Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ t...

Tài liệu Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại bidv chi nhánh phú tàii

.PDF
26
136
57

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và giữ một vị trí khá quan trọng trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đóng vai trò là chất xúc tác cho sự phát triển của ngoại thương, công tác thanh toán quốc tế cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại, người ta đã thiết lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance), phương thức uỷ thác thu (Collection), phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như hai phương thức đầu đều bất lợi cho một bên là người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn. Bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối. Thực tế cho thấy, các bên tham gia của Việt Nam bước vào thị trường thế giới đa phần là mới lạ, kinh nghiệm còn non trẻ. Trong điều kiện đó các ngân hàng và các doanh nghiệp XNK đã gặp nhiều khó khăn khi phát sinh những rủi ro trong việc thanh toán bằng tín dụng chứng từ, có trường hợp bị thiệt hại lên đến hàng triệu đôla. Do vậy, việc phát triển và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng chống rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường xuyên của mỗi ngân hàng. Sau một thời gian kiến tập tại phòng Thanh toán quốc tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Phú Tài, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài”. Trên cơ sở thực tiễn cùng với việc áp dụng một số phương pháp luận khoa học như duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh..., trong giới hạn một bài Báo cáo, đề tài tập trung nghiên cứu những 1 vấn đề chung nhất về các rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng; từ đó, đưa ra những giải pháp khắc phục thiết thực. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài Báo cáo gồm ba phần chính: I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triền Việt Nam Chi nhánh Phú Tài II. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài Tuy nhiên, do những hạn chế về lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài Báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ phía thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo Bùi Thị Kim Phúc cùng các anh chị phòng Thanh toán quốc tế Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài đã tận tình giúp tôi hoàn thành tốt bài Báo cáo này. 2 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI 1. Thông tin về Ngân hàng - Tên giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài - Tên tiếng Anh: Bank for Invetsment and Development of Vietnam Phu Tai Branch - Địa chỉ: Km 1230, Quốc lộ 1A, phường Trần Quang Diệu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định - Điện thoại: 056. 3 541 103 - Fax: 056. 3 841 116 2. Quá trình hình thành và phát triển Nhằm đi đầu trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp thuộc Khu cung nghiệp Phú Tài sắp được thành lập, tháng 04/1996, được sự chấp thuận của BIDV, Chi nhánh Bình Định đã thành lập Phòng giao dịch Phú Tài. Sau Quyết định số 1127/QĐ-TTg ngày 18/12/1998 của Thủ tưởng Chính phủ về việc thành lập Khu công nghiệp Phú Tài, BIDV đã cho phép Chi nhánh cấp II Phú Tài trực thuộc BIDV Bình Định đi vào hoạt động. Với thực lực và tiểm năng phát triển tốt, chi nhánh đã nhận được sự đồng ý về việc nâng cấp thành Chi nhánh cấp I. Ngày 17 tháng 07 năm 2006, BIDV Phú Tài chính thức đi vào hoạt động độc lập. BIDV Phú Tài cung cấp tương đối đầy đủ các dịch vụ ngân hàng tại Khu công nghiệp Phú Tài và Long Mỹ, là một trong những ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động tín dụng so với các ngân hàng trên cùng địa bàn và khu vực. Do đó, tăng trưởng nguồn vốn huy động là mục tiêu quan trọng của Chi nhánh. Mặt khác, thành phần dân cư chủ yếu là các hộ kinh doanh lớn nên nguồn tiền nhàn rỗi không nhiều; một số khác là người lao động, có thu nhập thấp vì vậy việc huy động vốn dân cư tại BIDV Phú Tài gặp nhiều khó khăn hơn so với các loại hình dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chuyển tiền… Xác định được tầm quan trọng đó, Phòng dịch vụ khách hàng và Nguồn vốn đã đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc nghiên cứu thị trường và không ngừng đưa ra nguồn sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng cho mọi thành phần, tầng lớp xã hội với mức thu nhập khác nhau. 3 Dự án hiện đại hóa ngân hàng được triển khai thực hiện theo hình thức cuốn chiếu trong toàn hệ thống BIDV. Tại BIDV Phú Tài, dự án được thực hiện vào tháng 12 năm 2005. Kế hoạch phát triển mở rộng mạng lưới, thành lập nhiều điểm giao dịch, phòng giao dịch không chỉ trong thành phố mà tại các huyện, khu kinh tế mở, khu công nghiệp giúp BIDV Phú Tài có một hệ thống mạng lưới rộng rãi và phát triển mạnh. 3. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV Phú Tài Từ khi thành lập đến nay, BIDV Phú Tài đã giữ vai trò khá quan trọng về lĩnh vực đầu tư phát triển - quản lý cấp vốn, cho vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước. Phạm vi bao quát gần như toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản với hàng nghìn công trình được xây dựng ở tất cả các ngành, các huyện thị trong tỉnh. Từ những công trình nhà ở, trụ sở làm việc, nhà xưởng, kho tàng, trại chăn nuôi, chợ, rạp hát, trường học, bệnh viện, nhà bảo tàng đến các công trình ao hồ, mương đập thuỷ lợi, đường sắt, đường bộ,... đều có sự góp sức của BIDV Phú Tài. Là chi nhánh cấp I, BIDV Phú Tài cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng BIDV cho phép triển khai như: huy động vốn, cho vay trung dài hạn, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM, thu - chi hộ… 4. Tổ chức bộ máy quản lý BIDV Phú Tài có cơ cấu tổ chức quản lí chặt chẽ. Các khối phòng ban được phân định rõ ràng bao gồm năm khối: khối Quan hệ khách hàng, khối Quản lí rủi ro, khối Tác nghiệp, khối Quản lí nội bộ và khối Trực thuộc. Trong mỗi khối được phân thành từng phòng có chức năng, nhiệm vụ riêng, giữa các phòng có mối liên hệ phối hợp với nhau, hỗ trợ nhau để thực hiện nghiệp vụ của mình. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ này (hình bên dưới) giúp chi nhánh luôn hoạt động hiệu quả. Công việc được luân chuyển liên tục từ khâu này sang khâu khác, bảo đảm tiến độ hướng đến mục đích chung vì sự phát triển của ngân hàng. 4 BAN GIÁM ĐỐC SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÚ TÀI Phòng Quan hệ khách hàng 1 Phòng Quan hệ khách hàng 2 KHỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNG Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân KHỐI QUẢN LÍ RỦI RO Phòng Quản trị rủi ro Phòng Quản trị tín dụng Phòng Giao dịch khách hàng KHỐI TÁC NGHIỆP Phòng Thanh toán quốc tế Tổ Quản lí và dịch vụ kho quỹ Phòng Kế hoạch tổng hợp KHỐI Phòng Tài chính – Kế toán QUẢN LÍ Phòng tổ chức hành chính Tổ Điện toán NỘI BỘ Phòng Giao dịch An Nhơn Phòng Giao dịch Hoài Nhơn Phòng Giao dịch Phú Phong KHỐI Phòng Giao dịch Phù Mỹ TRỰC THUỘC Phòng Giao dịch Phù Cát Phòng Giao dịch Diêu Trì Phòng Giao dịch Cầu Đôi 5 5. Sơ lược về vị trí thực tập Thực tập tại phòng Thanh toán quốc tế, tôi được quan sát và hướng dẫn tận tình các công việc của một chuyên viên thanh toán quốc tế như: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở L/C, mở thư tín dụng, chuyển cho Kiểm soát viên kiểm soát và cấp có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra chứng từ hàng NK, làm thông báo cho khách hàng trình cấp có thẩm quyền duyệt sau đó chuyển cho các phòng giao dịch, các chi nhánh, liên hệ với phòng giao dịch khi bộ chứng từ đến hạn thanh toán… 6. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng 6.1 . Hoạt động huy động vốn Trong ba năm qua, mặc dù nền kinh tế Việt Nam hòa cùng nền kinh tế thế giới trải qua không ít thăng trầm. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của BIDV Phú Tài không hề giảm đi mà còn tăng liên tục với tốc độ khá bền vững. Năm 2008, tổng vốn huy động gấp 2,45 lần năm 2007, bước sang năm 2009, con số này lại tiếp tục tăng 37,84%. Bàng 1.1: Tình hình hoạt động huy động vốn BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ trọng Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Số tiền Tỷ trọng (Tỷ Đồng) (%) (Tỷ Đồng) (Tỷ Đồng) (%) (%) Tiền gửi dân 234,986 58,60 628,039 63,89 880,750 65 cư Tiền gửi tổ 181,653 45,30 327,929 33,36 444,034 32,77 chức kinh tế Các nguồn 27,669 6,90 27,033 2,75 30,217 2,23 khác Tổng 401 100 983 100 1355 100 Nguồn: Phòng Nguồn vốn Tổng nguồn vốn huy động của NH trong năm 2009 đạt trên 1300 tỷ đồng, tăng 372 tỷ đồng so với cuối năm 2008. Trong đó: – Tiền gửi của các tầng lớp dân cư tăng lên hơn 252 tỷ đồng, tăng 40,13% so với năm 2008. – Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên gần 117 tỷ đồng, tăng 35,68% so với năm 2008. 6 Chi nhánh đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, nhất là các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn (65% tổng nguồn vốn huy động trong năm 2009) là do NH đã nhận thức được tầm quan trọng của đối tượng khách hàng là cá nhân thuộc các tầng lớp dân cư. Do đó, NH đã mở thêm các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch ở nơi đông dân cư và thuận lợi như phòng giao dịch Cầu Đôi, Diêu Trì... Bên cạnh đó, uy tín của BIDV Phú Tài cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tăng trưởng nguồn vốn của NH. 6.2 . Hoạt động cho vay Trong những năm qua, nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, BIDV Phú Tài đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến dây truyền công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm cho người lao động. Bảng 1.2: Tình hình cho vay tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ trọng Tỷ Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng trọng (Tỷ Đồng) (Tỷ Đồng) (Tỷ Đồng) (%) (%) (%) Dư nợ ngắn 200,111 53,92 500,463 55,01 737,257 58,79 hạn Dư nợ trung 171,015 46,08 409,304 44,99 516,795 41,21 và dài hạn Tổng 371,126 100 909,767 100 1254,053 100 Nguồn: Phòng Nguồn vốn Tổng dư nợ cho vay tư đến 31/12/2009 là 1254,053 tỷ đồng, tăng 345 tỷ đồng so với cuối năm 2008. Trong đó: - Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 58,79% tổng dư nợ - Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 41,21% tổng dư nợ Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt hơn 1254 tỷ đồng, tăng 37,95% so với năm 2008. Vốn cho vay ngắn hạn của NH đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhập nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, đảm bảo chất lượng sản phẩm, có thể cạnh tranh trên thị 7 trường trong nước và XK ra thị trường quốc tế như: sản phẩm gỗ, đá, may mặc, giày da. Dư nợ cho vay dài hạn năm 2009 đạt 1254 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,21% trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, tỷ trọng lại có xu hướng giảm đi. Cùng với sự tăng trưởng tín dụng, BIDV Phú Tài cũng đã chú trọng trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi. Ngoài ra, BIDV Phú Tài còn tiến hành một loạt các biện pháp đồng bộ nâng cao chất lượng tín dụng như thắt chặt các điều kiện đảm bảo, thế chấp khi cấp tín dụng cũng như theo dõi chặt chẽ và tích cực đôn đốc tình hình thu hồi công nợ của các doanh nghiệp. Bằng biện pháp tích cực khơi tăng nguồn vốn, đẩy mạnh cho vay, tăng trưởng dư nợ lành mạnh, đa dạng hóa các nghiệp vụ, thực hiện tiết kiệm chi tiêu nên BIDV Phú Tài luôn kinh doanh có lãi, tạo nguồn tích lũy. 6.3 . Hoạt động khác Trong những năm qua, BIDV Phú Tài đã không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng. Phát triển dịch vụ là xu hướng tất yếu ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong thời buổi kinh tế hội nhập dịch vụ càng được coi trọng, ngày càng góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 7. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Tài giai đoạn 2008 - 2009 Đơn vị: Tỷ Đồng Năm Năm Chỉ tiêu Tốc độ phát triển (%) 2008 2009 Tổng tài sản 1526,589 1783,056 16,80% Lợi nhuận trước thuế 8,622 17,753 105,90% Lợi nhuận sau thuế 5,038 14,690 191,60% Tỷ lệ ROA 0,33% 0,83% Tỷ lệ ROE 4,30% 13,28% Nguồn: Phòng Kế toán Năm 2009, BIDV Phú Tài đã được những thành quả khích lệ trong họat động kinh doanh, các mặt hoạt động đều ở mức cao so với 2008. Lợi nhuận trước thuế vượt 10% kế hoạch được giao, lợi nhuận sau thuế tăng 191,6%, các tỷ số hiệu quả 8 (ROA và ROE) tăng lên đáng kể. Đây có thể nói là một năm khá thành công của ngân hàng. II. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI 1. Tình hình TTQT bằng tín dụng chứng từ tại BIDV Phú Tài Tại BIDV Phú Tài, ba phương thức TTQT được áp dụng chủ yếu là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Bảng 2.1: Cơ cấu các phương thức thanh toán quốc tế tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Phương Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng thức (Triệu USD) (%) (Triệu USD) (%) (Triệu USD) (%) T/T Nhờ thu L/C Tổng 34,91 1,6 88,8 125,31 27,86 1,28 70,86 100 43,66 4,08 101,37 149,11 29,28 32,69 23,72 2,74 5,14 3,73 67,98 99,99 72,55 100 137,82 100 Nguồn: Phòng Thanh toán Quốc tế Qua bảng số liệu trên, năm 2008, kim ngạch TTQT tăng so với năm 2007, tuy nhiên bước sang năm 2009, con số này lại giảm nhẹ. Sự sụt giảm này có lẽ vì hoạt động xuất nhập khẩu trong địa bàn bị ảnh hưởng bởi tàn dư của cuộc suy thoái kinh tế thế giới và cơn bão lũ kinh hoàng tại Bình Định 05/11/2009. Phương thức T/T chiếm tỷ trọng khá cao nhưng lại có xu hướng giảm, thay vào đó là sự gia tăng tỷ trọng của hai phương thức còn lại. Tuy nhiên, bởi những ưu điểm và tính công bằng trong phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa người mua và người bán, tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ trong tổng doanh số TTQT luôn giữ vị trí cao nhất. Trong ba năm qua, tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng xuất nhập khẩu cũng có nhiều chuyển biến. 9 Bảng 2.2: Tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng xuất tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Thông báo L/C Số lượng (Món) 564 624 488 Trị giá (Triệu USD) 48,66 63,33 55,06 2. Thanh toán L/C Số lượng (Món) 747 864 702 Trị giá (Triệu USD) 58,37 60,08 41,95 3. Chiếu khấu Bộ chứng từ Số lượng (Món) 18 32 56 Trị giá (Triệu USD) 0,72 3,8 8,08 Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế Rõ ràng, năm 2009, cả số lượng và trị giá TTQT L/C hàng xuất đều giảm và thấp hơn cả năm 2007. Năm 2008, với tốc độ tăng 30,15% và 3% về trị giá thông báo và thanh toán L/C và 428% về chiết khấu bộ chứng từ, tuy không phài là những con số quá ấn tượng nhưng nó phản ánh tình hình khá khả quan trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi suy thoái. Tuy nhiên, trong năm 2009, tín hiệu lạc quan này không còn khi hai cả chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn sụt giảm mạnh 13,06% và 20,19%. Trong ba năm qua, giá trị chiết khẩu bộ chứng từ tăng lên và tăng với tốc độ khá cao, chỉ trong vòng hai năm con số tăng đến hơn mười lần (11,22 lần). Về tình hình TTQT L/C hàng nhập, mọi diễn biến có phần khác đi. Bảng 2.3: Tình hình thanh toán quốc tế L/C hàng nhập tại BIDV Phú Tài giai đoạn 2007-2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Mở L/C Số lượng (Món) 212 166 217 Trị giá (Triệu USD) 32,48 41,89 75,15 2. Thanh toán L/C Số lượng (Món) 268 298 299 Trị giá (Triệu USD) 30,39 41,29 58,04 Nguồn: Phòng Thanh toán Quốc tế Mặc dù, số lượng có giảm trong năm 2008 nhưng giá trị đều tăng. Trong hai năm qua, trị giá mở L/C hàng nhập cũng tăng liên tục 28,97% trong năm 2008 và 79,4% trong năm 2009. Tương tự, trị giá thanh toán L/C hàng nhập cũng tăng 35,87% 10 và 40,57%. Sở dĩ, có những kết quả này là vì BIDV Phú Tài đã thực hiện chính sách hỗ trợ công tác thanh toán L/C giúp các doanh nghiệp có điều kiện nhập được máy móc thiết bị cũng như nguyên vật liệu để tái cơ cấu và đẩy mạnh sản mạnh sau suy thoái kinh tế và thiên tai. 2. Tóm tắt quy trình thanh toán L/C tại BIDV Phú Tài Như những NH khác, quy trình thanh toán L/C tại BIDV Phú Tài gồm các bước: NGƯỜI Hợp đồng ngoại thương XUẤT KHẨU NGƯỜI NHẬP KHẨU 4 6 5 3 1 9 2 NGÂN HÀNG THÔNG BÁO 7 8 NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH phát hành L/C), yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK. Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục vụ nhà XK (NH thông báo). Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NH thông báo phải xác thực L/C đã nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK. Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK. 11 Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay bộ chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH thông báo/NH thanh toán để xin thanh toán. Bước 6: NH thông báo/ thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải kiểm tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó. Bước 7: NH thông báo L/C chuyển bộ chứng từ cho NH phát hành L/C và yêu cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từ đó. Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NH phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các chứng từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền từ tài khoản ký quỹ mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NH thông báo/ thanh toán L/C. Bước 9: NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để người đó có căn cứ đi nhận hàng. Như vậy, tùy tư cách tham gia khác nhau, là NH phát hành hay NH thông báo, mà BIDV có nghĩa vụ và tham gia vào các bước khác nhau. 3. Thực trạng rủi ro trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài Trước khi đi vào phân tích những rủi ro trong TTQT TDCT, chúng ta cần hiểu khi nói đến rủi ro cho ngân hàng nói chung và rủi ro thanh toán TDCT nói riêng, đó không chỉ sự mất vốn mà nó còn được biểu hiện trên các nội dung khác như đọng vốn trong thanh toán, kéo dài thời hạn thanh toán, thanh toán trả chậm, nợ quá hạn, uy tín bị giảm sút... Các rủi ro này có thể phát sinh từ bất cứ giai đoạn nào trong quy trình thanh toán kể từ khi phát hành L/C, thông báo L/C, xác nhận cho đến giai đoạn thanh toán trong đó rủi ro trong giai đoạn thanh toán là rủi ro chủ yếu và dễ xảy ra nhất đối với ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại BIDV Phú Tài, được sự giúp đỡ và cung cấp thông tin nhiệt tình từ các anh chị phòng Thanh toán quốc tế, tôi xin rút ra nhận định rằng “Bên cạnh những rủi ro như các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn… rủi ro đạo đức, rủi ro kỹ thuật và rủi ro ngoại hối là mối đe dọa thường xuyên nhất trong TTQT TDCT”. 12 3.1. Rủi ro đạo đức Nói đến rủi ro đạo đức là nói đến những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên còn lại. Trong thời gian qua, khi mở L/C trả chậm, nhiều trường hợp các đơn vị này sau khi nhận hàng thì kinh doanh thua lỗ, cố tình không hoặc trì hoãn thanh toán cho ngân hàng mở L/C. Trong tình huống này, nếu BIDV Phú Tài đứng ra trả tiền thay cho đơn vị đó thì rủi ro mất vốn của ngân hàng rất cao vì khả năng thu hồi tiền rất mong manh. Nhưng theo qui định cuả L/C thì NH phát hành phải có trách nhiệm thanh toán tiền cho người thụ hưởng ngay cả khi người mua mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do kinh doanh thua lỗ. Do vậy, để bảo vệ uy tín của mình và tuân thủ thông lệ quốc tế, BIDV Phú Tài đã phải đứng ra trả tiền cho một số L/C quá hạn và chịu rủi ro khá lớn. Ngoài ra có nhiều trường hợp khách hàng yêu cầu BIDV Phú Tài phát hành thư bảo lãnh nhận hàng do hàng về trước bộ chứng từ, đồng thời cam kết thanh toán tiền hàng và không khiếu nại gì về bộ chứng từ có sai sót, uỷ quyền cho ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của khách hàng. Nhưng khi bộ chứng từ về ngân hàng yêu cầu thanh toán thì doanh nghiệp đã bội ước, không thực hiện cam kết với ngân hàng. Sự bội ước này có thể do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của khách hàng như: sự biến động của thị trường tiêu thụ trong nước nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp, do đó khi NK hàng về không tiêu thụ được làm doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Sự vi phạm đó cũng có thể do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, khách hàng cố tình trì hoãn thanh toán. Vào thời điểm tháng ba cho đến nửa đầu tháng tư năm 2010, giá thép liên tục tăng trên thị trường Việt Nam. Điều này khiến không ít các doanh nghiệp kinh doanh sắt thép tận dụng việc nhập giá thép từ các thị trường giá rẻ tương đối hòng kiếm lời từ chênh lệch. Ngày 10/04/2010, công ty TNHH Bảy Thiểm (KCN Phú Tài, Bình Định), ký kết hợp đồng mua một lô hàng thép trị giá 30000 USD với công ty ThyssenKrupp AG của Đức. Ngày 14/04/2010, tại BIDV Phú Tài, công ty TNHH Bảy Thiểm đã mở L/C không huỷ ngang, trả sau với người hưởng lợi là công ty ThyssenKrupp AG. Ngày 27/04/2010, công ty ThyssenKrupp AG thông báo cho công ty TNHH Bảy 13 Thiểm hàng đã xếp lên tàu, vận đơn lập 26/04/2010. Dự kiến khởi hành ngày 28/04/2010 và ngày12/05/2010 thì tới cảng Quy Nhơn. Tuy nhiên, ngày 10/05/2010 hàng đã đến cảng Quy Nhơn (Bình Định), BIDV Phú Tài vẫn chưa nhận được bộ chứng từ. Nhận được giấy báo hàng về của công ty vận chuyển hàng hải ở Quy Nhơn, công ty TNHH Bảy Thiểm đã đến yêu cầu NH phát hành thư bảo lãnh nhận hàng và cam kết thanh toán tiền hàng mà không khiếu nại gì về bộ chứng từ có sai sót, uỷ quyền cho ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của công ty. Ngày 11/05/2010 bộ chứng từ về đến BIDV Phú Tài, sau khi kiểm tra, ngân hàng phát hiện bộ chứng từ có lỗi và đã gửi thông báo cho công ty TNHH Bảy Thiểm về tình trạng của bộ chứng từ, yêu cầu công ty thực hiện cam kết nhưng công ty này đã xin trì hoãn thanh toán với nhiều lý do không thỏa đáng. Tại thời điểm đó và kéo dài đến tận tháng 06/2010, dường như đối lập hoàn toàn với cảnh dồn dập tăng giá hồi tháng 3, nửa đầu tháng 4, giá thép liên tục giảm. Lý do cho sự đảo chiều này là bởi tiêu thụ thép đã lắng xuống khi mùa mưa - mùa thấp điểm của xây dựng đang đến gần và giá nguyên liệu phôi, thép phế NK giảm. Vì vậy, sau khi nhận hàng về công ty TNHH Bảy Thiểm kinh doanh thua lỗ và tạm thời mất khả năng thanh toán tiền cho ngân hàng. Chính vì điều này, sau khi BIDV Phú Tài yêu cầu NH phía bên Đức lập lại bộ chứng từ cho đúng và yêu cầu công ty TNHH Bảy Thiểm thực hiện cam kết thì công ty này vẫn cố tình trì hoãn và không thực hiện thanh toán. Và theo qui định trong L/C thì BIDV Phú Tài vẫn phải thanh toán cho ngân hàng của Đức vì bộ chứng từ là hoàn hảo. 3.2. Rủi ro kỹ thuật Rủi ro kỹ thuật là rủi ro do những sai sót mang tính chất kỹ thuật trong quy trình thanh toán L/C, thường do các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh toán. Tại BIDV Phú Tài không ít những bộ chứng từ gửi đến thanh toán hàng XK mắc sai sót, từ những sai sót giản đơn như sai tên, địa chỉ, số lượng… đến những sai sót lớn như thiếu số loại chứng từ, chứng từ sai khác với L/C, chứng từ không thống nhất với nhau hay hối phiếu ghi sai tên người ký phát… Như ta đã biết, nếu bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì việc thanh toán không thể thực hiện được. Do vậy, thời gian thanh toán luôn bị kéo dài do chứng từ phải sửa chữa lại nhiều lần, thậm chí đối với những lỗi không thể sửa chữa được thì phải chờ sự đồng ý 14 của bên mua. Thông thường các đơn vị XK của nước ta rất eo hẹp về vốn, vì vậy họ thường sử dụng L/C trả ngay. Nhưng nhiều khi phải mất một, có khi vài tháng từ khi BIDV Phú Tài đòi tiền, đơn vị mới nhận được tiền mà nguyên nhân là do bộ chứng từ thanh toán có sai sót, phải chờ người mua chấp nhận. Bên ngân hàng nước ngoài thường mở L/C cho nhà XK nước ta với qui định họ chỉ thanh toán khi nhận được bộ chứng từ hoàn hảo, do vậy thời gian thanh toán bị kéo dài. Việc này làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Hơn nữa, các đơn vị XK này còn chịu phạt do sai sót chứng từ theo qui định của L/C, và sai sót dù nhỏ trong chứng từ cũng có thể làm cơ sở để người mua giảm giá hoặc từ chối thanh toán. Trong trường hợp này người bán chịu rủi ro lớn nhất song trên thực tế nó lại ảnh hưởng nhiều đến uy tín của ngân hàng với tư cách là người cố vấn bảo vệ khách hàng.. Theo ví dụ trên, ThyssenKrupp AG đã lập sai bộ chứng từ, lẽ ra, toàn bộ thiệt hại phải do chính công ty này chịu. Tuy nhiên, ban đầu công ty Bảy Thiểm muốn nhận được hàng nên đã cam kết với BIDV Phú Tài sẽ thanh toán hết dù bộ chứng từ có sai sót hay không; sau đó, công ty này lại trì hoãn việc thanh toán đối với ngân hàng mở vì tình hình tài chính lâm nguy. Có thể nói, ThyssenKrupp AG an toàn tuyệt đối trong tình huống trên dù đã mắc phải sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình thanh toán L/C. Rủi ro kỹ thuật này do ThyssenKrupp AG gây ra nhưng BIDV Phú Tài lại là phía duy nhất bị thiệt hại. Trong thực tế, không phải chỉ các doanh nghiệp XNK mà cả ngân hàng cũng có thể thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh toán. 3.3. Rủi ro ngoại hối Phương thức thanh toán TDCT thường gắn với đồng tiền khác nhau nên rủi ro do thay đổi tỷ giá cũng là một rủi ro rất lớn tuy không xuất phát từ quá trình thanh toán. Một ngân hàng có thể bị thiệt hại khi cho khách hàng vay để mở L/C hoặc chiết khấu chứng từ khi tỷ giá thay đổi. Trong các giao dịch, người ta thường dùng các ngoại tệ mạnh hơn để làm đơn vị tiền tệ, mà chủ yếu là USD. Thông thường, BIDV Phú Tài cho khách hàng vay ngoại tệ để thanh toán L/C, và có thể phải mua ngoại tệ này ở nơi khác. Khi người mua trả tiền cho ngân hàng, nếu tỷ giá tăng thì ngân hàng thu được một khoản chênh lệch tỷ giá bổ sung. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm thì khoản phí thu được chưa chắc đã bù đắp được khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá gây ra. Ngoài 15 việc ngân hàng buộc khách hàng phải ký quỹ mở L/C bằng ngoại tệ mạnh sẽ không chỉ gây thiệt hại cho khách hàng trong giai đoạn tỷ giá không ổn định mà nhiều khi còn tiềm ẩn những rủi ro đối với ngân hàng. Vì ngân hàng nhà NK không thể lường trước được mức độ trượt giá đồng nội tệ so với ngoại tệ mạnh nên khi hàng nhập về, tỷ giá trượt mạnh, đối với những mặt hàng bán giá cạnh tranh không thể tăng giá được, nhà NK không muốn nhập hàng vì sợ bị lỗ. Trong trường hợp đó, nếu tỷ lệ ký quỹ không bù đắp tỷ lệ trượt giá nội tệ thì rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng phát hành. 4. Nguyên nhân và tồn tại Thứ nhất, do bản thân phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng còn một số tồn tại như: căn cứ trả tiền duy nhất là bộ chứng từ nhưng nhiều khi bộ chứng từ không phù hợp, không thống nhất. Điều này dễ dẫn đến tranh chấp, hiểu lầm giữa các ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ, gây ra rủi ro cho chính các ngân hàng và cả hai bên xuất nhập khẩu. Ngân hàng tiến hành thanh toán dựa trên sự phù hợp về bề mặt của các chứng từ chứ không dựa vào tình hình giao hàng thực tế và tính chân thực của bộ chứng từ. Điều này đã và đang tạo ra kẽ hở cho việc thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, gây rủi ro cho ngân hàng và người nhập khẩu. Ngoài ra, do có liên quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều quốc gia nên phương thức này đòi hỏi các bên tham gia đặc biệt là thanh toán viên phải có trình độ nghiệp vụ cao. Thứ hai, sai sót từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro trong quá trình thanh toán tín dụng chứng từ tại BIDV Phú Tài cũng như tại nhiều ngân hàng khác. Những sai sót đó hầu hết đều bắt nguồn từ trình độ yếu của khách hàng. Thứ ba, khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình doanh nghiệp của BIDV Phú Tài còn nhiều bất cập. Do đó, việc phân loại khách hàng chưa được đầy đủ và thiếu chính xác. Có khách hàng có hiện tượng vi phạm cam kết với ngân hàng hoặc tình hình tài chính không lành mạnh nhưng vẫn được thực hiện bảo lãnh. Các quy định an toàn trong ký quỹ đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, cam kết của ngân hàng chưa được áp dụng chặt chẽ. 16 Hiện nay, hành lang pháp lý cho hoạt động này ở nước ta còn hẹp, bất cập và chưa đồng bộ. Bởi vậy, rất khó cho các đối tác Việt Nam khi có sự khác biệt giữa luật quốc gia với các điều kiện và thông lệ quốc tế nếu có tranh chấp. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ TÀI 1. Định hướng phát triển của BIDV Phú Tài trong thời gian tới 1.1 . Định hướng phát triển chung của BIDV Phú Tài trong giai đoạn 20102015 Với phương châm "Hiệu quả kinh doanh của bạn hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng", BIDV Phú Tài luôn hướng tới mục tiêu phát triển trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu trong khu vực. Theo bảng phương hướng hoạt động giai đoạn 2010-2015 cung cấp bởi phòng Tổ chức Hành chính, BIDV Phú Tài đã đề ra các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh (con số cụ thể được quy định cho từng năm) như sau: 1.1.1 Nhóm chỉ tiêu quy mô - Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản: 15% - 16%. - Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân: 17% - 20%. - Kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng của NHNN (< 25%), trong đó dư nợ tín dụng bán lẻ tăng trưởng tối thiểu 35%. 1.1.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả và cơ cấu chất lượng Chỉ tiêu ROA ROE Tỷ lệ(%) > 1% > 15% Chỉ tiêu CAR Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ(%) > 9% < 3% 1.2 . Định hướng phát triển phương thức thanh thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong thời gian tới Nhìn nhận phương thức thanh toán L/C vẫn là nguồn thu chủ yếu trong nghiệp vụ TTQT, BIDV Phú Tài đã có những định hướng phát triển chung loại hình dịch vụ này trong thời gian tới như sau: 17 - Tăng khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức L/C, nhằm cân bằng thu chi ngoại tệ, thông qua các chính sách hợp lý. - Phát triển chính sách Marketing tốt thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ này của ngân hàng. - Mở rộng cung cấp các hình thức L/C khác nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. - Cố gắng trở thành NH hàng đầu, uy tín trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán L/C chất lượng cao. 2. Cơ hội và thách thức 2.1. Cơ hội Năm 2010, nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam tiếp tục đà phục hồi, giúp các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng có thể ổn định, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong ba năm qua, tuy trải qua nhiều thăng trầm nhưng kinh tế Bình Định cũng đã có những chuyển biến tích cực. Đặc biệt là sự tiến bộ trong đời sống kinh tế của người dân và phát triển sản xuất của các khu công nghiệp Phú Tài và Long Mỹ. Điều này mang lại cho BIDV Phú Tài một thị trường đầy tiềm năng. Ngân hàng không chỉ có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi dồi dào từ nhân dân mà còn có thể tăng trưởng hoạt động tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác nói chung và thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nói riêng trong những năm tới. Vì vậy, để phát triển hơn nữa nghiệp vụ thanh toán L/C ngân hàng cần có những biện pháp, chính sách cụ thể và phù hợp hơn. 2.2. Thách thức Trong những năm qua, mặc dù, còn non trẻ nhưng BIDV Phú Tài đã đạt được không ít thành tích đáng kể. Tuy nhiên, để có thể bảo vệ và phát triển hơn nữa thương hiệu, ngân hàng cần có cái nhìn đúng đắn về những thách thức cũng như khó khăn trước mắt và lâu dài. Một trong những mối lo ngại hàng đầu của ngân hàng là sự cạnh tranh khốc liệt hiện tại và sự gia nhập của các đối thủ tiềm năng. Bên cạnh đó, cuộc chiến công nghệ cũng đang diễn ra từng phút từng giây, ngân hàng phải nắm bắt và kịp thời có chính sách chuyển đổi phù hợp tránh tụt hậu. 18 3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài 3.1. Những giải pháp tầm vĩ mô 3.1.1. Tạo môi trường pháp lý tốt cho hoạt động TTQT Trước thực trạng hệ thống pháp luật nước ta còn chưa đồng bộ, hoàn chỉnh, các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại sẽ phải đối mặt không ít rủi ro. Chính vì vậy, việc cụ thể hoá các quy chế, ban hành văn bản hướng dẫn về TTQT TDCT là cần thiết. Để đạt được hiệu quả trong toàn nền kinh tế, sự phối hợp và thực hiện đồng bộ, nhất quán của các bộ ngành có liên quan như Tổng cục hải quan, Bộ thương mại, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam là không thể thiếu. Khi đề cập hành lang pháp lý hay các văn bản luật điều chỉnh thanh toán TDCT không đơn thuần chỉ nói đến một văn bản cụ thể quy định hướng dẫn về nghiệp vụ này mà còn bao gồm rộng hơn các văn bản luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan hoặc hỗ trợ khác như quy chế quản lý ngoại hối hay việc chiết khấu bộ chứng từ hàng XNK... Vì vậy, việc quan tâm đến những quy định này, đảm bảo phù hợp và tạo điều kiện cho công tác thanh toán TDCT cũng là một đòi hỏi bức thiết. 3.1.2. Tạo điều kiện cho thị trường hối đoái, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phát triển Nguồn dự trữ ngoại tệ hợp lý luôn là một điều kiện cần không thể thiếu để ngân hàng có thể thực hiện tốt chức năng trung gian trong TTQT nói chung và TTQT TDCT nói riêng. Vì vậy, việc hoàn thiện và phát triển thị trường hối đoái, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những đòi hỏi bức thiết. Thông qua việc đa dạng hoá các loại ngoại tệ được trao đổi và các hình thức giao dịch như: mua bán trao ngay (Spot), mua bán kì hạn (Forward), quyền chọn (Option), tương lai (Future); mở rộng đối tượng tham gia… Chính phủ có thể giúp thị trường hối đoái sôi động hơn, tỷ giá giao dịch sát với thực tế hơn. Bên cạnh đó, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, vốn là thị trường trao đổi, mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau cũng cần cơ chế, quy định điều tiết linh hoạt hơn vì thông qua thị trường này, Ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh tỷ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác nhất. Như vậy, thực hiện 19 tốt giải pháp này cũng đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, góp phần nâng cao chất lượng thúc đẩy thanh toán quốc tế phát triển. 3.2. Những giải pháp tầm vi mô 3.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên Là trung gian trong TTQT cụ thể hơn trong TTQT TDCT, hệ thống ngân hàng nói chung hay BIDV Phú Tài nói riêng, đóng góp không nhỏ vào việc tăng cường quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam với các nước, đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế tế giới. Chính vì vai trò quan trọng này, ngân hàng cần tự xây dựng những chiến lược tối ưu để phát huy hết tiền năng, thế mạnh của mình. Một trong những chiến lược này chính là chiến lược phát triển con người. Trong thời gian thực tập tại BIDV Phú Tài, tôi nhận thấy phòng Thanh toán quốc tế vẫn còn thiếu nhân lực. Điều này làm hạn chế khả năng tư vấn, liên hệ, thường xuyên theo dõi thông tin từ khách hàng giúp tránh được những rủi ro đạo đức và rủi ro nghiệp vụ. Vì vậy, trong thời gian tới, BIDV Phú Tài cần có kế hoạch bổ sung nhân lực hợp lý. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần mở thêm nhiều khóa học nghiệp vụ để nâng cao trình độ nhân viên. 3.2.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ Trong thời gian thực tập, tôi nhận thấy nhược điểm chủ yếu trong quy trình thanh toán L/C tại BIDV Phú Tài là quá trình giải quyết các thủ tục theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đặc biệt là đối với L/C nhập còn chưa nhanh; khách hàng phải tiếp xúc với nhiều phòng ban như phòng giao dịch, phòng thanh toán, phòng kinh doanh ngoại hối...; thời gian thanh toán cho bộ chứng từ hoàn hảo còn chậm bởi thông thường ngân hàng không thanh toán luôn, thậm chí đó là hối phiếu trả tiền ngay. Trong thời gian tới, ngân hàng cần cố gắng đưa ra một quy trình nghiệp vụ hợp lý, phải đảm bảo làm sao giảm thiểu phiền hà cho khách hàng, rút ngắn thời gian làm thủ tục song vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và an toàn, không trái với các văn bản pháp luật quốc tế cũng như trong nước. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ sao cho hợp lý, phát huy được tính chủ động và linh hoạt trong từng bộ phận. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng