Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kin...

Tài liệu Một số biện pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại nhà máy da giầy thái bình

.PDF
52
84
130

Mô tả:

LUẬN VĂN: Một số biện pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại nhà máy da giầy Thái Bình MỞ ĐẦU Quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc tạo ra vốn để sản xuất đã khó, khi có vốn để sử dụng còn là nhiệm vụ khó khăn hơn rất nhiều. Sử dụng có hiệu quả chi phí để hạ thấp giá thành và tạo ra lợi thế cạnh tranh to lớn về giá cho doanh nghiệp. Đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa chú trọng hay có chăng thì cũng mới chỉ quan tâm ở mức đơn giản đến vấn đề này mà họ chưa quan tâm sâu sắc thực sự. Điều này khiến cho chi phí, giá thành sản xuất ở các doanh nghiệp Việt Nam so với nước ngoài vẫn rất cao và sức cạnh tranh thấp kém hơn nhiều. Điều này càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết khi nền kinh tế Việt Nam đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu hoá. Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại nhà máy da giầy Thái Bình ( chi nhánh của công ty cổ phần giầy Thăng Long ) em quyết định đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực này nhằm tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng về việc sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tại nhà máy nói riêng và ngành da giầy cũng như các ngành kinh tế nói chung, đồng thời nhằm tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh với đề tài: “ Một số biện pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại nhà máy da giầy Thái Bình”. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH 1. Quá trình ra đời và phát triển của nhà máy da giầy Thái Bình. Xí nghiệp giầy Thái Bình có tiền thân là nhà máy thuộc da Thái Bình , xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 30/QĐ – UB ngày 10/5/1978 của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình năm 1992 thực hiện quyết định 388/HĐBT của hội đồng bộ trưởng , nay là chính phủ và theo thông báo số 839 TB – BCN của bộ công nghiệp nhẹ ngày 19/10/1992 , và quyết định số 391/QĐ – UB ngày 3/1/1992 của uỷ ban nhân tỉnh Thái Bình , nhà máy được đổi tên thành nhà máy da giầy Thái Bình . Đến năm 1995 , do sự phát triển của nhà máy về quy mô sản xuất đã xin đổi tên thành công ty da giầy xuất khẩu Thái Bình . Theo xu hướng hội nhập với công ty lớn , và theo ý kiến chỉ đạo của chính phủ , của bộ công nghiệp , ngày 31/12/1999 công ty xuất khẩu giầy da Thái Bình được chuyển giao sát nhập với công ty giầy Thăng Long thuộc bộ công nghiệp bằng quyết định số 162/1999/QĐ – UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình và lấy tên là xí nghiệp giầy da Thái Bình . Ngày 14/10/2005 , công ty giầy Thăng Long chuyển đổi thành công ty cổ phần giầy Thăng Long , nhà máy giầy Thái Bình là chi nhánh nên cũng tiến hành cổ phần hoá theo công ty mẹ. Việc thành lập nhà máy đã thu hút và giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dư thừa trong ngành nông nghiệp, từng bước thực hiện CNH – HĐH nông thôn theo đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ngành nghề kinh doanh chính của nhà máy là sản xuất giầy vải và giầy thể thao và may gia công thuê khi có đơn đặt hàng. Trụ sở hoạt động của nhà máy tại Km 4+500 đường 10, phường Phú Khánh , thành phố Thái Bình với tổng diện tích khoảng 15000m2. Số điện thoại: 036838542, Fax: 036838704. 2. Cơ cấu tổ chức của nhà máy da giầy Thái Bình. Bộ máy quản trị của nhà máy được phân chia thành các phòng ban chức năng qua bảng sơ đồ hình 1.1. Đứng đầu trong bộ máy ban lãnh đạo là giám đốc , sau là các phó giám đốc chỉ đạo theo hướng từ trên xuống dưới , cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp được thiết lập thêo mô hình kiểu trực tuyến . + Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất tại nhà máy , đối với ban quản trị , hội đồng cổ đông của công ty cổ phần giầy Thăng Long . + Một phó giám đốc : Là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật chất lượng sản phẩm , quy trình công nghệ sản xuất giầy . + Một phó giám đốc : Là người chịu trách nhiệm về công tác sản xuất , cân đối kế hoạch , lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch tiêu thụ , kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào . *Dưới các phó giám đốc là các phòng ban chức năng : + Phòng tài vụ - tổ chức công tác hoạch toán kế toán đảm bảo đúng pháp lệnh kế toán thống kê tham mưu giúp ban giám đốc kiểm tra , giám sát và quản lý chặt chẽ về vật tư , tiền vốn , lao động một cách có hiệu quả nhất. + Phòng tổ chức hành chính - bảo vệ : - Tổ chức mọi hoạt động về công tác hành chính như : Khánh tiết , tiếp dân , tổ chức các chuyến đi công tác của giám đốc , phó giám đốc và cán bộ công nhân viên . - Tổ chức công tác văn thư , bảo mật tài liệu đi , đến . Tiếp nhận và lưu giữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy . - Bảo vệ an toàn về con người và tài sản cho nhà máy . - Chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên như : nhà ăn , y tế , vệ sinh công nghiệp . Hình 1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà máy giầy Thái Bình. Giám đốc Phó giám đốc sản xuất Phòng TCHC BV Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật + Phòng kỹ thuật : - Tham mưu giúp giám đốc về kỹ thuật và công nghệ , thiết kế mẫu mã sản phẩm . - - Chế tạo ra sản phẩm mới để chào hàng , để làm mẫu đối . Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật , nhằm quản lý vật tư nguyên vật liệu. - Quản lý chất lượng và kiểm tra chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng. * Từng phân xưởng thực hiện các nhiệm vụ của mình và tạo thành một ê kíp dây chuyền sau : + Phân xưởng chuẩn bị sản xuất có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện vật liệu , bán thành phẩm cho các phân xưởng như gò , may . + Hai phân xưởng may có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết của đôi giầy mà phân xưởng chuẩn bị sản xuất đã chặt dao cho ra thành đôi giầy . + Phân xưởng cao su có nhiệm vụ đảm bảo phần đế giầy , các pooc sinh cho đôi giầy thêm cứng cáp . + Hai phân xưởng giầy hoàn thành bán thành phẩm của phân xưởng chuẩn bị sản xuất và phân xưởng may lắp ráp với nhau sau đó đưa lên dàn sấy hoàn chỉnh vệ sinh và đóng gói . Nhìn chung với bộ máy cơ cấu tổ chức như vậy ở nhà máy giầy Thái Bình là khá hoàn chỉnh về hình thức bởi nhà máy chỉ là một chi nhánh của công ty cổ phần giầy Thăng Long , và được kế thừa từ trước khi cổ phần hoá. 3. Các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của nhà máy. 3.1. Đặc điểm về sản phẩm của nhà máy. Sản phẩm của nhà máy chủ yếu bao gồm 2 loại giầy đó là giầy vải và giầy thể thao . Nhà máy chủ yếu sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng vì thế mà nhà máy không lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm . Việc sản xuất hàng ngày sẽ dựa trên khối lượng công việc để triển khai . Sản phẩm của nhà máy chủ yếu là hàng xuất khẩu , thị trường chủ yếu là xuất khẩu sang các nước Trung Quốc , Hàn Quốc , Nhật , Mỹ và các nước EU . Doanh thu hàng năm của nhà máy thì hàng xuất khẩu chiếm đến 80% doanh thu của nhà máy . Bảng 1.2. Bảng tỷ lệ doanh thu của hàng xuất khẩu. Chỉ tiêu Tổng doanh thu ( 1.000 ) Tốc độ tăng tổng DT ( % ) DT hàng xuất khẩu ( 1.000 ) Tốc độ tăng DT hàng XK (%) Tổng DT/ hàng XK (%) DT 2003 2004 2005 2006 2007 15.986.000 25.986.000 37.436.013 51.246.352 65.843.236 ... 62,55 44,1 36,9 28,5 12.831.962 20.399.010 29.817.281 41.740.154 53.991.454 ... 59 46,17 40 29,35 80,27 78,5 79,65 81,45 82 Sản phẩm chủ yếu là hàng xuất khẩu , yêu cầu chất lượng phải cao cho lên chi phí giá thành cũng rất cao , giá vốn hàng hoá chiếm từ 85% đến 90% doanh thu của sản phẩm . Các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất . Đây là ngành cũng mang tính đặc thù , cho lên sản phẩm cũng mang tính mùa vụ . Thông thường vào các quý 1 và quý 4 thì công việc sản xuất và tiêu thụ diễn ra cao hơn do khách hàng đặt nhiều đơn hàng vào mùa rét , còn vào các quý 2 và 3 là mùa nóng nên có ít hợp đồng hơn . Đây cũng là bài toán lớn đặt ra cho ban quản trị nhà máy vì vào vụ sản xuất chính nhiều công việc, hợp đồng mà có khi nhà máy không đáp ứng nổi , lúc thì lo ngại giải quyết việc làm và dư thừa công suất máy móc .... Qua bảng số liệu cho thấy tốc độ tăng của doanh thu hàng xuất khẩu đồng thời tương ứng với tốc độ tăng tổng doanh thu của nhà máy. Chỉ 2 năm gần đây cơ cấu tăng đó có chút thay đổi. Tốc độ tăng của doanh thu hàng xuất khẩu thay đổi theo chiều hướng tăng nhanh hơn tổng doanh thu. 3.2. Đặc điểm về tình hình lao động tại nhà máy. Bắt đầu từ ngày thành lập đến nay , nhà máy đã trải qua nhiều biến đổi to lớn . Những ngày đầu thành lập , nhà máy chỉ có 120 cán bộ công nhân viên vào năm 1978 . Số lượng cán bộ công nhân viên dần tăng lên cùng với sự lớn lên của nhà máy , mở rộng sản xuất . Cho đến năm 2005 , nhà máy đã có tất cả hơn 1000 cán bộ công nhân viên , tuy nhiên đến cuối năm 2005 do sự cổ phần hoá và đổi mới , cùng với công ty giầy Thăng Long , chi nhánh tại nhà máy giầy Thái Bình cũng tiến hành đổi mới và cắt giảm lao động trong nhà máy , những lao động dôi dư được nhà máy giải quyết thoả đáng theo nghị định 41/2002/NĐ – CP và theo bộ luật lao động . Hiện nay lực lượng nhân lực của nhà máy là 580 người và được bố trí như sau: + Cán bộ quản lý : 15 người + Lao động phụ trợ, lái xe, thủ kho: 22 người + Công nhân trực tiếp sản xuất: 543 người Bảng 1.3. Cơ cấu và cấp bậc nhân công trực tiếp sản xuất. Đơn vị: Người Lĩnh vực phân công sản xuất Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Công nhân chuẩn bị sản xuất 50 14 7 12 9 5 3 Công nhân cán luyện cao su 32 5 8 8 7 2 2 Công nhân may 240 105 66 40 13 10 6 Công nhân gò 221 79 91 30 8 8 5 Tổng 543 203 172 90 37 25 16 Tỷ lệ cấp bậc công việc ( % ) 100 37,38 31,68 16,57 6,8 4,6 2,97 Nhà máy bao gồm : 174 người là nam giới và 406 người là nữ giới. Cơ cấu này tương đối hợp lý bởi đặc thù của ngành nên cần sử dụng nhiều lao động nữ, đối với lao động nam chủ yếu cần cho bộ phận làm công việc cán luyện cao su, chặt cắt, bốc vác và các công việc nặng nhọc khác. Nhìn chung toàn bộ nhân lực trong nhà máy chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ văn hoá trung bình. Chỉ cán bộ quản lý và những nhân viên kỹ thuật là đã qua qua đào tạo cơ bản tại trường đại học và cao đẳng. Toàn bộ nhân lực bao gồm: Số người qua đại học và cao đẳng là 17 người, trung cấp 21 người, lớp 12/12 là 220 người, lớp 9/12 là 322 người. Lao động chủ yếu được đào tạo tại nhà máy qua một thời gian ngắn và làm việc ngay vì đối tượng lao động này không yêu cầu quá cao, công việc cũng không quá phức tạp, công việc được chia thành nhiều khâu, nhiều công việc và những người lao động chỉ đảm nhiệm một công việc chuyên môn cụ thể và hoàn thành tốt công việc đó là được. Cán bộ ở các phòng ban tổ chức và lãnh đạo sau cổ phần hoá gần như đều được giữ nguyên mà không có gì thay đổi, trong đó bà Lương Thị Bắc giữ cương vị là giám đốc và bà Nguyễn Thị Châm là phó giám đốc kế hoạch và sản xuất đồng thời là những cổ đông sáng lập của công ty cổ phần giầy Thăng Long. Chi phí cho nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong quản trị chi phí. Đối với ngành da giầy nói chung và nhà máy da giầy Thái Bình nói riêng thì chi phí nhân lực lại có vai trò càng quan trọng, đặc biệt là chi phí giành cho nhân công trực tiếp sản xuất vì lực lượng lao động này chiếm tỷ lệ rất lớn trong nhà máy. Tuy nhiên trong nhà máy, số lượng công nhân bậc 1 và bậc 2 chiếm đến 70% số lượng công nhân trực tiếp sản xuất. Điều đó có nghĩa phần lớn lao động trong nhà máy trình độ là thấp kém, phổ thông, họ được đào tạo thiếu cơ bản. Điều này sẽ khiến cho năng suất lao động kém hiệu quả, hơn nữa nhà máy phải bỏ ra chi phí không phải là nhỏ để đào tạo số lượng công nhân này chưa được qua đào tạo. Đối với đội ngũ cán bộ nhân viên, chủ yếu là là những người cũ, ít cán bộ trẻ, chủ yếu họ cũng được đào tạo không chính quy cho lên năng lực lãnh đạo của các cán bộ không cao, ít sáng tạo. Việc điều hành sản xuất của nhà máy dựa trên những gì đã có sẵn mà ít đổi mới, sáng tạo, điều này ảnh hưởng to lớn đến khả năng phát triển của nhà máy. 3.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị. 3.3.1. Đặc điểm về trang thiết bị. Máy móc và thiết bị của ngành giầy mang tính chuyên dùng cao , khác với nhiều ngành công nghiệp khác , các máy dùng trong ngành giầy chỉ đảm nhiệm được một nhiệm vụ sản xuất ra một yếu tố , bộ phận nào đó trên chiếc giầy . Do đặc điểm của xí nghiệp chuyên sản xuất 2 loại giầy là giầy vải và giầy thể thao nên thiết bị cũng là những thiết bị chuyên dùng cho ngành giầy và sản xuất 2 loại giầy này . Thiết bị chủ yếu được nhập của Hàn Quốc , Đài Loan , Italia , Đức , Mỹ . Nhà máy hiện nay có 2 dây chuyền sản xuất giầy vải và 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao . Thiết bị máy móc đã giảm nhẹ rất nhiều lao động thủ công , tạo ra năng suất ngày càng cao , do đó nhà máy phải luôn quan tâm đến công tác quản lý , giám sát rất chặt chẽ quá trình sử dụng và sản xuất . Nhà máy có tất cả đến 26 loại máy móc thiết bị , trong đó các loại máy như : máy may bàn , máy may trụ , máy may ziczăc , máy dập ôdê , máy bồi vải , máy chặt , máy cán , máy dẫy da , máy đùn bím , máy cắt , máy gò , máy ép là những loại máy có yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của nhà máy . Bảng 1.4. Bảng thống kê thiết bị máy móc đang sử dụng của nhà máy. Số TT Tên tài sản Số lượng (chiếc ) Nguyên Giá trị giá còn lại (1.000 ) (1.000 ) Tổng giá trị thiết bị tài sản 6.448.000 4.530.000 1 Máy may bàn 1 kim ( Đài Loan ) 15 90.000 60.000 2 Máy may bàn 2 kim ( Hàn Quốc ) 85 1.020.000 752.000 3 Máy may bàn 1 kim ( Hàn Quốc ) 36 389.000 290.000 4 Máy may trụ 1 kim ( Hàn Quốc ) 21 320.000 225.000 5 Máy may trụ 1 kim ( Nhật ) 2 38.000 35.000 6 Máy may trụ 2 kim ( Nhật ) 1 16.000 7.000 7 Máy may trụ 2kim ( Hàn Quốc ) 10 127.000 90.000 8 Máy may ziczăc ( Hàn Quốc ) 2 18.000 13.000 9 Máy dập ôdê (Đài Loan ) 4 126.000 92.000 10 Máy bồi vải (Đài Loan ) 1 352.000 253.000 11 Máy chặt vải ( Hàn Quốc ) 7 401.000 259.000 12 Máy chặt JY ( Đài Loan ) 1 56.000 41.000 13 Máy dẫy da ( Nhật ) 2 37.000 23.000 14 Máy cán cao su ( Trung Quốc ) 2 381.000 271.000 15 Máy chặt đế nhiệt ( Đài Loan ) 1 87.000 59.000 16 Máy đùn bím 3 mầu ( Hàn Quốc ) 1 166.000 123.000 17 Máy cắt vỉa IR ( Đài Loan ) 1 56.000 33.000 18 Máy gò mũi ( Đài Loan ) 2 497.000 395.000 19 Máy gò gót ( Đài Loan ) 2 195.000 152.000 20 Máy gò mang ( Đài Loan ) 2 60.000 47.000 21 Máy ép đế ( Đài Loan ) 2 103.000 79.000 22 Máy ép bím ( Đài Loan ) 2 134.000 103.000 23 Máy vệ sinh giầy ( Việt Nam ) 2 4.000 2.000 24 Máy quét keo chân gò ( Hàn Quốc ) 2 54.000 35.000 25 Hệ thống băng truyền sản xuất giầy 1 1.508.000 907.000 26 Nồi hấp giầy 5800C ( Việt Nam ) 2 362.000 126.000 Máy móc thiết bị là tài sản lớn, công việc chọn mua và sử dụng những máy móc nào cho thích hợp với điều kiện kinh doanh của nhà máy, điều kiện cho sản xuất có vai trò rất quan trọng, vì máy móc là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh. Nhìn chung ở nhà máy hầu hết các máy móc thiết bị mua về là những công nghệ hoặc đã qua sử dụng hoặc có mua mới thì cũng là những công nghệ đã lạc hậu cho lên năng lực sản xuất không cao, chi phí cho sửa chữa cũng khá tốn kém, việc tính cho khấu hao cũng trở lên phức tạp. 3.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm . Sơ đồ hình 1.5 là quy trình sản xuất sản phẩm của nhà máy . Quy trình sản xuất bắt đầu từ khi có đơn hàng , ban giám đốc lên kế hoạch sản xuất , sau đó lệnh sản xuất được đưa đến các phân xưởng . Các phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện các công việc của mình theo các kế hoạch đã được bàn giao . Phân xưởng chuẩn bị sản xuất có nhiệm vụ chặt da , vải , xốp ... thành các chi tiết theo mẫu đã được thiết kế tuỳ theo từng mã hàng . Sau đó giao cho phân xưởng may mũ giầy . Ngoài ra còn phải in ấn các cỡ số , biểu tượng tem chất liệu trang trí trên đôi giầy theo yêu cầu của khách hàng . Hai phân xưởng may có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết của đôi giầy mà phân xưởng chuẩn bị sản xuất đã chặt giao cho ra thành đôi mũ giầy . Phân xưởng cao su có nhiệm vụ đảm bảo phần đế giầy , các pooc sinh cho đôi giầy thêm cứng cáp . Hai phân xưởng giầy hoàn thành nhận bán thành phẩm của phân xưởng chuẩn bị sản xuất và xưởng may lắp ráp với nhau , sau đó sản phẩm được chuyển sang phân xưởng cơ điện . Ở đây những đôi giầy được đưa lên dàn sấy , hoàn chỉnh vệ sinh và đóng gói , và kết thúc một quá trình sản xuất . Tuy nhiên cần bố trí sao cho giữa các bộ phận , phân xưởng sản xuất cần có sự nhịp nhàng đồng bộ , tránh sự ùn tắc , không đồng đều giữa các bộ phận với nhau, và cần xắp xếp 1 cách thuận lợi để tạo ra năng suất cao nhất . Hình 1.5. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm. Mẫu đối (đơn hàng) Kế hoạch (lệnh sản xuất) Kho nguyên liệu phần đế Kho nguyên liệu phần mũ giầy Gia công cán ép Cán , bồi vải Hoá chất + keo Chặt + cắt Dán ép đế Gia công chi tiết Bán thành phẩm đế Máy mũ giầy Gò ráp mũ với đế giầy Vệ sinh + KCS Sản phẩm hoàn thành 3.4. Đặc điểm về quản lý vật tư, cung ứng nguyên vật liệu . Doanh nghiệp làm tốt công tác định mức tiêu dùng vật liệu là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư , dự trữ vật tư , từ đó sử dụng có hiệu quả vật tư , tiết kiệm vật tư để hạ giá thành sản phẩm . Tuy nhiên đối với nhà máy giầy Thái Bình chủ yếu là sản xuất theo các hợp đồng kinh tế mà công ty cổ phần giầy Thăng Long đã ký kết , và các hợp đồng chủ yếu là gia công cho nên nguồn nguyên vật liệu chủ yếu cũng được cấp phát là chính , và do chính khách hàng cung cấp mà nhà máy chỉ việc sử dụng vào sản trong xuất. Ngoài ra nhà máy có thể chủ động thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của mình , cho những hợp đồng mà tự nhà máy ký kết được và phải chuẩn bị thu mua cả nguyên vật liệu đầu vào . Hàng tháng , căn cứ vào nhu cầu vật tư cần giải quyết của nhà máy , nhu cầu của khách hàng mà phòng kế hoạch vật tư thu vật tư về nhập kho . Ngay từ khi nhận được bản thiết kế mẫu đơn hàng do khách hàng giao cho , bộ phận thiết kế , kỹ thuật , cùng với bộ phận vật tư phải nghiên cứu để đưa ra được hạn mức vật tư cho sản phẩm sao cho phù hợp . Mức tiêu dùng vật tư được xác định qua các bước như sau : + Bước 1 : Cán bộ phòng kế hoạch vật tư phải nghiên cứu bản vẽ thiết kế mẫu sản phẩm . + Bước 2 : Xác định trọng lượng của tinh sản phẩm . + Bước 3 : Phòng kế hoạch tiến hành xác định mức cho các bước công nghệ ( các chi tiết trong sản phẩm ). + Bước 4 : Xác định kích thước sản phẩm , kết hợp với tỷ lệ hao hụt , hư hỏng trong quản lý . Từ đó xác định được mức vật tư cần tiêu thụ trong 1 đơn hàng cụ thể là bao nhiêu và có kế hoạch cung cấp cụ thể như thế nào . Hàng năm , cứ 6 tháng nhà máy lại tiến hành kiểm kê kho hàng , vật tư được bố trí sắp xếp theo từng loại và khu vực , các loại vật liệu chính và vật liệu phụ . Kho vật tư được chia thành nhiều khu vực , mỗi khu vực sắp xếp một loại vật tư và được bố trí khá hợp lý : vật tư hay sử dụng để bên ngoài , loại nào ít sử dụng để bên trong , loại có giá trị cao để bên dưới , loại có giá trị thấp để bên trên . Tuy nhiên nhìn chung nhà máy chỉ chủ động thu mua những nguyên vật liệu phụ, ít giá trị, còn những nguyên vật liệu chính chủ yếu là do chính khách hàng cung cấp. Vì vậy công tác thu mua và tính toán chi phí nguyên vật liệu của nhà máy không quá phức tạp. 3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính nhà máy da giầy Thái Bình Khi nhà máy giầy Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nước độc lập thì vốn góp ban đầu chính là vốn nhà nước . Sau đó liên kết với công ty giầy Thăng Long và là một nhà máy trực thuộc của công ty giầy Thăng Long . Ngày 14/10/2005 , công ty giầy Thăng Long chuyển đổi cổ phần hoá thì nhà máy giầy Thái Bình cũng tiến hành cổ phần hoá và vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty . Khi cổ phần hoá thì nhà máy giầy Thái Bình chính thức là một chi nhánh của công ty cổ phần giầy Thăng Long , do vậy mà nguồn tài chính hay tất cả các nghiệp vụ kinh tế của nhà máy đều dưới sự kiểm soát của cơ quan chủ quản là công ty giầy Thăng Long . Mọi thu chi của nhà máy đều thông qua công ty cổ phần giầy giầy Thăng Long : khi có kế hoạch thu hay chi , ban giám đốc báo cáo lên công ty mẹ và chờ phê duyệt . Nhưng nhà máy cũng có thể tự chủ động hợp tác , ký kết hợp đồng với các bạn hàng mà có thể thông qua sự chấp nhận của công ty mệ . Nhà máy tự chủ trong việc thu chi , tuy nhiên tất cả đều phải thông qua ban lãnh đạo của công ty cổ phần giầy Thăng Long . Sự phụ thuộc ấy được thể hiện qua sơ đồ hình 1.6. Hình 1.6. Sơ đồ thông tin, báo cáo của nhà máy. Báo cáo, kiến nghị Kế hoạch của nhà máy giầy Thái Bình Quyết định của công ty giầy Thăng Long Quyết định, phê duyệt Không chỉ lĩnh vực tài chính mà tất cả các vấn đề của nhà máy đều được thể hiện thông qua sơ đồ này . Mọi quyết định đều phải thông qua báo cáo với công ty mẹ , và được sự quyết định của ban lãnh đạo công ty giầy Thăng Long . Nguồn vốn của nhà máy bao gồm các bộ phận chủ yếu : + Vốn góp ban đầu + Lợi nhuận không phân chia + Phát hành cổ phiếu Đối với vốn góp ban đầu và phát hành cổ phiếu được gộp với công ty cổ phần giầy Thăng Long , còn đối với nguồn vốn là lợi nhuận không phân chia, đây là nguồn vốn được tài trợ bằng lợi nhuận không phân chia , nguồn tài chính này đối với các doanh nghiệp khá quan trọng vì doanh nghiệp giảm được chi phí , giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài . Tuy nhiên đối với nhà máy giầy Thái Bình thì nguồn vốn này là không nhiều bởi lợi nhuận của nhà máy là không cao , do vậy việc để lại lợi nhuận làm nguồn vốn kinh doanh là rất ít . Đối với các khoản nợ của nhà máy luôn duy trì ở mức cao : Có thể thấy ngay tỷ lệ giữa các loại nợ và nguồn vốn của nhà máy chênh lệch với nhau rất cao , điều này có thể nhà máy chiếm dụng được vốn cao , tuy nhiên sẽ rủi ro rất cao nếu các khoản nợ này không thể chiếm dụng được nữa , và nhà máy luôn phải chịu một chi phí rất cao cho các khoản nợ này . Hơn nữa đối với nợ ngắn hạn luôn duy trì ở mức cao hơn rất nhiều so với nợ dài hạn , điều này khiến cho tình hình tài chính của nhà máy luôn ở tình trạng khó khăn , và thường xuyên phải đối mặt với những khó khăn về tài chính , về những khoản nợ đến hạn phải trả . Nguyên nhân chính của vấn đề này là do khi nhà máy kí hợp đồng với các đối tác thì sau khi nhà máy sản xuất và bán hàng mới trả tiền cho khách hàng , hay sau một thời gian nào đó theo kí kết chứ ít khi phải trả ngay cho khách hàng . Riêng đối với năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu là thấp nhất trong 5 năm trở lại đây , nguyên nhân của vấn đề này chính là do sự thay đổi cổ phần hoá của nhà máy và nó được tính dựa trên vốn điều lệ ban đầu của các cổ đông . Hình 1.7. Bảng tổng nợ của nhà máy qua một số năm: Đơn Chỉ tiêu vị 2003 2004 2005 2006 2007 Nợ ngắn hạn 1.000 57.485.000 61.769.000 61.008.000 61.543.001 47.273.000 Tốc độ tăng NGH % ... 7,45 - 1,13 0,88 - 23,19 Nợ dài hạn 1.000 18.265.001 16.372.000 17.552.000 17.564.001 16.122.000 Tốc độ tăng NDH % ... - 10,36 7,21 0,1 - 8,21 Nguồn vốn CSH 1.000 4.247.000 5.785.000 983.000 1.630.000 3.907.000 % ... 36,21 - 83 65,82 139,69 lần 17,84 13,5 83,75 48,53 16,23 Tốc độ tăng NV CSH Tổng CSH nợ/ NV Tổng nợ của nhà máy lúc nào cũng trên 70 tỷ đồng , riêng năm 2007 con số có vẻ khả quan hơn . Tuy nhiên đó vẫn là mức nợ rất cao , hàng năm nhà máy vẫn phải bỏ ra mức chi phí cho các khoản nợ này là rất cao . Và điều này có thể khiến cho nhà máy sẽ gặp khó khăn khi huy động vốn . Năm 2007, khoản nợ ngắn hạn đã giảm 23,19% và nợ dài hạn đã giảm 8,21% trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng 139,69%. Tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì đây là những con số còn thấp mà nợ lại cao. 4. Tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy. Trong 5 năm trở lại đây, năm nào giá trị sản lượng sản xuất của nhà máy cũng đều tăng, riêng với năm 2006 và 2007, sản lượng của nhà máy đã tăng lên rất đáng kể Hình 1.8. Một số chỉ tiêu sản xuất của nhà máy. Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị SX 1000 16.946.000 27.966000 38.652.884 52.556.632 66.758.423 Doanh thu 1000 15.986.000 25.986.000 37.436.013 51.246.352 65.843.236 Tổng chi phí 1000 15.941.000 25.916.000 36.578.265 50.265.942 60.724.561 Lợi nhuận 1000 55.000 70.000 857.748 980.410 1.518.675 1000 45.000 80.000 95.000 100.000 105.000 đ/ng/thg 450.000 560.000 700.000 1.000.000 1.125.000 Nộpngân sách Thu nhập bq Có thể thấy trong 2 năm trở lại đây sản lượng cũng như các chỉ tiêu cho thấy nhà máy đã có sự phát triển vượt bậc. Tuy vậy lợi nhuận hàng năm của nhà máy vẫn không cao. Nguyên nhân của vấn đề này chính là do chi phí vẫn quá cao. Chí phí cho các đầu vào là rất cao, điều này là do nhà máy sản xuất giầy xuất khẩu, đòi hỏi chất lượng cao, cho lên chi phí cho nguyên liệu đầu vào cũng cao. Hơn nữa có thể thấy riêng năm 2007, lợi nhuận của nhà máy cao hơn những năm trước rất nhiều. Điều này là do chính sách của nhà nước khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại WTO, đã giảm bớt được rất nhiều thuế xuất nhập khẩu, hàng năm nhà máy đã phải chi phí cho vấn đề này rất lớn vì sản phẩm của nhà máy chủ yếu là xuất khẩu sang nước ngoài, và nguyên vật liệu thì lại chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài về. Nộp ngân sách hàng năm của nhà máy cũng gia tăng nhưng thấp, điều này cũng cho thấy hiệu quả kinh doanh của nhà máy chưa cao, chưa xứng với tiềm năng có thể đạt được. Qua bảng trên có thể thấy được các chỉ số : lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/ chi phí hay doanh thu/ chi phí là rất thấp. Điều này lại khẳng định rằng hiệu quả kinh doanh của nhà máy là rất thấp. Điểm mấu chốt vẫn chính là chí phí của nhà máy quá lớn so với doanh thu. Có thể thấy đời sống của cán bộ công nhân viên cũng đã được thay đổi, cải thiện qua mức thu nhập bình quân của 1 người lao động. Nhưng so với các ngành khác thì đây vẫn là mức thu nhập rất thấp, đời sống của người lao động vẫn chưa được đảm bảo. Thu nhập lúc cao, lúc thấp, điều này do tính mùa vụ, về vụ sản xuất chính thì nhiều việc, phải làm thêm ca, còn về mùa vụ có ít đơn đặt hàng thì người lao động lại nhàn rỗi nhưng đồng nghĩa với việc không có lương. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP, QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH 1. Thực trạng công tác tập hợp và quản lý chi phí sản xuất của nhà máy. Chi phí sản xuất ( hay còn gọi là chi phí kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh ) là tất cả những gì mà doanh nghiệp phải bỏ ra: Tiền vốn, trí tuệ, nhân lực, vật lực để phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và để tạo ra sản phẩm cuối cùng và tiêu thụ. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, vào những thời điểm, địa điểm khác nhau nhất định. Tuy nhiên cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và mang ba đặc trưng cơ bản: Thứ nhất, phải là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ. Thứ hai, sự hao phí vật phẩm và dịch vụ phải gắn liền với kết quả. Thứ ba, những vật phẩm và dịch vụ hao phí phải được đánh giá. Tính chi phí kinh doanh có nhiệm vụ: Tạo ra cơ sở cần thiết để ra quyết định kinh doanh phù hợp từ dài hạn đến trung hạn và ngắn hạn. Muốn vậy, phải dựa trên cơ sở các nhu cầu cụ thể về thông tin cho các loại quyết định khác nhau mà tổ chức tính toán và cung cấp số liệu về chi phí kinh doanh phù hợp, và tiến hành không chỉ ở giác độ tính toán các số liệu thực tế đã phát sinh trong quá khứ, hiện tại mà phải phân tích, tính toán trên cả giác độ kế hoạch, dự báo. Làm cơ sở để tính giá thành và cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng và đánh giá chính sách giá cả. Thông tin chi phí kinh doanh cho biết trong các điều kiện thị trường xác định mức giá cả tối thiểu phải là bao nhiêu nếu doanh nghiệp không muốn bị lỗ vốn và có thể chấp nhận được hay không? Đồng thời xác định giới hạn trên của giá mua vào sao cho giảm thiểu chi phí kinh doanh khi sử dụng các yếu tố đầu vào, cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra chính sách giá mua đầu vào, giá tính toán cho bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, công cụ tự chế, đây là cơ sở để lựa chọn quyết định tự sản xuất hay mua ngoài,... Làm cơ sở để kiểm tra tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, của từng bộ phận và cá nhân. Qua đó tìm cách phát triển, nâng cao chất lượng của hoạt đọng sản xuất ở từng điểm chi phí.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan