Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn kể chuyện lớp 4 ở một số trư...

Tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn kể chuyện lớp 4 ở một số trường tiểu học tại thành phố sơn la, tỉnh sơn la

.PDF
67
2738
82

Mô tả:

Lời cảm ơn Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thùy Dung - người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng QLKH, thư viện, Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học - Mầm Non - Trường Đại học Tây Bắc và các bạn sinh viên cùng lớp K51 ĐHGD Tiểu học A đã tạo điều kiện cho em học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh thuộc hai trường tiểu học Chiềng Sinh và tiểu học Quyết Tâm - Thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La đã giúp đỡ em trong quá trình thể nghiệm tại trường để hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Trần Thị Kim Cúc MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu – Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................. 4 3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu...................................................... 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5 5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 5 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận..................................................................... 5 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................. 5 6.3. Phương pháp toán học .................................................................................... 6 6.4. Phương pháp thể nghiệm sư phạm ................................................................. 6 7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 6 8. Cấu trúc luận văn............................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC KỂ CHUYỆN TIỂU HỌC......................................................................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 8 1.1.1. Cơ sở triết học Mác - Lênin ........................................................................ 8 1.1.2. Cơ sở tâm lý học.......................................................................................... 8 1.1.3. Cơ sở giáo dục ............................................................................................. 9 1.1.4. Cơ sở sư phạm của dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4 .......................... 10 1.1.5. Tác dụng của dạy học kể chuyện .............................................................. 11 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 12 1.2.1. Nội dung, chương trình Kể chuyện lớp 4.................................................. 12 1.2.2. Thực trạng dạy và học ............................................................................... 16 1.2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 16 1.2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 17 1.2.2.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 17 1.2.2.4. Thời gian, địa bàn khảo sát .................................................................... 17 1.2.2.5. Kết quả khảo sát như sau. ...................................................................... 17 1.2.3. Một số vấn đề đặt ra từ khảo sát ............................................................... 24 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC KỂ CHUYỆN LỚP 4........................................................................ 27 2.1. Sử dụng đa dạng, nâng cao các hình thức kể chuyện .................................. 28 2.1.1. Kể chuyện theo tranh ................................................................................ 28 2.1.2. Kể chuyện theo vai .................................................................................... 30 2.1.3. Kể chuyện theo lời gợi ý ........................................................................... 32 2.1.4. Kể một chi tiết trong chuyện theo tưởng tượng ........................................ 33 2.2. Sử dụng đa dạng, hiệu quả các trang thiết bị dạy học Kể chuyện ............... 34 2.3. Sử dụng hoạt động ngoại khóa, tham quan, dạy học ngoài trời ...................... 37 2.4. Vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong tiết học Kể chuyện ............. 39 2.5. Sử dụng yếu tố ngôn ngữ, ngữ điệu và hoạt động, cử chỉ trong kể chuyện ............................................................................................................................. 40 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 42 CHƢƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 43 3.1. Những vấn đề chung .................................................................................... 43 3.1.1. Mục đích thể nghiệm ................................................................................. 43 3.1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thể nghiệm .............................................. 43 3.1.3. Điều kiện thể nghiệm ................................................................................ 43 3.1.4. Nội dung thể nghiệm ................................................................................. 44 3.1.5. Phương pháp tiến hành thể nghiệm ........................................................... 44 3.1.6. Kết quả thể nghiệm ................................................................................... 45 3.1.7. Giáo án thể nghiệm ................................................................................... 49 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 61 1. Kết luận ........................................................................................................... 61 2. Kiến nghị và đề xuất........................................................................................ 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 64 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay đòi hỏi những con người có đủ năng lực, trí tuệ để góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn cả. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, có thể nói bậc học Tiểu học đóng vai trò là nền tảng ban đầu vô cùng cần thiết nên cần được chú trọng, chăm lo để các em có vốn kiến thức vững chắc làm cơ sở cho những bậc học sau. 1.2. Chương trình ở tiểu học bao gồm nhiều phân môn khác nhau, trong đó Tiếng Việt là một trong hai môn chủ đạo. Trong môn Tiếng Việt, phân môn Kể chuyện nói chung và phân môn Kể chuyện lớp 4 nói riêng là một nội dung mà học sinh yêu thích. Nó có vai trò quan trọng trong việc rèn kĩ năng tiếng Việt, giáo dục hình thành nhân cách, đem lại cảm xúc thẩm mĩ, niềm vui và thỏa mãn nhu cầu nghe kể của học sinh. Ngoài ra, phân môn Kể chuyện còn góp phần phát triển tư duy, nâng cao năng lực cảm thụ văn học, làm giàu thêm vốn sống cho các em. Hơn nữa, những câu chuyện đó có tác dụng giáo dục đạo đức hết sức nhẹ nhàng về tình yêu gia đình, bạn bè, thầy cô, yêu quê hương đất nước phù hợp đặc điểm tâm sinh lí các em. 1.3. Nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4 ngành giáo dục cũng đã có nhiều phương pháp, hình thức dạy học được vận dụng. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được chưa cao bởi cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu khoa học kĩ thuật. Giáo viên còn lúng túng, chưa ý thức được đúng tầm quan trọng của phân môn, chưa phát huy hết khả năng trong việc tiếp cận các phương pháp, hình thức dạy học mới. Bên cạnh đó, còn một số vấn đề liên quan đến hạn chế xuất phát từ phía người học. Do vậy, nhằm khắc phục những khó khăn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc tổ chức tiết kể chuyện hấp dẫn, đảm bảo mục tiêu chương trình dạy học nên chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4 ở một số trường Tiểu học tại thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La” để tìm hiểu, nghiên cứu. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đọc và kể chuyện văn học là một loại hình nghệ thuật có từ rất lâu đời. Nó xuất hiện cả trước khi con người tìm ra chữ viết. Điều này được chứng minh bằng một kho tàng văn học dân gian khổng lồ mà các bậc tiền nhân để lại cho chúng ta. Kể chuyện đã được đưa vào chương trình giảng dạy trong trường tiểu học. Nó đã được các em đón nhận rất hào hứng vì đây là một môn học lí thú và hấp dẫn. Tuy nhiên, để giảng dạy tốt môn học, người giáo viên cần có những hiểu biết một số các lí luận cơ bản về phương pháp và kĩ thuật dạy học phân môn này. Xuất phát từ yêu cầu trên, một số nhà khoa học đã nghiên cứu về vấn đề này nhưng số lượng các công trình còn khá khiêm tốn. Đầu tiên trong số đó, chúng ta phải nhắc đến quyển “Đọc và kể chuyện văn học ở vườn trẻ” của M.K.Bogliuxkaia.V.V. Septsenkô do Lê Đức Mẫn dịch. Đây là quyển sách rất thiết thực và bổ ích đối với những giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học. Trong quyển sách này, tác giả đã đề cập đến ba vấn đề lớn đó là: nghệ thuật đọc văn học và những thủ thuật cơ bản khi đọc; kể chuyện văn học và phương pháp đọc; kể chuyện văn học cho trẻ. Bàn về nghệ thuật đọc văn học, tác giả chủ yếu nói đến tầm quan trọng của nghệ thuật đọc văn học: “Nhiệm vụ của người đọc là giúp cho mọi người nghe, nhìn thấy cái đã nghe được, làm cho những bức tranh và những hình ảnh tương ứng nổi lên chân thực và đập vào mắt, gợi lên những tình cảm và cảm xúc nhất định”. Bàn về thủ thuật đọc, ông đã phân tích một số thủ thuật cơ bản sau: thanh điệu cơ bản, ngữ điệu, tính logic trong đọc truyện, cách ngắt giọng, nhịp điệu, cường độ của giọng, tư thế, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Trong phần những vấn đề về phương pháp tổ chức giờ đọc và kể chuyện cho trẻ em, tác giả đã viết rất cụ thể và có nhiều bài soạn mẫu để dẫn chứng minh họa rất rõ ràng. Một tài liệu viết về đề tài kể chuyện mà chúng ta không thể không nhắc đến đó là quyển “Kể chuyện 1” của tác giả Đỗ Lê Chẩn và Nguyễn Thị Ngọc Bảo. Trong phần lí luận chung, các tác giả đã nêu đầy đủ về vị trí, nhiệm vụ 2 cũng như phương pháp dạy học của kể chuyện ở lớp 1 cũng như đối với tiểu học. Phần hướng dẫn cụ thể, các tác giả đã tóm tắt nội dung truyện, hướng dẫn tìm hiểu truyện và hướng dẫn các bước lên lớp của từng bài cụ thể. Một tác giả đã có nhiều đóng góp trong lĩnh vực này, đó chính là Chu Huy với “Dạy kể chuyện ở trường Tiểu học”, ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2000), Theo tác giả, nhu cầu kể chuyện đối với học sinh tiểu học là rất lớn. Ngoài việc xác định vị trí, nhiệm vụ rất quan trọng của phân môn Kể chuyện, ông còn đề ra phương pháp và kĩ thuật lên lớp với những bài mẫu soạn cụ thể. Xuất phát từ quan điểm: Tiếng Việt là công cụ, là phương tiện lĩnh hội tiếp thu nền văn hóa của dân tộc, nền văn minh của nhân loại – phải được coi trọng từ thời thơ ấu, cần được tổ chức hướng dẫn dạy thật khoa học, tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã cho ra mắt bạn đọc quyển “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”. Dạy học kể chuyện là một trong những phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mà tác giả đã đề cập tới. Trong đó, tác giả đã chỉ ra phương pháp cũng như nghệ thuật đọc và kể chuyện thật cụ thể. Giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” của 2 tác giả Lê Phương Nga và Nguyễn Trí biên soạn cũng đã đề cập đến phương pháp dạy học Kể chuyện. Viết về phương pháp dạy học kể chuyện, các tác giả đã vạch ra mục đích quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc dạy học kể chuyện. Đồng thời, các tác giả cũng đã xây dựng cách tổ chức cũng như các hoạt động chủ yếu trong tiết kể chuyện. Đặc biệt, các tác giả đã nhấn mạnh đến việc rèn kĩ năng nghe và kể cho học sinh. Xác định quan niệm và biện pháp dạy học Kể chuyện ở Tiểu học là đề tài nghiên cứu của Trần Thị Mến, sinh viên K47, khoa Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Ngoài việc xác định quan niệm về dạy học kể chuyện ở Tiểu học thì tác giả còn đề xuất một số biện pháp dạy học của phân môn tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở hướng dẫn học sinh kể lại câu chuyện vừa được nghe thầy cô kể. Tất cả các công trình nghiên cứu trên đây đều dựa vào những đặc điểm phát triển cũng như điều kiện sống mỗi vùng, mỗi miền của các em. Hơn nữa nó 3 còn rất giá trị cho giáo viên trong việc dạy học kể chuyện theo chương trình giáo dục hiện nay. Ngoài việc điều chỉnh, phát triển và ứng dụng các kết quả của những công trình nghiên cứu trên, trong phạm vi nghiên cứu của mình, chúng tôi còn nghiên cứu đề xuất một số biện pháp dạy học cho hai kiểu bài mới được bổ sung vào chương trình kể chuyện 4 – 5, đó là: kiểu bài Kể chuyện đã nghe, đã đọc và kiểu bài Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia. Tất cả những điều đúc kết được từ các công trình nghiên cứu trên đây cũng chỉ là phần cứng.Vấn đề là ở chỗ giáo viên hiểu và vận dụng chúng ở mức độ nào. Đó là điều mà chúng ta quan tâm hiện nay. Khi học sinh được rèn luyện kĩ năng kể chuyện tốt thì các em sẽ có ngôn ngữ mạch lạc, vốn hiểu biết phong phú để mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. Điều đó chỉ đạt được khi giáo viên có được một quan niệm đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của kể chuyện cũng như có biện pháp dạy học thật hợp lí. Đó cũng chính là những mục tiêu mà đề tài này mong muốn mang đến cho giáo viên. 3. Mục đích nghiên cứu – Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Chúng tôi thực hiện đề tài với mục đích giúp giáo viên nhận thức một cách đúng về vai trò quan trọng của phân môn Kể chuyện. Đồng thời tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của kể chuyện ở tiểu học. - Điều tra khảo sát chương trình sách giáo khoa, thực trạng giáo viên hướng dẫn học sinh học kể chuyện ở lớp 4 ở hai trường tiểu học Chiềng Sinh và tiểu học Quyết Tâm – Thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La. - Bước đầu xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học Kể chuyện lớp 4 ở hai trường tiểu học tại thành phố Sơn La. - Vận dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh kể chuyện để xây dựng một số giáo án mẫu. - Tiến hành thể nghiệm dạy học. - So sánh, đối chiếu kết quả, kiểm tra tính khả thi của đề tài. 4 4. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học kể chuyện lớp 4 và được tìm hiểu bằng cách dựa trên cơ sở quá trình vận dụng, tiến hành hoạt động dạy và học tiết Kể chuyện của giáo viên và học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Chiềng Sinh và trường Tiểu học Quyết Tâm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Do thời gian và địa bàn hạn chế nên chúng tôi chỉ tập trung điều tra, khảo sát và thực nghiệm hai trường tiểu học trên địa bàn thành phố Sơn La đó là trường Tiểu học Chiềng Sinh và trường Tiểu học Quyết Tâm. - Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện cho học sinh hai trường Tiểu học Chiềng Sinh và trường Tiểu học Quyết Tâm – Thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề tài thành công và được ứng dụng thực tế thì: - Chất lượng dạy học kể chuyện nói chung và ở lớp 4 nói riêng sẽ được nâng cao. - Giáo viên sẽ nhận thức được đúng mục đích, vai trò của phân môn đồng thời có các biện pháp dạy học phù hợp. - Học sinh biết kể chuyện và hứng thú với giờ học, mạnh dạn và tự tin khi kể chuyện. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu sách, tài liệu có liên quan đến đề tài, đọc và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và các tài liệu có liên quan đến cơ sở hình thành việc rèn luyện kĩ năng kể chuyện cho học sinh tiểu học. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Dùng phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn giáo viên ở trường tiểu học Chiềng Sinh và trường tiểu học Quyết Tâm về các biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện cho học sinh lớp 4. 5 - Phương pháp trò chuyện cùng học sinh: Tìm hiểu khả năng kể chuyện của các em. - Phương pháp so sánh và đối chứng. 6.3. Phương pháp toán học - So sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lí luận và thực tiễn từ đó rút ra kết luận và đề xuất. 6.4. Phương pháp thể nghiệm sư phạm - Kiểm chứng giả thuyết đặt ra và thể nghiệm các biện pháp đề xuất. 7. Đóng góp của đề tài - Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn, xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Kể Chuyện lớp 4 trường Tiểu học Chiềng Sinh và trường Tiểu học Quyết Tâm – Thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La. - Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non nói và các giáo viên trường Tiểu học Chiềng Sinh và trường Tiểu học Quyết Tâm để góp phần vào nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Kể chuyện lớp 4. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài gồm có ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của dạy học Kể chuyện ở Tiểu học Tác giả đi tìm hiểu về các cơ sở, khái niệm, vai trò của phân môn kể chuyện đối với việc giáo dục học sinh lứa tuổi tiểu học. Đặc biệt là tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí và ngôn ngữ của các em học sinh lớp 4. Tìm hiểu khả năng nhận thức của giáo viên về kĩ năng dạy kể chuyện cho học sinh. Những vấn đề nghiên cứu là cơ sở để tác giả đề xuất “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4 ở một số trường Tiểu học tại thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La”. 6 Chƣơng 2: Dựa vào thực trạng đã khảo sát đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học Kể chuyện lớp 4 - Tác giả tìm hiểu về đặc điểm tiếp nhận, nguyên tắc khi kể chuyện cho học sinh Tiểu học. - Tác giả đề xuất 5 biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện cho học sinh Tiểu học đặc biệt là đối với học sinh lớp 4. Chƣơng 3: Thể nghiệm sƣ phạm Nêu rõ mục đích, đối tượng và phương pháp. Thông qua đó tiến hành soạn giáo án mẫu. Từ kết quả thu được thông qua dạy học người viết tổng hợp, so sánh, đối chiếu bước đầu khẳng định tính khả thi của đề tài. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC KỂ CHUYỆN TIỂU HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở triết học Mác - Lênin Triết học Mác – Lênin cho rằng ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất của loài người (Lênin). Nhờ có hoạt động giao tiếp ngôn ngữ mà con người mà con người có thể trao đổi thông tin với với nhau. Do vậy, phát triển ngôn ngữ rất quan trọng trong mục tiêu giáo dục của môn Tiếng Việt nói chung và phân môn kể chuyện lớp 4 nói riêng hay góp phần vào hoàn thành mục tiêu giáo dục đó. Thông qua các câu chuyện của học sinh rèn luyện được cho mình kĩ năng nghe nói một cách có hiệu quả. Hơn nữa các câu chuyện còn mở rộng cho các em nhận thức về thế giới xung quanh, bồi dưỡng cho trẻ những tình cảm lành mạnh những ước mơ cao đẹp, giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tự nhiên trong các mối quan hệ xung quanh. Nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin cũng cho rằng: con đường của nhận thức của nhận thức chân lý đi qua 2 giai đoạn nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính để đạt đến mục đích cuối cùng là nhận thức. Đây là cơ sở quan trọng giúp cho dạy học Kể chuyện đạt kết quả cao. Từ những kinh nghiệm vốn sống gần gũi, hiểu tâm lý học sinh mà giáo viên sẽ có cách dạy phù hợp như sử dụng tranh ảnh, mô hình... Các em học sinh sẽ được nhìn và cảm nhận trực tiếp, sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh khái quát để nhận thức đúng về nội dung và ý nghĩa câu chuyện. Tri thức các em lĩnh hội tiếp nhận được vận dụng vào thực tiễn giao tiếp thông qua lời nói hoặc kể lại câu chuyện. 1.1.2. Cơ sở tâm lý học Trong thực tế chúng ta thấy học sinh tiểu học rất thích nghe kể chuyện mặc dù các em đã đọc sách và có rất nhiều câu chuyện để đọc. Điều này thể hiện rõ khi các em chăm chú nghe từng lời kể, quan sát cử chỉ hành động của giáo viên. Khi đó các em hiểu cả niềm vui và nỗi buồn, sự lo sợ trên mặt người kể. Mỗi câu chuyện lại mở ra một chuyện cổ tích thần kỳ như chàng Sọ Dừa hình 8 dạng kỳ quái trở thành một chàng trai khôi ngô tuấn tú và lấy được cô Út xinh đẹp, nết na. Ngoài tiết học các em có nhu cầu rất lớn trong việc giao lưu với bạn và những người xung quanh. Các em luôn muốn thể hiện những điều mình biết lĩnh hội được của giao lưu trao đổi, trò chuyện. Do vậy, kể chuyện cho các bạn nghe là một hoạt động phổ biến trong hoạt động hàng ngày của các em. Một số đặc điểm về kể chuyện nhận thức của học sinh tiểu học có ảnh hưởng đến việc dạy học kể chuyện. Thứ nhất, đối với đối tượng học sinh càng nhỏ thì duy trì khả năng chú ý học tập càng thấp, các em luôn bị hấp dẫn bởi những sự vật mới, những cử động màu sắc. Với đối tượng học sinh lớp 4 thì sự trực quan này đã giảm dần hơn so với đầu bậc học. Tuy nhiên, trong quá trình dạy giáo viên cần có sự kết hợp hài hòa phù hợp giữa lời kể và cử chỉ ngữ điệu (có tranh ảnh minh họa). Giáo viên phải thường xuyên đổi mới về phương pháp hình thức tổ chức dạy học, giao các bài tập cho học sinh. Đặc điểm thứ hai về trí tuệ học sinh đó là trí nhớ các em còn bị hạn chế và khó nhớ các câu chuyện dài những tình tiết và nhiều nhân vật. Do vậy, khi dạy giáo viên cần chọn những câu chuyện dạy cho phù hợp và nhấn mạnh các tình tiết, nội dung thông qua cách kể chuyện để các em ấn tượng và ghi nhớ. 1.1.3. Cơ sở giáo dục Phương pháp dạy học tiếng Việt là một bộ phận của khoa học giáo dục nó sử dụng những kĩ năng thuật ngữ của giáo dục học. Mục đích của phương pháp dạy học tiếng Việt cũng như các môn khoa học khác đó là tổ chức sự phát triển về tâm hồn và thể chất của học sinh chuẩn bị cho các em hành trang bước vào cuộc sống lao động trong xã hội mới. Quá trình giảng dạy bộ môn cũng vậy, bộ môn phương pháp dạy học tiếng Việt hoàn toàn sử dụng thuật ngữ của dạy học điều này thể hiện rõ qua từng phân môn cụ thể. Ví dụ phân môn Kể chuyện cũng nhằm mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục nói trên. Thứ nhất, phát triển tư duy sáng tạo óc thẩm mỹ cho học sinh. Thứ hai, giáo dục tư tưởng đạo đức ý thức lao động vệ sinh cho các em. 9 Trong dạy học Kể chuyện có những nguyên tắc chung của giáo dục học và nguyên tắc trực quan. Nguyên tắc gắn lý thuyết với thực hành, nguyên tắc tích cực hóa nhận thức của học sinh, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc hệ thống cũng thể hiện rất rõ. Những nguyên tắc trên được vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với đặc điểm từng bài học từng đối tượng cụ thể. Ví dụ với phương pháp trực quan giáo viên thông qua tranh, ảnh, mô hình để khai thác giúp học sinh nhớ câu chuyện, khơi gợi trí tưởng tượng sự sáng tạo của các em. Lời kể của giáo viên cũng là hình ảnh trực quan, là cơ sở để học sinh nhớ và kể lại câu chuyện. Với phương pháp thực hành gián tiếp, giáo viên tạo điều kiện cho học sinh thực hành kĩ năng kể chuyện tùy theo khả năng của mình, giáo viên cho học sinh nói về nội dung câu chuyện được kể trước lớp, kể với các bạn và khuyến khích kể cho những người thân nghe... Đây là sự vận dụng các nguyên tắc của giáo dục trong dạy học Kể chuyện đảm bảo tính khoa học hệ thống tích cực của quá trình nhận thức của học sinh. 1.1.4. Cơ sở sư phạm của dạy học phân môn Kể chuyện lớp 4 Học sinh lớp 4 là lứa tuổi gần cuối bậc học tiểu học nên tâm lý vui chơi hoạt động nhận thức quan trọng cũng giảm hơn so với đầu bậc học. Tuy nhiên, sự chú ý của các em vẫn còn hạn chế, các em vẫn thích vui chơi hơn là hoạt động học. Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên cần nắm được tâm lý học sinh. Từ đó, có những biện pháp thích hợp để khắc phục những khó khăn gặp phải nhằm nâng cao hiệu quả bài học của học sinh. Trong giai đoạn này học sinh vẫn còn nhận thức từ trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng, ghi nhớ sâu hơn những sự vật mà mắt thấy tai nghe. Do vậy, giáo viên nên sử dụng đa dạng các loại tranh ảnh để từ đó giúp các em khắc sâu kiến thức mà mình được học. Trong tiết học, giáo viên có thể kết hợp việc dạy học với việc tổ chức trò chơi học tập nhằm củng cố khắc sâu kiến thức vừa tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho các em. Chẳng hạn như giáo viên có thể sử dụng các trò chơi thi sắm vai kể chuyện thi kể chuyện theo tranh kể chuyện theo vai… Các hình thức thay đổi như cá nhân, theo đội, theo nhóm để các em cùng tham gia. 10 Ngoài ra, khả năng tập trung chú ý ở các em còn hạn chế các em chỉ tập trung chú ý trong thời gian ngắn (30’- 35’) và dễ bị phân tán bởi các hoạt động bên ngoài. Các em có kĩ năng ghi nhớ nhưng ghi nhớ một cách máy móc và ít có sự sáng tạo. Do đó, trong tiết học kể chuyện ngoài việc kể chuyện sử dụng các phương pháp trực quan và các hình thức trò chơi học tập, giáo viên nên chú ý kết hợp hình thức, phương pháp sử dụng thiết bị dạy học đa dạng hấp dẫn, giáo viên sử dụng ngôn ngữ mạch lạc diễn đạt ngắn gọn dễ hiểu để các em ghi nhớ và có thể ghi lại được. 1.1.5. Tác dụng của dạy học kể chuyện Thông qua các câu chuyện mà các em nhận thức được về thế giới xung quanh, nó cũng cho các em về kinh nghiệm vốn sống xác lập thái độ của bản thân đối với cuộc sống. Như câu chuyện cổ tích, chúng luôn gắn liền với cái đẹp góp phần phát triển các cảm xúc thẩm mỹ của một tâm hồn cao thượng trên nhận thức thế giới xung quanh bằng trí tuệ và bằng cả con tim. Từ đó trẻ có những hành động và suy nghĩ của bản thân mình biết yêu cái thiện và ghét cái ác. Giai đoạn đầu tiên của giáo dục lý tưởng cũng đề ra nhờ chuyện cổ tích. Từ lúc bập bẹ nói các em nhỏ đã rất thích nghe kể chuyện từ các câu chuyện của bà luôn là niềm hứng khởi đối với các em và nó đã để lại trong lòng các em những tình cảm tốp đẹp. Do vậy, truyện cổ tích là ngọn nguồn phong phú và không có gì thay thế được về giáo dục lòng yêu tổ quốc cho thế hệ trẻ. Đây cũng là mục tiêu quan trọng của việc dạy kiến thức và hình thành nhân cách của học sinh. Khi đến tuổi mẫu giáo nhu cầu được nghe cũng như được kể chuyện lại tăng lên. Bộ môn cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học chủ yếu là cho trẻ làm quen với truyện và thơ. Truyện kể có một vai trò tác dụng to lớn trong việc góp phần phát triển hình thành nhân cách và thái độ, tình cảm của trẻ, đồng thời nó làm cho con người sống đẹp hơn gạt bỏ những thói hư tật xấu, tính ích kỷ. Puskin – một nhà thơ vĩ đại của Nga – từng bộc bạch: “Buổi tối, tôi nghe truyện cổ tích và lấy việc đó bù đắp những thiếu sót trong sự giáo dục đáng nguyền rủa của mình. Mỗi truyện cổ tích ấy mới đẹp đẽ làm sao mỗi chuyện là một bài ca”. 11 Trong trường tiểu học bộ môn học tiếng Việt nói chung và phân môn Kể chuyện nói riêng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc dạy học tiếng mẹ đẻ và giúp trẻ phát triển kĩ năng nghe, đọc, nói. Qua việc nghe kể lại câu chuyện trẻ được tiếp xúc với các hình ảnh nghệ thuật của ngôn ngữ. Chính điều đó giúp cho ngôn ngữ của trẻ phát triển hoạt động kể chuyện cho thầy cô bạn bè hoặc trước đám đông về câu chuyện. Cách vận dụng một cách tổng hợp sự hiểu biết về đời sống xã hội được thực hiện nhờ các kỹ năng tiếng Việt trong hoạt động giao tiếp. Khi nghe thầy giáo, cô giáo kể chuyện học sinh đã tiếp thu những tác phẩm văn học ở dạng nói âm thanh. Khi học sinh kể lại câu chuyện các em sẽ có sự tư duy một cách logic. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Nội dung, chương trình Kể chuyện lớp 4 Chương trình và sách giáo khoa có nội dung dạy học bắt đầu từ kì một lớp 1, mỗi tuần gồm 5 tiết ứng với 5 bài tập đọc (có 3 bài đọc thêm). Ở các lớp 2, 3, 4, 5 chương trình cả năm đều gồm 33 tuần, sách khoa in thành hai tập. Mỗi tuần ở lớp 4 có 2 tiết tập đọc mỗi tiết có 40 phút. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 có cấu trúc gồm 10 đơn vị học, mỗi đơn vị ứng với một chủ điểm trong 3 tuần (riêng chủ điểm “Tiếng sáo diều” trong tuần 4), mỗi tuần có 2 tiết tập đọc gồm 2 bài học. Nếu như ở các lớp dưới, chủ điểm học tập xoay quanh những lĩnh vực học tập gần gũi với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của các em thì ở lớp 4 chủ điểm là những vấn đề về đời sống tinh thần của con người như sở thích, tính cách, ước mơ... cụ thể gồm: Tập 1 gồm 5 chủ điểm, học trong 18 tuần: - Thương người như thể thương thân (tuần 1, 2, 3) - Măng mọc thẳng (tuần 4, 5, 6) - Trên đôi cánh ước mơ (tuần 7, 8, 9) - Có chí thì nên (tuần 11, 12, 13) - Tiếng sáo diều (tuần 14, 15, 16, 17) Tuần 10 dùng để ôn tập giữa kì 1, tuần 18 ôn tập cuối kì 1. 12 Tập 2 gồm 5 chủ điểm, học trong 17 tuần: - Người ta là hoa đất (tuần 19, 20, 21) - Vẻ đẹp muôn màu (tuần 22, 23, 24) - Những người quả cảm (tuần 25, 26, 27) - Khám phá thế giới (tuần 29, 30, 31) - Tình yêu cuộc sống (tuần 32, 33, 34) Tuần 18 dùng để ôn tập giữa kì 2, tuần 35 ôn tập cuối kì 2. Như vậy, ta thấy sách giáo khoa lớp 4 có sự cụ thể. Số lượng chủ điểm nhiều với những tên gọi phong phú, hấp dẫn hơn tạo ra hứng thú học tập cho học sinh, các chủ điểm được sắp xếp một cách hợp lí và nội dung phù hợp với nhận thức của học sinh. Tìm hiểu về nội dung, chƣơng trình phân môn Kể chuyện lớp 4 theo chƣơng trình giáo dục Chúng tôi tiến hành tìm hiểu về nội dung số lượng cách trình bày và sự phân bố các bài kể chuyện mà các em được đọc nhằm giúp các em củng cố lại hệ thống kiến thức mà các em học trước đó. Các bài kể chuyện lớp 4 được phân bố theo tuần tự sau: Chủ điểm 1, Thương người như thể thương thân Tên bài 1, Suất cơm phần bà 2, Hoa tặng mẹ 3, Cô giáo của Tét- đi 4, Thầy giáo mới 5, Người bạn mới 6, Những cậu bé đầu trọc 7, Mùa xuân và con chim nhỏ 8, Giai thoại về bản xô- nát Ánh trăng 9, Những vết đinh 2, Măng mọc thẳng 10, Hãy tha thứ cho chúng cháu 11, Hãy để tiền vào chỗ cũ 12, Bài học nhớ đời 13 13, Những chú bé giàu trí tưởng tượng 14, Đồng tiền vàng 15, Ông lão ăn mày 16, Người viết thư và quan tể tướng 3, Trên đôi cánh ước mơ 17, Cô bé bán diêm 18, Tôi lại có gia đình 19, Điều ước sao băng 20, Giấc mơ cậu bé Phun – tơn 21, Ba điều ước 22, Pha-ê-tông và cỗ xe Mặt Trời 23, Ông lão đánh cá và con cá vàng 4, Có chí thì nên 24, Cậu bé Niu – tơn 25, Cha đẻ của điện thoại 26, Kỉ Xương học bắn 27, Rô-Bin-sơn ở đảo hoang 28, Người thầy tuổi thơ 29, Người khuyết tật vĩ đại 30, Cô gái đạt 5 Huy Chương Vàng 5, Tiếng sáo diều 31, Chú lính chì dũng cảm 32, Chàng hiệp sĩ gỗ 33, Đồ chơi của bạn Thắng 34, Võ sĩ bọ ngựa 35, Chú mèo đi hia 36, Con chó có nghĩa 37, Dế nhỏ và ngựa mù 38, Ca – rơ hối lỗi 6, Người ta là hoa đất 39, Ông Phùng Hưng đánh hổ 40, Người mạnh nhất hành tinh 41, Bông sen trong giếng ngọc 42, Thần đồng âm nhạc 14 43, Vua máy tính Bin Ghết 44, Ông vua và bác thợ giày 45, Xây nhà trên trời 46, Bác Xan – trô làm thống đốc 47, Nghèo của, giàu trí tuệ 48, Chiều khách 7, Vẻ đẹp muôn màu 49, Chim họa mi 50, Nàng công chúa và hạt đậu 51, A-i-ô-ga 52, Cô bé Lọ Lem 53, Mười hai tháng 54, Cây khế 55, Tham thì thâm 8, Những người quả cảm 56, Trần Quốc Toản kịch chiến với Ô mã nhi 57, “Hãy nhớ lấy lời tôi!” 58, Cậu bé đánh trống 59, Ông già chép sử trong Hàn lâm viện 60, Chú bé Hấc Phin 61, Quả cầu tuyết 62, Chiếc tẩu 63, Chú bé tí hon 9, Khám phá thế giới 64, Cuộc phiêu lưu của chàng Xin-bát 65, Thám hiểm vịnh ngọc trai 66, Tiếng kêu trong đêm 67, “Một đòn chết bảy” 68, Ếch và Chẫu Chàng 69, Ngọn đuốc trong đêm 70, Lên đường 10, Tình yêu cuộc sống 71, Cái ấm đất 72, Giấc mơ của phò mã 15 73, Chiếc lá cuối cùng 74, Hai bàn tay chiến sỹ 75, Ông vua của những tiếng cười 76, Phần thưởng 77, Mừng học trò Với hệ thống bài tập đọc kể chuyện trong sách giáo khoa, khi tiến hành hành khảo sát, giáo viên đều có những nhận xét rằng nội dung các bài đã phù hợp với chủ điểm của các đơn vị học, với tâm lý học sinh lớp 4 và phù hợp với nhận thức của các em. Nội dung bài học phong phú, đa dạng bao quát được các vần đề như nghị lực sống vươn lên trong hoàn cảnh khó khăn, tình yêu thương với con người, muông thú, lòng dũng cảm, vươn tới ước mơ. Nhận xét về vần đề này, cô giáo Ứng Thị Hạnh giáo viên lớp 4A2 – trường tiểu học Chiềng Sinh – Thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La cho biết “Các câu chuyện trong phân môn Kể chuyện lớp 4 tương đối phù hợp với đặc điểm và tâm sinh lý cũng như nhận thức của học sinh. Cách trình bày có hình ảnh quan sát khá sinh động gần gũi nên có sức hấp dẫn với học sinh. Vì vậy mà giáo viên phát huy được khả năng vận dụng cách dạy học thu hút các em học sinh tham gia tích cực trong quá trình học”. 1.2.2. Thực trạng dạy và học 1.2.2.1. Mục đích khảo sát Chúng tôi tiến hành khảo sát nội dung chương trình các bài dạy của phân môn Kể chuyện lớp 4 nhằm mục đích nhận biết nội dung các bài học đó đã phù hợp với đặc điểm của đối tượng khảo sát hay chưa. Từ đó, khảo sát về các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của giáo viên, việc vận dụng các thiết bị dạy học của giáo viên khi tiến hành giảng dạy gặp những khó khăn gì. Bên cạnh đó, chúng tôi tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí học sinh, mức độ hứng thú và khả năng nhận thức của các em khi học bài. Từ đó, nhằm tìm ra những ưu điểm và hạn chế cụ thể để có những đề xuất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, giúp học sinh tiếp thu bài dễ dàng. 16 1.2.2.2. Nội dung khảo sát Chúng tôi tiến hành khảo sát những nội dung sau: - Chương trình các bài học của phân môn Kể chuyện lớp 4. - Tìm hiểu các phương pháp, hình thức dạy học Kể chuyện ở lớp 4. - Tìm hiểu về các thiết bị dạy học được sử dụng trong dạy học Kể chuyện lớp 4. - Tìm hiểu về tâm lí và nhận thức của học sinh khi học phân môn Kể chuyện lớp 4. 1.2.2.3. Phương pháp khảo sát Một số các phương pháp chúng tôi sử dụng khi tiến hành khảo sát như: - Phân tích tài liệu: Đọc, nghiên cứu và sử dụng các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp dùng phiếu điều tra: Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về nội dung, phương pháp và hình thức giáo viên sử dụng trong dạy học. Đồng thời, tìm hiểu sự hứng thú trong học tập của học sinh đối với phân môn. - Phương pháp dự giờ. - Phương pháp trắc nghiệm. 1.2.2.4. Thời gian, địa bàn khảo sát - Thời gian khảo sát Tháng 9, 10 năm 2013 tham quan lớp, trò chuyện với giáo viên và học sinh trong trường. Tháng 10, 11 năm 2013 dự giờ và phát phiếu điều tra. - Địa bàn khảo sát Thực hiện khóa luận này chúng tôi tiến hành tìm hiểu khảo sát thực tế chủ yếu tại hai trường đó là trường tiểu học Chiềng Sinh – Thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La và trường tiểu học Quyết Thắng – Thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La. 1.2.2.5. Kết quả khảo sát như sau. Trường tiểu học Chiềng Sinh có tổng số 60 giáo viên, trong đó có 23 giáo viên trình độ đại học và 24 cao đẳng và 13 giáo viên có trình độ trung cấp, trình 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất