việc bán cổ phần công khai hoặc thông qua các trung gian được chỉ định. Nghị định số 44/CP Xử lý nợ - Quy định việc bán cổ phần công khai hoặc thông qua các trung gian được chỉ định. Quyết định số 143/HĐBT - Chưa quy định cụ thể Nghị định số 28/CP - Chưa quy định cụ thể Nghị định số 44/CP - Chưa quy định cụ thể trong Nghị định, song được quy định trong văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP - Quy định chi tiết về vấn đề xử lý nợ và xử lý tài sản trong Chương II Nghị định. Ưu đãi đối với doanh nghiệp cổ phần hóa Quyết định số 143/HĐBT - Chưa có quy định cụ thể Nghị định số 28/CP - Giảm thuế lợi tức 50% trong hai năm liền sau khi cổ PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất