Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học trung học phổ thông (ch...

Tài liệu Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học trung học phổ thông (chương 3 cacbon - silic sách giáo khoa hóa học 11)

.PDF
162
1151
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ HÀ THU MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƯƠNG 3: CACBON - SILIC SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11) LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ HÀ THU MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƯƠNG 3: CACBON – SILIC SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11) LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC Mã số: 601410 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Kim Long HÀ NỘI – 2012 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 2 2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 3 4.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................... 3 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 3 5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3 6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 3 7. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm ...................................................... 3 8. Luận cứ đề tài .......................................................................................... 3 9. Những đóng góp của đề tài.......................................................................4 10. Cấu trúc của luận văn……………………………………….................4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC ..................................................................... 5 1.1. Quá trình dạy học ............................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 5 1.1.2. Các thành tố và các mối liên hệ cơ bản của quá trình dạy học ......................................................................................................................6 1.1.3. Một số định hƣớng phát trỉển của quá trình dạy học ........................ 8 1.2. Vai trò nhiệm vụ của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học ............. 9 1.2.1. Vai trò của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học .......................... 9 1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của môn Hóa học và việc dạy học môn Hóa học . 10 1.3. Kiểm tra đánh giá trong dạy học …………………………..................12 1.3.1. Khái niệm...........................................................................................12 1.3.2. Vai trò của kiểm tra – đánh giá trong dạy học……………………....14 1.3.3. Những yêu cầu sƣ phạm đối với việc kiểm tra đánh giá................... 15 1.4. Những xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay .................. 15 1.4.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm ................................................. 16 1.4.2. Dạy học theo hƣớng “hoạt động hóa ngƣời học” ............................. 17 1.4.3. Sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực ..................................... 18 1.5. Vai trò của sách giáo khoa đối với việc dạy học Hóa học ................... 19 1.5.1. Vai trò của sách giáo khoa ................................................................ 19 1.5.2. Chức năng của sách giáo khoa .......................................................... 20 1.5.3. Việc biên soạn sách giáo khoa đổi mới ............................................. 22 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................. 24 Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC ....................................................................................... 25 2.1. Phân tích nội dung kiến thức và chƣơng trình trong chƣơng 3: Cacbon –silic (sách giáo khoa Hóa học 11 – Ban cơ bản).......................... 25 2.1.1. Chuẩn kiến thức vầ kĩ năng chƣơng 3: Cacbon – silic sách giáo khoa Hóa học 11 Cơ bản ...................................................................................... 25 2.1.2. Những chú ý về phƣơng pháp dạy học ............................................. 26 2.2. Thực trạng về chất lƣợng dạy học môn Hóa học qua quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông hiện nay .......................................................................... 27 2.2.1. Nhiệm vụ điều tra .............................................................................. 27 2.2.2. Nội dung điều tra ............................................................................... 27 2.2.3. Đối tƣợng điểu tra ............................................................................. 27 2.2.4. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................ 28 2.2.5. Kết quả điều tra ................................................................................. 28 2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học ở THPT ..................................................................................................................... .46 2.3.1. Áp dụng dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học...................................................................................................................46 2.3.2. Áp dụng dạy học dự án trong dạy học Hóa học...................49 2.3.3. Sử dụng các phƣơng tiện trực quan, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học Hóa học.............................................................. 59 2.3.4. Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá trong môn Hóa học .......... 76 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................. 85 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 86 3.1. Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................... 86 3.1.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ....................................... 86 3.1.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................ 87 3.1.3. Địa bàn và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ..................................... 87 3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 88 3.3. Quá trình tiến hành TNSP .................................................................... 88 3.3.1. Thiết kế chƣơng trình thực nghiệm ................................................... 88 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm...................................................................... 88 3.3.3. Kết quả và xử lý kết quả TNSP ......................................................... 94 3.3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ pham ........................................... 100 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................. 105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 108 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU STT Chữ viết tắt, k‎í hiệu Nghĩa đầy đủ 1 DHDA Dạy học dự án 2 ĐC Đối chứng 3 GV Giáo viên 4 HS Học sinh 5 QTDH Quá trình dạy học 6 THPT Trung học phổ thông 7 KTĐG Kiểm tra đánh giá 8 TNKQ Trắc nghiệm khách quan 9 SBT Sách bài tập 10 SGK Sách giáo khoa MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhiều năm nay, cả nƣớc ta đã và tiến hành công cuộc đổi mới giáo dục. Chƣơng trình và sách giáo khoa đƣợc thay đổi theo hƣớng tích cực về nội dung lẫn hình thức nhằm theo kịp với xu thế phát triển của nền giáo dục thế giới. Thực trạng giáo dục nƣớc ta qua nghiên cứu cho thấy việc giảng dạy kiến thức nói chung và kiến thức hóa học nói riêng vẫn đƣợc tiến hành theo lối “thông báo – tái hiện”. Giáo viên chủ yếu chú trọng vào việc hoàn thành bài giảng, phƣơng pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều, học sinh chủ yếu tiếp thu một cách thụ động, không phát huy đƣợc tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Bên cạnh đó, việc kiểm tra – đánh giá vẫn còn nhiều bất cập. Mặc dù đã hạn chế đƣợc tình trạng học thuộc máy móc theo sách giáo khoa, song về cơ bản, vẫn theo lối học vẫn chỉ để thi. Việc đánh giá học sinh vẫn nặng về yêu cầu kiến thức, chứ chƣa chú trọng đến yêu cầu thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng và suy nghĩ sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học cho học sinh. Cũng vì học để thi mà việc thực hiện các chuẩn kỹ năng cũng nhƣ đổi mới phƣơng pháp dạy học trở thành không cần thiết với đại đa số học sinh cũng nhƣ giáo viên. Giải pháp trong tầm giáo viên dạy môn Hóa học cho những vấn đề này là nghiên cứu một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy và học. Trong chƣơng trình Hóa học ở bậc THPT, chƣơng III: Cacbon – silic (sách giáo khoa Hóa học 11) là chƣơng có nội dung tƣơng đối phong phú về kiến thức hóa học, nhất là các kiến thức về chất, vật liệu, các kiến thức thực tiễn, công nghệ sản xuất và đởi sống hàng ngày. Do đó, việc sử dụng nội dung kiến thức trong chƣơng III: Cacbon – silic (sách giáo khoa Hóa học 11) để vận dụng một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn Hóa học là khả thi. 1 Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng dạy và học cũng nhƣ nhằm củng cố và làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Hóa học THPT (Chương 3: Cacbon – Silic sách giáo khoa Hóa học 11). Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn hóa học ở trƣờng trung học phổ thông. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học Hóa học trung học phổ thông. Vận dụng các biện pháp đã đề xuất vào quá trình dạy học chƣơng 3: Cacbon – Silic, sách giáo khoa Hóa học 11 (Ban Cơ bản). 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm chƣơng trình và sách giáo khoa đổi mới, phƣơng pháp dạy học, các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá môn Hóa học ở bậc THPT. - Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp đổi mới về phƣơng pháp dạy học, các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học trong chƣơng 3: Cacbon – silic sách giáo khoa Hóa học ở trung học phổ thông. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) tại hai trƣờng THPT Nguyễn Trãi và THPT Việt Nam – Ba Lan nhằm đánh giá kết quả đạt đƣợc và rút ra các bài học cần thiết, các khuyến nghị cần thực hiện để nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học. 3. Phạm vi nghiên cứu 2 Với điều kiện và khả năng của bản thân, trong luận văn này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học 11 trung học phổ thông cụ thể là vận dụng chủ yếu vào chƣơng 3: Cacbon – Silic. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học môn Hóa học trung học phổ thông (chƣơng 3: Cacbon – silic sách giáo khoa Hóa học 11) 4.2. Đối tượng nghiên cứu Các thành tố của quá trình dạy học góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học trung học phổ thông. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Biện pháp nào cần đƣợc đƣa ra để nâng cao chất lƣợng dạy và học Hóa học ở trung học phổ thông? 6. Giả thuyết nghiên cứu Nếu có sự đổi mới về phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy và học, phƣơng pháp kiểm tra – đánh giá và sách giáo khoa Hóa học sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy và học Hóa học trung học phổ thông. 7. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm - Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu phần cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học trung học phổ thông. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: áp dụng những biện pháp đã đề xuất vào quá trình dạy học Hóa học trung học phổ thông. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 8. Dự kiến luận cứ - Luận cứ lý thuyết: Cơ sở lý thuyết của việc nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học trung học phổ thông. 3 - Luận cứ thực tiễn: Các số liệu thực nghiệm đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. Các quan sát về thái độ học tập của học sinh trung học phổ thông. 9. Những đóng góp của đề tài Đề tài đóng góp một số nội dung sau: - Nghiên cứu và đề xuất đƣợc một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học Hóa học ở trƣờng THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong dạy học môn hóa học ở trƣờng THPT. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của của việc nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học Chƣơng 2: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Hóa học ở THPT Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC 1.1. Quá trình dạy học 1.1.1. Khái niệm Quá trình dạy học là một quá trình dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của ngƣời giáo viên, ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học [17]. Trong đó, hoạt động dạy là sự điều khiển, tổ chức của ngƣời giáo viên tối ƣu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức để hình thành và phát triển nhân cách ngƣời học sinh. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học [17]. Hoạt động học là sự tự giác, tích cực và sáng tạo của ngƣời học dƣới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Từ đó, hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách của ngƣời học. Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông tin và tự giác, tích cực, chủ động thông qua việc tự tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của bản thân để chiếm lĩnh khái niệm khoa học [17]. Nhƣ vậy, quá trình dạy học là một quá trình tƣơng tác, hợp tác giữa thầy và trò trong đó, thầy là chủ thể của hoạt động dạy, trò là chủ thể của hoạt động dạy. Trong quan hệ hợp tác ấy, thầy giữ vai trò chủ đạo với tƣ cách là chủ thể của tác động sƣ phạm, trò không chỉ là đối tƣợng chịu sự tác động sƣ phạm đó mà còn là chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt động học tập. Do đó, trong lao động học tập, ngƣời học phải tự cải biến chính mình, không ai làm thay đƣợc. 5 1.1.2. Các thành tố và các mối liên hệ cơ bản của quá trình dạy học Hiểu theo tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm các thành tố cơ bản là: mục tiêu dạy học (MT), nội dung dạy học (ND), phƣơng pháp dạy học (PP), phƣơng tiện dạy học (PT), kết quả dạy học (KQ), hình thức tổ chức dạy học (TC). Các thành tố này tƣơng tác với nhau, tạo thành một chỉnh thể, vận hành trong môi trƣờng giáo dục của nhà trƣờng và môi trƣờng kinh tế - xã hội của cộng đồng theo mô hình sau: Sơ đồ 1.1. Mô hình lý thuyết của quá trình dạy học - Mục tiêu dạy học là sự mô tả trạng thái của sau một khóa học, hay sau một môn học, sau một bài học hoặc trải qua một kinh nghiệm học tập nào đó phải có đƣợc về thái độ, kỹ năng và tình cảm . Mục tiêu dạy học nhƣ là thƣớc đo để đánh giá thành tích học tập của học sinh khi họ đã trải qua một quá trình dạy học. Có mục tiêu rõ ràng, ngƣời học biết cách tự đánh giá mức độ của bản than trong quá trình học tập và tự tổ chức quá trình học tập của mình theo định hƣớng rõ ràng. Đối với ngƣời thầy, khi xác định mục tiêu rõ ràng cho phép họ suy nghĩ sâu sắc trong việc lựa chọn và sắp xếp nội dung bài giảng và nhất là tìm các phƣơng pháp, biện pháp truyền đạt nội dung đó tới trò để thực 6 hiện đƣợc mục tiêu. Có thể nói, nếu không có mục tiêu xác định, không có bất kì cơ sở nào để lựa chọn nội dung giảng dạy, phƣơng pháp giảng dạy và càng không thể đánh giá đƣợc hiệu quả, giá trị của khóa học, chƣơng hay một bài học - Nội dung dạy học: hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết đã đƣợc chọn lọc, phù hợp với mục tiêu dạy học mà ngƣời học cần nắm vững trong suốt quá trình dạy học. Nội dung dạy học bao gồm nội dung học của học sinh và nội dung dạy của giáo viên. - Phƣơng pháp dạy học: là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học. Có thể nói, con đƣờng hiệu quả nhất để đạt mục tiêu dạy học là tổ chức các hoạt động học tập tự lực của học sinh. Chức năng cơ bản của giáo viên là chỉ đạo, tổ chức các hoạt động ấy để giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh nội dung học tập. - Hình thức tổ chức dạy học là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phƣơng pháp dạy học và chiếm lĩnh nội dung dạy học - Phƣơng tiện dạy học: là một tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc giáo viên sử dụng với tƣ cách những phƣơng tiện để tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Các phƣơng tiện dạy học có vai trò, ý nghĩa rất to lớn đối với quá trình dạy học, là nguồn tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, là phƣơng tiện để giúp ngƣời học lĩnh hội tri thức, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo. Phƣơng tiện dạy học có thể chia thành đồ dùng dạy học trực quan (phƣơng tiện dạy học trực quan) và phƣơng tiện kỹ thuật dạy học. + Đồ dùng dạy học trực quan bao gồm: mẫu vật, hình mẫu, mô hình, phƣơng tiện đồ họa nhƣ tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ…, thiết bị và đồ dùng thí nghiệm, sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác. 7 + Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học bao gồm các phƣơng tiện nghe – nhìn (các giá mang thông tin nhƣ bản trong, phim, đĩa ghi âm, ghi hình…; các máy móc chuyển tải thông tin ở các giá thông tin nhƣ đèn chiếu, radio, video, máy thu hình….), máy kiểm tra, máy dạy học. - Kết quả dạy học: là kết quả thu đƣợc của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm tra, đánh giá. Kết quả dạy học trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học: ngƣời dạy đánh giá, phát hiện thiếu sót trong kiến thức và kỹ năng của ngƣời học, từ đó điều chỉnh cách dạy và cách học để đạt đƣợc kết quả tốt hơn. Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau: mục đích dạy học định hƣớng cho các thành tố khác trong QTDH, mục đích này đƣợc hiện thực hóa bằng nội dung dạy học. Ngƣời GV với hoạt động dạy của mình, với những PP, PT, TC tác động đến động cơ của ngƣời học để thúc đẩy ngƣời học học tập. Sự tác động lẫn nhau giữa GV và HS sẽ tạo nên kết quả dạy – học. Nhƣ vậy, muốn nâng cao chất lƣợng dạy học, thì cần phải có sự cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, nâng cao chất lƣợng của toàn bộ hệ thống. 1.1.3. Một số định hướng phát triển của quá trình dạy học [26] Sự phát triển của thế giới, đặc biệt là sự bùng nổ tri thức, tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ có ảnh hƣởng sâu rộng đến tất cả mọi mặt của đời sống xã hội. Bùng nổ thông tin và sự lão hóa tri thức nhanh chóng đã tạo ra nguồn tri thức vô tận cho nhân loại, mặt khác, lại đòi hỏi sự cập nhật thông tin liên tục. Xu hƣớng toàn cầu hóa, khu vực hóa với các mặt đối lập cũng nhƣ hợp tác và cạnh tranh trên thế giới đã làm cho khoảng cách giữa các quốc gia, các nên văn hóa ngày càng xích lại gần nhau, ….Vì vậy, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển trong xã hội thì phải học và học suốt đời theo hƣớng bốn trụ cột của giáo dục và hình thành xã hội học tập. Trong đó: 8 - Học suốt đời: tất cả mọi ngƣời cần phải học tập suốt đời vì đó chính là động lực để phát triển nền kinh tế. - Bốn trụ cột giáo dục: Học để biết (bản chất là phải hiểu), học để làm (trên cơ sở hiểu), học để cùng sống với nhau (trên cơ sở hiểu nhau) và học để làm ngƣời (trên cơ sở hiểu bản thân). - Xã hội học tập: Hai thành phần chủ yếu của nền giáo dục trong xã hội học tập là giáo dục nhà trƣờng (giáo dục chủ yếu cho thế hệ trẻ) và giáo dục ngoài nhà trƣờng (giáo dục chủ yếu cho ngƣời lao động và các đối tƣợng còn lại). Hai thành phần này có mối quan hệ qua lại mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau và đều hƣớng ngƣời học thực hiện học thƣờng xuyên, học suốt đời. 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học [10] 1.2.1. Vai trò của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học Bộ môn Hóa học có vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nƣớc và thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng phổ thông. Ở trƣờng phổ thông, Hóa học đƣợc coi là một trong những môn học then chốt, có vai trò lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực: - Đào tạo nghề có chuyên môn về mặt Hóa học phục vụ cho đời sống, sản xuất, khoa học xã hội hiện đại phát triển xã hội, đặc biệt cho công cuộc Hóa học hóa đất nƣớc. - Góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc và coi nền học vấn Hóa học nhƣ một bộ phận hỗ trợ - Góp phần phát triển nhân cách, bồi dƣỡng nhân sinh quan XHCN, hình thành các giá trị tƣ tƣởng đạo đức và lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dục nói chung và thích hợp với trình độ lứa tuổi của học sinh. Đây là nhiệm vụ có tầm quan trọng nhất Hóa học ở bậc phổ thông. 9 1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của môn Hóa học và việc dạy học môn Hóa học 1.2.2.1. Nhiệm vụ giáo dục trí dục phổ thông, kỹ thuật tổng hợp Chƣơng trình môn Hóa học ở trung học phổ thông hình thành cho học sinh một kiến thức kĩ thuật tổng hợp và nghề nghiệp về Hóa học cần thiết bên cạnh những kiến thức cơ bản về Hóa học. Từ đó, giúp các em có thể đi vào cuộc sống sản xuất hoặc tiếp tục học lên bậc Đại học hoặc các trƣờng chuyên nghiệp. Tiếp đó, trang bị cho HS những phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nói chung và môn Hóa học nói riêng (nhƣ kỹ năng phân tích, quan sát, khái quát hóa, cách suy luận bản chất của đối tƣợng nghiên cứu đi từ hiện tƣợng thực tế….) Ngoài ra, HS đƣợc hình thành một số kỹ năng Hóa học cơ bản nhƣ: thao tác với các hóa chất Hóa học và các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, quan sát và giải thích hiện tƣợng Hóa học, giải các bài toán điển hình trong chƣơng trình Hóa học phổ thông. Cuối cùng là góp phần hình thành cho HS những quan điểm về thế giới quan khoa học, học tập và làm việc khoa học, có đạo đức và tình cảm của ngƣời lao động mới. 1.2.2.2. Nhiệm vụ phát triển những năng lực nhận thức của học sinh Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm nên có khả năng trong việc phát triển năng lực nhận thức cho HS nếu việc dạy và học Hóa học đƣợc tổ chức khoa học, hợp lí. Nhiệm vụ phát triển năng lực nhận thức của HS gồm các nội dung sau: Qua việc sử dụng thí nghiệm hóa học, cũng nhƣ việc nghiên cứu hóa học với những phần tử rất nhỏ bé mà mắt thƣờng không nhìn thấy đƣợc (nhƣ các hạt vi mô) giúp cho HS phát triển và rèn luyện năng lực quan sát, trí tƣởng tƣợng khoa học. 10 Bên cạnh đó, việc nghiên cứu vấn đề lí thuyết cơ bản nhƣ khái niệm nguyên tử, phân tử, phản ứng hóa học, định luật hóa học, các thuyết hóa học có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phát triển tƣ duy của HS. Trong quá trình nghiên cứu các nội dung đó, HS đƣợc rèn luyện các thao tác tƣ duy (nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa, trìu tƣợng hóa…), đồng thời đƣợc rèn luyện các hình thức tƣ duy khác nhau (nhƣ phán đoán, suy lý quy nạp và diễn dịch…) Mặt khác, qua thí nghiệm hóa học với công tác tự lập của học sinh, các em phát triển đƣợc năng lực tự học, tự nghiên cứu và óc sáng tạo. Cuối cùng, qua quá trình dạy học bộ môn này, những học sinh có năng khiếu với bộ môn sẽ đƣợc phát hiện và bồi dƣỡng. 1.2.2.3. Nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức xã hội chủ nghĩa Nội dung đầu tiên trong nhiệm vụ này là hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Cũng nhƣ các môn học khác ở trƣờng phổ thông, Hóa học phải có trách nhiệm và khả năng góp phần tích cực vào việc giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức và tác phong. Hóa học là môn học nghiên cứu về cấu tạo và sự biến đổi của chất sẽ giúp HS nhận thức sâu sắc về tự nhiên, và các quy luật phát triển của tự nhiên. Thông qua việc làm sáng tỏ một số khái niệm quan trọng của thế giới quan duy vật biện chứng (thế giới là vật chất, tính thống nhất vật chất của thế giới, sự vận động của vật chất, tính có thể nhận thức của thế giới); những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật (nhƣ quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định, quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lƣợng biến đổi thành những thay đổi về chất và ngƣợc lại) từ đó góp phần đáng kể vào việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. Cùng với việc giáo dục thế giới quan duy vật khoa học, môn Hóa học còn góp phần bồi dƣỡng nhân sinnh quan xã hội chủ nghĩa. Trong đó, quan trọng 11 là lòng yêu nƣớc, tinh thần quốc tế và các phẩm chất đạo đức, tƣ cách, trách nhiệm của công dân trong thời đại mới. Nội dung cuối cùng là tiếp tục hình thành và phát triển ở HS một số thái độ tích cực nhƣ: - Hứng thú với bộ môn Hóa học, có ý thức và trách nhiệm đối với một vấn đề Hóa học của cá nhân, tập thể hay của cộng đồng. - Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở phân tích một cách khách quan, khoa học. - Có ý thức vận dụng những điều đã biết qua bộ môn Hóa học vào cuộc sống và vận động ngƣời khác cùng thực hiện. Ba nhiệm vụ trên đây có liên quạt chặt chẽ với nhau: thông qua con đƣờng trí dục giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức một cách toàn diện, giáo dục thế giới quan khoa học và tƣ tƣởng đạo đức cho HS. 1.3. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học 1.3.1. Khái niệm * Kiểm tra Hiện nay có rất nhiều quan niệm về kiểm tra. Kiểm tra đƣợc hiểu là “xem xét thực chất, thực tế”[30]. Cũng có thể xem kiểm tra là “cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá” [16]. Nhƣ vậy, kiểm tra có thể đƣợc hiểu là sự theo dõi, tác động của ngƣời thầy đối với trò nhằm thu thập số liệu, thông tin cần thiết để đánh giá và nhận xét. * Đánh giá Có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá, tùy thuộc vào cấp độ đánh giá, đối tƣợng đánh giá hay mục đích cần đánh giá. Đánh giá có thể hiểu là “nhận xét bình phẩm về giá trị”[31]. Đánh giá là quá trình đo lƣờng mức độ đạt đƣợc của HS về các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học [26]. 12 Nhƣ vậy đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu qủa công việc. Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, soát lại toàn bộ công việc học tập của học sinh, sau đó tiến hành đo lƣờng để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đƣa ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh giá. Sơ đồ 1.2. Vị trí của kiểm tra – đánh giá : Trong sơ đồ này, kiểm tra – đánh giá là giai đoạn mang tầm quan trọng rất lớn bởi lẽ nó không chỉ cho biết quá trình dạy học có đạt đƣợc mục tiêu hay không, mà còn cung cấp các thông tin hữu ích để điều chỉnh toàn bộ các hoạt 13 động xảy ra trƣớc đó. Nói cách khác, không có kiểm tra – đánh giá, quá trình dạy học không hoàn tất đƣợc. 1.3.2. Vai trò của kiểm tra – đánh giá trong dạy học Bản chất của kiểm tra – đánh giá là sự thu thập các thông tin, xử lý các thông tin từ đó xác định xem mục tiêu dạy học có đạt đƣợc hay không và nếu đạt đƣợc thì ở mức độ nào. Kiểm tra- đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đối với cán bộ quản lí. - Đối với học sinh: việc kiểm tra – đánh giá cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngƣợc” có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra – đánh giá, học sinh tự đánh giá mức độ đạt đƣợc của bản thân, để có phƣơng pháp tự mình ôn tập, kịp thời bổ sung nhằm hoàn thiện học vấn bằng phƣơng pháp tự học với hệ thống thao tác tƣ duy của chính mình. Từ đó, củng cố lòng tin của HS vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, ý chí vƣơn lên, khắc phục tính chủ quan, tự mãn. - Đối với giáo viên: việc kiểm tra – đánh giá có hệ thống và kịp thời cung cấp cho giáo viên những thông tin "liên hệ ngƣợc ngoài" giúp ngƣời dạy điều chỉnh hoạt động dạy. Kết quả kiểm tra, đánh giá giáo viên thấy đƣợc tình hình học tập của từng học sinh cũng nhƣ cả lớp, phát hiện đƣợc nội dung giảng dạy thiếu sót cũng nhƣ các phƣơng pháp và hình thức tổ chức giảng dạy chƣa phù hợp để bổ sung và sủa đổi. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện mình về trình độ học vấn, về phƣơng pháp giảng dạy. - Đối với cán bộ quản lí giáo dục: việc kiểm tra – đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học ở đơn vị mình. Dựa trên cơ sở đó để theo dõi, đánh giá đƣợc quá trình giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập của học sinh. Căn cứ vào đó, cán bộ quản lý có những thay đổi cần thiết trong việc tổ chức quá trình đào tạo (nhƣ điều chỉnh chƣơng trình đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức tổ chức dạy và học) nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng