BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
-----o0o-----
LẠI THỊ HUYỀN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIA TĂNG
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: KINH TẾ THỦY SẢN
Nha Trang, tháng 11/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
-----o0o-----
LẠI THỊ HUYỀN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIA TĂNG
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: KINH TẾ THỦY SẢN
Giáo Viên Hướng Dẫn
: NGUYỄN VĂN TUẤN
Nha Trang, tháng 11/2007
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập dưới giảng đường đại học, được sự tận tình hướng
dẫn, giảng dạy của thầy cô, em đã tiếp thu được rất nhiều bài học kinh nghiệm. Nay
em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các thầy cô trường Đại học Nha Trang đã đào
tạo em thành người có trình độ về kinh tế, có phẩm chất đạo đức, nắm vững các vấn
đề lý luận và thực tiễn để có thể vận dụng một cách có hiệu quả vào nhiệm vụ của
mình trong tương lai.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Tuấn là
người đã tận tâm trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em, để em có thể hoàn thành
tốt đồ án tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình đến ban lãnh đạo Công
ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cũng
như tài liệu dùng cho việc nghiên cứu đề tài.
Đồng thời em cũng gửi đến gia đình em lòng biết ơn sâu sắc nhất, những
người sát cánh chia sẻ trong suốt thời gian em làm đồ án này, gửi đến người mẹ đã
sinh dưỡng em, trực tiếp giúp đỡ em về vật chất lẫn tinh thần, tạo chỗ dựa vững
chắc bên cạnh em.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Th ầy – Cô, quý Anh - Chị trong Công ty được dồi
dào sức khỏe, thành đạt trong cuộc sống.
Sinh viên thực hiện
Lại Thị Huyền
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Quyết định
Nhận xét của cơ sở thực tập
Nhận xét của Giáo Viên Hướng Dẫn
Lời cảm ơn
Mục lục
Mục lục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ.
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 3
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu ................................... 3
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu............................................................................ 3
1.1.2. Nội dung của xuất khẩu........................................................................... 3
1.1.3. Hình thức xuất khẩu. ................................................................................... 3
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế.......................... 5
1.1.5. Nhiệm vụ của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế. .................... 6
1.1.6. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu ................................................................ 6
1.1.7. Những thuận lợi và hạn chế của hoạt động xuất khẩu. ................................. 7
1.2. Quy trình công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu ............................................... 9
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường và chọn đối tác ........................................... 9
1.2.2. Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng kinh tế......................................... 10
1.2.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. ................................................................. 12
1.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình mua bán........ 13
1.3. Những biện pháp – chính sách đẩy mạnh và hỗ trợ xuất khẩu. ........................ 13
1.3.1. Các biện pháp về thể chế tổ chức. .......................................................... 13
1.3.2. Các biện pháp tài chính – tín dụng nhằm khuyến khích
và đẩy mạnh xuất khẩu............................................................................ 13
1.3.3. Các biện pháp tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu xuất khẩu...................... 14
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu. .................................................... 16
1.4.1. Sự biến động của thị trường kinh doanh. ................................................. 16
1.4.2. Nhân tố về nguồn nguyên liệu................................................................. 16
1.4.3. Nhân tố về kỹ thuật công nghệ và chất lượng sản phẩm. ......................... 17
1.4.4. Môi trường chính trị, pháp luật................................................................ 18
1.5. Khái quát về tình hình xuất khẩu của ngành thủy sản.................................... 19
1.5.1. Thách thức và cơ hội cho ngành thủy sản khi Việt Nam gia nhập WTO.. 19
1.5.2. Khái quát về tình hình xuất khẩu của ngành thủy sản nói riêng và
của Việt Nam nói chung........................................................................ 21
1.5.3. Khái quát tình hình xuất khẩu Thủy sản tỉnh Khánh Ho à
trong thời gian gần đây. ................................................................................... 25
1.5.4. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản tại công ty cổ phần Nha Trang .............................
Seafoods – F17. .................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17....................................... 30
2.1. Giới thiệu chung về công ty............................................................................ 30
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. ...................................... 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động. ..................................... 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. .......................................... 36
2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty....................................................... 40
2.1.5. Vị trí vai trò của công ty đối với địa phương và đối với nền kinh tế. ...... 42
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Nha Trang Seafoods-F17.................................................................... 43
2.2.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 43
2.2.2. Yếu tố xã hội.......................................................................................... 44
2.2.3. Nguyên vật liệu...................................................................................... 44
2.2.4. Yếu tố về lao động. ................................................................................ 47
2.2.5. Yếu tố về vốn......................................................................................... 50
2.2.6. Đối thủ cạnh tranh.................................................................................. 53
2.2.7. Yếu tố về máy móc thiết bị và công nghệ............................................... 53
2.2.8. Phương pháp quản lý. ............................................................................ 56
2.3. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong th ời gian qua. ........58
2.3.1.Phân tích tì nh hình tiêu thụ của Công ty. .............................. ................................ .......58
2.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. .............................. 59
2.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá ......................................................................... 61
2.4. Phân tích thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của công ty giai đoạn 2004-2006. ..... 65
2.4.1. Kim ngạch xuất khẩu. ............................................................................. 65
2.4.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu . .................................................................. 67
2.4.3. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu. ............................................................. 71
2.4.4. Giá cả xuất khẩu .................................................................................... 73
2.4.5. Tình hình thị trường xuât khẩu của công ty trong thời gian qua............... 74
2.4.5.1. Thị trường Nhật Bản......................................................................... 78
2.4.5.2 . Thị trường Mỹ. ................................................................................ 82
2.4.5.3. Thị trường Đài Loan. ........................................................................ 87
2.4.5.4. Thị trường EU................................................................................... 90
2.5. Phân tích tình hình thực hiện hợp đồng theo phương thức giao dịch ký kết.. 94
2.6. Phân tích tình hình kinh doanh theo phương thức thanh toán ....................... 97
2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của Công ty cổ phần Nha
Trang Seafoods – F17.......................................................................................... 100
2.7.1. Các yếu tố khách quan. ........................................................................ 100
2.7.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................. 104
2.8. Đánh giá khả năng gia tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. ................... 106
2.8.1. Những thành tựu đạt được................................................................... 106
2.8.2. Những hạn chế còn tồn tại của Công ty. .............................................. 107
2.8.3. Những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty. ........................................... 108
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GIA TĂNG KIM NGẠCH XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEASFOODS – F17............. 109
3.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. ............................ 109
3.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu mua tạo nguồn nguyên liệu ổn định
cho sản xuất và chế biến. ............................................................................. 111
3.3. Biện pháp 3: Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, và hướng về các sản
phẩm giá trị gia tăng............................................................................................. 113
3.4. Biện pháp 4: Mở rộng thị trường xuất khẩu. ................................................. 115
3.5. Biện pháp 5: Một số biện pháp khác. ............................................................ 120
3.5.1. Xây dựng chính sách giá cho sản phẩm xuất khẩu tại Công ty. ............. 120
3.5.2. Tìm kiếm thị trường ổn định................................................................. 121
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 122
KẾT LUẬN .................................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 125
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
1. Bảng biểu.
Bảng 1.1: Xuất khẩu thủy sản sang các thị trường, 2004 – 2006 ............................ 24
Bảng 1.2: Kế hoạch thực hiện một số chỉ tiêu chính tỉnh Khánh Hoà:.................... 26
Bảng 1.3: Tình hình xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2004-2006. .......................30
Bảng 2.1: Tổng hợp thu mua nguyên liệu thuỷ sản của công ty trong giai đoạn
2004-2005-2006. ................................................................................. 46
Bảng 2.2 : Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ lao động gián tiếp của công ty 48
Bảng 2.3 : Cấp bậc công nhân khối trực tiếp của công ty ...................................... 49
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu và biến động tài sản công ty năm 2005 và 2006 50
Bảng 2.5 : Cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty năm 2005-2006................ 52
Bảng 2.6.: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Côn g ty trong hai năm 2005-2006.................... 59
Bảng 2.7: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2005-2006 ..................................................................................... 60
Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành của công ty
năm 2005-2006..........................................................................................61
Bảng 2.9: Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty
năm 2005-2006 ..................................................................................... 62
Bảng 2.10 : Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh của công ty
năm 2005-2006. ..........................................................................................63
Bảng 2.11: Bảng phân tích tỉ suất sinh lời của công ty trong 2 năm 2005-2006...... 64
Bảng 2.12: Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của công ty so với cả nước
và tỉnh Khánh Hoà trong 3 năm 2004-2005-2006. ............................... 66
Bảng 2.13: Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Công ty cổ phần Nha Trang
Seafoods – F17 năm 2004-2005-2006. .............................................. 68
Bảng 2.14: Chênh lệch các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Công ty cổ phần Nha
Trang Seafoods – F17 năm 2004-2005-2006...................................... 69
Bảng 2.15: Giá bình quân thuỷ sản xuất khẩu của Công ty năm 2004-2007 ........... 73
Bảng 2.16: Tình hình xuất khẩu của Công ty qua các thị trường
năm 2004-2005-2006................................................................................75
Bảng 2.17: Cơ cấu sản lượng các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản năm 2004-2005-2006. .......................................................... 79
Bảng 2.18: Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua thị trường Nhật
năm 2004-2005-2006.......................................................................... 80
Bảng 2.19: Sản lượng các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường Mỹ
năm 2004-2005-2006. ......................................................................... 84
Bảng 2.20: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Mỹ ..................................
năm 2004-2005-2006. ....................................................................... 85
Bảng 2.21: Sản lượng các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường Đài Loan
năm 2004-2005-2006.......................................................................... 88
Bảng 2.22: Kim ngạch xuất khẩu qua thị trường Đài Loan năm 2004-2005-2006. . 89
Bảng 2.23: Sản lượng các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trường EU .............
năm 2004-2005-2006. ......................................................................... 92
Bảng 2.24: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU năm 2004-2005-2006.......... 93
Bảng 2.25: Tình hình thực hiện xuất khẩu theo phương thức giao dịch ký kết ..........
trong 3 năm 2004-2005-2006. ............................................................ 96
Bảng 2.26: Tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán trong ..........................
3 năm 2004-2005-2006. ...................................................................... 99
2. Sơ đồ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. ........................................... 35
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức lao động tiền lương....................................................... 38
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. ........................................... 40
Sơ đồ 2.4: Biểu diễn quá trình sản xuất của công ty............................................... 57
3. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Giá trị xuất khẩu của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu
năm 2004-2005-2006. ..................................................................... 70
Biểu đồ 2.2: Giá trị xuất khẩu của Công ty sang các thị trường qua từng năm........ 77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP :
An toàn vệ sinh thực phẩm
CBTS
:
Chế biến thủy sản
CSH
:
Chủ sở hữu
CCDV
:
Cung cấp dịch vụ.
ĐTTC
:
Đầu tư tài chính
SP
:
Sản phẩm
PX
:
Phân xưởng
PT
:
Phải thu
KTĐL
:
Kỹ thuật điện lạnh
TTHH
:
Thanh toán hiện hành
TS
:
Tài sản
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XKTS
:
Xuất khẩu thủy sản
XNK
:
Xuất nhập khẩu
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế sau hơn 1 thập kỷ theo đường lối
đổi mới của đất nước, ngành thuỷ sản đã có nhiều nỗ lực vượt qua mọi khó khăn,
thử thách và đạt được những thành tựu nhất định trên nhiều phương diện. Một trong
những thành tựu đó là xuất khẩu thuỷ sản.
Việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và
tạo nguồn vốn cho nhập khẩu nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế là một mục
tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Để đưa sản phẩm của mình ra thị
trường nước ngoài là một điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng luôn hướng tới và
cố gắng đạt được điều đó ngày càng tốt. Trong tình hình ngày càng khó khăn như
hiện nay, đặc biệt khi Việt nam gia nhập tổ chức th ương mại thế giới (WTO),
ngành thuỷ sản sẽ có nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều thách thức.
Yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục khai thác tốt các tiềm năng, đầu tư phát triển có hiệu
quả, bền vững và tiếp tục hội nhập nhanh với thuỷ sản khu vực và quốc tế.
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế xuất khẩu, Công ty cổ phần Nha trang
Seafoods –F17 đã và đang nỗ lực để sản phẩm bán trên thị trường quốc tế. Đối với
công ty mà doanh thu chủ yếu là xuất khẩu giải quyết nhu cầu thị trường, mở rộng
thị trường và đặc biệt là việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu là chiến lược luôn được
đặt lên hàng đầu. Vì mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, càng nhiều
lợi nhuận càng tốt.
Xuất phát từ nhận thức trên, em đã chon đề tài: “Một số biện pháp góp phần
gia tăng kim ngạch xuất khẩu tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods – F17”
cho đợt thực tập tốt nghiệp này. Những vấn đề được đề cập trong đồ án này không
ngoài mục đích tự trang bị thêm cho mình những kiến thức thực tế ngoài trường học
và góp phần vào tăng kim ngạch xuất khẩu cho công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác lập những cơ sở khoa học - thực tiễn, đề
xuất những phương hướng và giải pháp nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu tại công
2
ty cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ
sản nói chung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần Nha Trang
Seafoods – F17 trong mối liên hệ chặt chẽ với môi trường hoạt động của nó. Thông tin
tư liệu dùng để nghiên cứu phân tích chủ yếu trong giai đoạn 2004 – 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài coi trọng sử dung các phương pháp: Phương pháp tiếp cận, phương pháp
phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh trong quá trình
nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đồ án gồm những nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty cổ phần Nha Trang
Seafoods – F17 .
Chương 3: Một số biện pháp nhằm gia tăng kim ngạch suất khẩu tại Công ty
cổ phần Nha Trang Seafoods – F17.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh
đạo cùng toàn thể anh chị công nhân viên Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods –
F17 và các thầy cô trong khoa Kinh Tế. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy
Nguyễn Văn Tuấn.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên việc phân tích
đánh giá còn mang tính chủ quan, vì thế đề tài không tránh khỏi những sai sót nhất
định. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các anh chị trong
công ty cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Nha Trang, Ngày 30 tháng 10 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Lại Thị Huyền
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là chìa khoá mở cửa ra các giao dịch
quốc tế cho một quốc gia. Là hoạt động quốc tế cho một quốc gia.
Xuất khẩu hàng hoá là các hàng hoá hữu hình được đưa ra thị trường nước
ngoài theo các hợp đồng đã kí kết. Đây là nguồn thu nhập chính của quốc gia.
Xuất khẩu tuy không phải lúc nào cũng vậy nhưng thường là hoạt động ngoài
nước quan trọng nhất của công ty.Vì thế công ty có thể xuất khẩu bằng cách sử
dụng công suất dư thừa trong sản xuất như thế sẽ giảm được nhu cầu tăng vốn, có
thể dùng dịch vụ môi giới trong mậu dịch để đảm nhận các chức năng xuất khẩu.
Do đó sẽ giảm được các bộ phận nhân viên được đào tạo để thực hiện các nhiệm vụ
kinh doanh nước ngoài.
1.1.2 . Nội dung của xuất khẩu.
Gồm 3 đối tượng cơ bản:
- Người mua: Khách hàng nước ngoài.
- Người bán: Tổ chức kinh doanh trực tiếp hoặc là những cá nhân đơn vị uỷ
thác xuất khẩu.
-
Hàng hoá xuất khẩu.
Mục tiêu chung của hoạt động xuất khẩu hiện nay là: “ Đẩy mạnh xuất khẩu,
coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị
trường. Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu
và tinh chế trong hàng xuất khẩu”.
1.1.3. Hình thức xuất khẩu.
Có các hình thức chủ yếu sau:
Xuất khẩu trực tiếp.
- Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu bán hàng trực tiếp cho các tổ chức kinh tế
nước ngoài. Phần lớn hàng ở thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp.
- Hợp đồng quy định bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho
bên mua qua biên giới quốc gia. Bên mua có nhiệm vụ thanh toán cho bên bán một
khoản tiền ngang giá trị hàng hoá bằng các phương tiện thanh toán quốc tế.
4
Xuất nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức xuất khẩu qua trung gian thương mại. Các trung gian này trực
tiếp kí kết hợp đồng, thực hiện giao nhận hàng hoá với bên đối tác nước ngoài.
- Xuất khẩu uỷ thác.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hàng hoá hoặc dịch vụ muốn bán ra
nước ngoài, nhưng vì doanh nghiệp không đủ thẩm quyền xuất khẩu trực tiếp hoặc
không có đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ nhiệm cho doanh nghiệp kinh doanh
hàng hoá xuất nhập khẩu làm nhiệm vụ xuất khẩu hàng hoá cho mình. Bên nhập
hàng uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Việc xuất khẩu uỷ thác được thực hiện qua hợp đồng kinh tế gọi là hợp đồng
xuất khẩu uỷ thác. Đó là loại hợp đồng mà các chủ thể hợp đồng trong cùng một
nước, đối tượng của hợp đồng là hàng hoá, dịch vụ sẽ xuất vượt qua biên giới quốc
gia. Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng nhờ người khác bán hộ.
Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại những hàng trước đây đã nhập khẩu chưa
qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về ngoại
tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút 3 nước xuất khẩu, nước tái
xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái sản xuất là giao dịch 3
bên hay giao dịch tam giác. Hàng tạm nhập tái xuất như: Hàng đưa vào tham dự
triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó đưa về.
- Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
+ Tái xuất theo đúng nghĩa, trong đó nước đi từ nước xuất khẩu sang nước tái
xuất rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất( tạm nhập) sang nước nhập khẩu.
+ Chuyển khẩu, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu,
nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên
nhận gia công, nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác-gọi là
bên đặt gia công để sản xuất ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao- gọi là phí gia công.
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế.
5
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chính sách mở cửa nền kinh tế các nguồn
lực trong nước được phát huy tối đa cho phát triển sản xuất, năng lực sản xuất được
giải phóng, đồng thời những lợi thế có được từ phân công lao động quốc tế cũng
được tận dụng triệt để nhằm khắc phục những mặt hạn chế của sản xuất trong nước.
Cụ thể trong thời gian qua đã khẳng định rõ vai trò của xuất khẩu trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, xuất khẩu quyết định cho
quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển. Đồng thời
xuất khẩu tạo tiền đề nhập khẩu để nhập máy móc thiết bị, công nghệ kĩ thuật tiên
tiến về phục vụ cho việc sản xuất trong nước, giúp cho đất nước ngày một đi lên.
- Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển. Coi trọng xuất khẩu là coi trọng thị trường thế giới, là hướng đi quan
trọng để tiến hành tổ chức sản xuất. Vì việc sản xuất xuất phát từ nhu cầu của người
tiêu dùng ở mọi vùng, mọi lãnh thổ, mọi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo điều kiện lôi kéo tất cả các ngành có cơ hội phát triển, xuất
khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần sản xuất phát
triển ổn định.
- Xuất khẩu tạo khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào, góp phần mở rộng khả
năng sản xuất cho tất cả các ngành sản xuất nhằm nâng cao năng lực trong nước.
- Xuất khẩu tác động đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu những vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu tiêu dùng cho
người dân trong nước.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất để phù hợp với
những điều kiện mới. Có như vậy hàng hoá mới đủ sức cạnh trạnh trên thị trường
quốc tế về chất lượng, giá cả, mẫu mã…
- Xuất khẩu còn đặt ra yêu cầu cho mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới,
hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất
nước. Xuất khẩu là một hình thức của kinh tế đối ngoại đồng thời nó cũng tạo điều
6
kiện thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư vận tải quốc tế được mở rộng. Mặt khác,
chính quan hệ này cũng tạo tiền đề cho việc đẩy nhanh xuất khẩu.
1.1.5. Nhiệm vụ của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát
triển các cơ sở hạ tầng là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà
nước đã và đang thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển
theo hướng xuất khẩu. Làm tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia.
Nhìn chung hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước(đất đai, vốn,
nhân lực,tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…).
- Khai thác có hiệu quả các lợi thế của đất nước để phát triển các ngành kinh
tế, góp phần tăng tích luỹ về vốn mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế.
- Xuất khẩu để cải thiện từng bước đời sống nhân dân thông qua việc tạo công
ăn việc làm tăng thu nhập của nhân dân.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu.
- Tạo những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những nhu cầu của thị
trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả
năng cạnh tranh cao.
- Hoạt động xuất khẩu có nhiệm vụ phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại
với tất cả các nước, nhằm nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Thực hiện tốt chính sách đối ngoại của nhà nước là đa dạng hoá thị trường và đa
phương hoá quan hệ kinh tế tăng cường hợp tác khu vực.
1.1.6. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất
nước nói riêng và cả thế giới nói chung. Hoạt động xuất khẩu mang lại hiệu quả
kinh tế nhưng cũng phải chịu áp lực cạnh tranh cao vì phải đối đầu với nhiều nước
trên thế giới.
Xuất khẩu phát triển sẽ tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế, điều này được
chứng minh rõ nét nhất ở các nước NIC, Đông Nam Á, Đài Loan, Hàn Quốc,
Singapore… Các nước này có thu nhập trên đầu người chỉ bằng 1/4 đến 1/3 thu
7
nhập đầu người của nước giàu. Bằng cách tiết kiệm một phần lớn thu nhập quốc dân
của mình và hướng chúng vào những ngành công nghiệp xuất khẩu đem lại lợi
nhuận cao, các nước này đã vượt lên thành những nước có thu nhập cao vào cuối
những năm 1980.
Hoạt động xuất khẩu có định hướng sẽ cho phép các nước quy hoạch tốt nhằm
tận dụng hiệu quả theo quy mô và những lợi, thúc đẩy quan hệ giao thương giữa thị
trường trong nước và thế giới. Đây không chỉ đơn thuần trong việc lưu thông hàng
hoá, mà còn có ý nghĩa trong phân công lao động quốc tế, tìm hiểu phong tục tập
quán, văn hoá cũng như con người các quốc gia trên thế giới.
Ngoài ra hoạt động xuất khẩu về kinh tế phát triển sẽ kéo theo các hoạt động
và các quan hệ chính trị có khả năng phát sinh tốt hơn trong quá trình quan hệ trao
đổi mua bán các đối tác đều tìm hiểu phong tục tập quán nếp sống văn hoá của mỗi
bên để hỗ trợ vào quá trình kinh doanh. Do vậy các mối quan hệ chính trị có cơ hội
phát triển tốt đẹp hơn nhằm phục vụ trở lại quan hệ kinh tế phát triển.
Từ đó thấy được những mặt tích cực mà hoạt động xuất khẩu mang lại, nhưng
nếu như sự quan tâm chỉ đạo, kể cả công tác thực hiện của các Bộ, các ngành không
được thực hiện nghiêm túc, công tác quản lý lỏng lẻo thì hoạt động xuất khẩu sẽ
kìm hãm nền kinh tế đất nước cũng như chính trị của một quốc gia. Do vậy để hoạt
động xuất khẩu sẽ là nhân tố tích cực trong quá trình phát triển kinh tế đất nước thì
các cấp vĩ mô như các Bộ, các ngành cần quản lý thực hiện nghiêm túc chức năng
của mình phải có kết hợp tích cực giữa đơn vị sản xuất kinh doanh và nhà nước.
1.1.7. Những thuận lợi và hạn chế của hoạt động xuất khẩu.
Bộ Thuỷ sản" chính thức không còn tồn tại sau lễ bàn giao công việc giữa Bộ
trưởng Bộ Thuỷ sản Tạ Quang Ngọc và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn (NN-PTNT) Cao Đức Phát. Tách ra từ Bộ Nông nghiệp năm 1960, được
nâng thành Bộ Hải sản năm 1976 rồi thành Bộ Thủy sản năm 1986, Bộ Thuỷ sản đã
đóng vai trò quan trọng cho kinh tế đất nước, cuộc sống ngư dân. Các chức năng
chồng chéo của bộ máy cũng đã được thống nhất về một đầu mối. Nhân sự hai bộ sẽ
được sắp xếp tối ưu nhằm không để mất mát những người tâm huyết, có chất xám.
Bộ NN-PTNT vẫn thiên về quản lý và điều hành sản xuất, còn ở Bộ Thủy sản
(cũ), mọi công việc đang vì hướng xuất khẩu nhiều hơn. Cùng với sự sắp xếp nhân
8
sự, bộ máy, làm thế nào để gắn kết sản xuất với xuất khẩu, để xuất khẩu thuỷ sản
không bị gián đoạn là việc làm quan trọng hiện nay.Ngư dân ngày ngày đương đầu
với thiên tai, nông dân đang chăm ao cá hoặc vuông tôm bị bệnh, các DN bươn chải
trong hai vụ kiện phá giá, nín thở chờ kết quả của đoàn thanh tra Liên bang Nga, hồi
hộp khi các lô hàng xuất sang Nhật có phát hiện bị nhiễm dư lượng kháng sinh...
vẫn không hề giảm. Không còn Bộ Thuỷ sản, song những thách thức, khó khăn mà
ngành đang phải đối mặt không mất đi, thậm chí còn lớn hơn.
Những thuận lợi trong xuất khẩu.
- Xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dẫn đến
việc hình thành các liên quan, liên kết giữa các chủ thể trong nước và nước ngoài
một cách tự giác nhằm tạo sức mạnh phát triển cho các chủ thể một cách thiết thực.
- Phát huy được tính năng động, sáng tạo của mọi người, mọi đơn vị, mọi tổ
chức, mọi ngành nghề, mọi địa phương… Khả năng phát hiện chính xác các mặt
hàng xuất khẩu có hiệu quả cao có ý nghĩa rất lớn vì nó thực hiện đồng thời bởi
nhiều cá nhân và tổ chức, các luồng thông tin được khai thác, các quan hệ được sử
dụng tích cực.
- Góp phần xoá bỏ nhanh chóng các chủ thể kinh doanh các sản phẩm lạc hậu
không thể chấp nhận được. Góp phần hoàn thiện các cơ sở xuất khẩu của nhà nước
và của địa phương thông qua các đòi hỏi hợp lý của các chủ tham gia xuất khẩu
trong quá trình thực hiện.
- Việc xuất khẩu trong nền kinh tế nhiều thành phần tất yếu dẫn đến sự
cạnh tranh, theo dõi kiểm soát lẫn nhau rất chặt chẽ giữa các chủ thể tham xuất
khẩu. Chính vì vậy mà sự cạnh tranh này làm cho chất lượng của nền kinh tế
trong nước tăng lên.
- Ngoài ra, xuất khẩu còn dẫn đến sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất
với các nhà khoa học, nó khơi dậy nhiều nguồn chất xám trong và ngoài nước.
9
Những hạn chế trong xuất khẩu.
- Vì tồn tại cạnh tranh nên tất yếu dẫn đến rối ren trong mua bán. Nếu không
có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời sẽ gây ra các thiệt hại về kinh tế trong quan hệ với
nước ngoài. Các hiện tượng xấu về kinh tế, xã hội, tư tưởng.. rất dễ phát triển như :
Buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, tha hoá cán bộ…
- Sự tồn tại cạnh tranh dẫn đến tình trạng thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh
doanh bằng các hành động vi phạm pháp luật như phá hoại công việc lẫn nhau, gây cản
trở nói xấu nhau dẫn đến sự suy giảm không chỉ về mặt kinh tế mà còn các mặt khác
như: văn hoá, đạo đức, xã hội, uy tín trong kinh doanh, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau.
1.2. QUY TRÌNH CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
Tiếp cận thị trường
và chọn đối tác
Giao dịch đàm phán
và ký kết hợp đồng
Thực hiện
hợp đồng
Đánh giá kết quả hoạt động xuất
khẩu và tiếp tục quá trình mua bán
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường và chọn đối tác.
Việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho các đơn vị kinh doanh lựa chọn
thị trường, khách hàng, thời cơ thuận lợi lựa chọn phương thức mua bán và điều
kiện giao hàng thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào khách hàng.
Để lựa chọn khách hàng, không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới
thiệu mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của thương nhân, khả năng tài
chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.
Khi lựa chọn khách hàng người ta có thể điều tra tài liệu và sách báo hoặc điều
tra tại chỗ. Trên cơ sở kết quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh.
Việc xây dựng các phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
- Đánh giá khái quát thị trường và thương nhân.
10
- Lựa chọn khách hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu và biện pháp thực hiện.
- Ước tính sơ bộ hiệu quả xuất khẩu: xác định các chỉ tiêu tỷ xuất ngoại tệ xuất
khẩu, tỷ xuất doanh lợi, điểm hoà vốn và thời gian hoà vốn.
1.2.2. Giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng kinh tế.
1.2.2.1. Giao dịch đàm phán.
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trường để chuẩn bị giao dịch xuất nhập
khẩu, các đơn vị tiến hành tiếp xúc với khách hàng bằng biện pháp quảng cáo.
Muốn tiết kiệm chi phí đi lại, thăm dò khảo sát thị trường nước ngoài, doanh
nghiệp phải lập kế hoạch giao dịch tìm hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán
phù hợp để tiến tới kí hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Các hình thức đàm phán sau:
- Đàm phán giao dịch qua thư tín: Sự khẩn trương trong trao đổi thư tín cần
được chú ý thích đáng. Tất cả những thư tín gửi đến đều phải được trả lời một cách
nhanh chóng mặc dù mình chưa có cơ hội bán hàng. Một nhà kinh doanh tốt bao giờ
cũng cố gắng mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng.
- Đàm phán giao dịch qua điện thoại: Việc trao đổi qua điện thoại nhanh
chóng giúp cho người giao dịch tiến hành đàm phán một cách khẩn trương đúng vào
thời cơ cần thiết. Những phí tổn điện thoại giữa các nước rất cao. Các cuộc trao đổi
bằng điện thoại thường phải hạn chế về mặt thời gian, hai bên không thể trình bày
chi tiết, mặt khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm
bằng chứng cho những thoả thuận, bởi vậy điện thoại chỉ dùng trong những trường
hợp cần thiết, thật khẩn trương, sợ lỡ thời cơ, hoặc trong những trường hợp mà mọi
điều kiện đã thoả thuần xong, chỉ còn chờ sự xác nhận một vài chi tiết...Khi phải sử
dụng điện thoại cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề được
nêu lên một cách chính xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại cần có thư xác nhận
nội dung đã đàm phán thoả thuận.
- Đàm phán giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa
hai bên để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký
kết và thực hiện hợp đồng mua bán là hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm
phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối
11
thoát cho những hình thức bằng thư tín hoặc điện thoại đã kéo dài quá lâu mà không
có kết quả. Nhiều khi đàm phán qua thư nhiều tháng mới đi đến kí kết hợp đồng.
Trong khi đó đàm phán trực tiếp chỉ 2 đến 3 ngày là có kết quả. Hình thức đàm
phán này thường được sử dụng khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải thích cặn kẽ
để thuyết phục nhau, khi đàm phán về nghiên cứu hợp đồng lớn, những hợp đồng có
tính phức tạp.
Việc hai bên mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết
nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt và lâu dài với nhau.
Mỗi buổi đàm phán đều được ghi biên bản theo sổ theo dõi đàm phán. Việc
này rất có lợi cho việc tìm hiểu khách hàng một cách chu đáo hơn, lợi cho việc rút
kinh nghiệm cả ngay trong đàm phán và sau này.
1.2.2.2. Kí kết hợp đồng kinh tế.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc kí kết hợp đồng mua
bán ngoại thương. Hợp đồng phải được kí kết dưới hình thức văn bản có thể lập
bằng nhiều hình thức sau:
- Hợp đồng gồm một văn bản trong đó ghi nội dung mua bán, mọi điều kiện
giao dịch đã thoả thuận và có chữ kí hợp lệ của hai bên.
- Hợp đồng gồm nhiều văn bản như những điện báo thư từ giao dịch. Chẳng
hạn hợp đồng gồm nhiều văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán và chấp
nhận của người mua hoặc đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán.
Hình thức văn bản hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của
ta trong quan hệ với các nước. Đây là hình thức tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi
của hai bên. Nó xác định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua và bên bán.
Tránh được những hiểu lầm do không thống nhất về quan điểm. Ngoài ra hình thức
văn bản còn tạo thuận lợi cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc kí kết hợp đồng.
Khi kí kết hợp đồng các bên cần chú ý một số đặc điểm sau:
- Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết
trước khi kí kết. Một khi đã kí rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó sẽ rất khó
khăn và bất lợi.
- Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo. Trước khi kí kết bên kia xem
xét kĩ lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm phán,
- Xem thêm -