Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_hoc_tot_cac_yeu_to_hinh_hoc...

Tài liệu Mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_hoc_tot_cac_yeu_to_hinh_hoc

.DOC
46
177
88

Mô tả:

Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc I. Điều kiện, hoàn cảnh tạo ra sáng kiến. Như chúng ta đã biết Toán học có vai trò rất quan trọng đối với đời sống và đối với các ngành khoa học. Việc dạy học môn Toán có khả năng đóng góp tích cực vào việc giáo dục học sinh, giúp học sinh nắm được một cách chính xác, vững chắc và có hệ thống những kiến thức và kĩ năng toán học phổ thông cơ bản, hiện đại sát với thực tiễn Việt Nam và có khả năng vận dụng những tri thức đó vào những tình huống cụ thể khác nhau như: vào đời sống, vào lao động sản xuất và vào việc học tập các bộ môn khác. Trong ch¬ng tr×nh m«n To¸n bËc TiÓu häc, viÖc d¹y c¸c yÕu tè h×nh häc gi÷ mét trÝ tuÖ, rÌn luyÖn ®îc nhiÒu ®øc tÝnh vµ phÈm chÊt tèt nh cÈn thËn, cÇn cï, chu ®¸o, khÐo lÐo, a thÝch sù chÝnh x¸c, lµm viÖc cã kÕ ho¹ch, ®ång thêi gióp häc sinh h×nh thµnh nh÷ng biÓu tîng vÒ h×nh häc vµ ®¹i lîng h×nh häc. §ã lµ mét ®iÒu hÕt søc quan träng. Nã gióp c¸c em ®Þnh híng trong kh«ng gian, g¾n liÒn viÖc häc víi cuéc sèng xung quanh lµ tiÒn ®Ò ®Ó hç trî c¸c m«n khoa häc kh¸c, lµ m¶ng kiÕn thøc quan träng cho häc lªn cao. §ång thêi cã thÓ gi¶i quyÕt nh÷ng bµi to¸n thùc tÕ xung quanh m×nh. Riêng đối với học sinh lớp 5, lớp cuối cùng của bậc Tiểu học, các em cần tổng hợp được hệ thống kiến thức về hình học từ các lớp dưới mới có thể tiếp thu được kiến thức tiếp theo. Tuy nhiên, đa số các em khi gặp kiến thức về hình học, các em thường quên hoặc nhớ không chính xác kiến thức cũ dẫn đến các em tiếp thu bài khó khăn, chậm, thiếu vững chắc. ChÝnh v× vËy viÖc n©ng cao hiÖu qu¶ gi¶ng d¹y c¸c yÕu tè h×nh häc ë bËc TiÓu häc nãi chung vµ ë líp 5 nãi riªng lµ mét viÖc rÊt cÇn thiÕt cña mçi gi¸o viªn gi¶ng d¹y trong mçi nhµ trêng ®Ó n©ng cao hiÖu qu¶ häc tËp cña häc sinh. Qua nghiên cứu sách vở và tình hình thực tế tôi và nhiều đồng nghiệp thường trăn trở, băn khoăn tìm các phương pháp dạy cho các em dễ tiếp thu các kiến thức về hình học nói riêng và môn Toán nói chung nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn toán theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học Xuất phát từ thực tế và những lí do được trình bày ở trên tôi muốn đưa : Sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt các yếu tố hình học” Với hi vọng sẽ giúp cho các bạn đồng nghiệp có một tài liệu tham khảo trong quá trình dạy học, trang bị thêm cho mình những cách thức, những kinh nghiệm Trang 1 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc trong quá trình hướng dẫn học sinh học tốt môn Toán nói chung và các yếu tố hình học nói riêng. Trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, giúp học sinh có những tri thức vững chắc để tiếp tục học lên các lớp trên đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Toán và nâng cao chất lượng học sinh giỏi hàng năm. II. Thực trạng a)ThuËn lîi. §îc sù chØ ®¹o cña Ban gi¸m hiÖu nhµ trêng trong c¸c ho¹t ®éng, ®Æc biÖt trong häat ®éng chuyªn m«n, lu«n t¹o mäi ®iÒu kiÖn cho gi¸o viªn phÊn ®Êu, häc tËp vµ nghiªn cøu, ph¸t huy c¸c ph¬ng ph¸p d¹y häc ®æi míi s¸ng t¹o nhÊt. C¬ së vËt chÊt nhµ trêng kh¸ ®Çy ®ñ, ®©y lµ thuËn lîi lín nhÊt ®Ó gi¸o viªn ¸p dông c¸c ph¬ng ph¸p gi¶ng d¹y míi gióp häc sinh høng thó häc tËp. b) Tồn tại: 1.Về phía giáo viên: Đa số đều tận tụy với công tác giảng dạy, chăm chút học sinh nhưng cũng có trường hợp chỉ thành công trong đối tượng là học sinh khá trở lên, còn đối với học sinh yếu kém thì chưa hiệu quả, hoặc ngược lại. Trong quá trình dạy học còn mắc phải: Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối tượng; có những tiết giáo viên còn nói lan man, ngoài lề chưa khắc sâu kiến thức trọng tâm . Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, …còn hạn chế, chưa khai thác hết tác dụng của ĐDDH. Chưa xử lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc tổ chức các hoạt động còn mang tính hình thức chưa phù hợp.Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, năng lực tổ chức giờ học theo nhóm đối tượng còn hạn chế. Chưa động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực hay sáng tạo dù là rất nhỏ. Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp. 2.Về phía học sinh : Trang 2 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Là giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 5, được tiếp xúc và tâm sự với nhiều đối tượng học sinh, được dự giờ đồng nghiệp, tôi đã cập nhật và thu nhận rất nhiều thực trạng cũng như những sai sót, nhầm lẫn của học sinh khi thực hành giải các bài toán có có nội dung hình học như:  Chưa nắm chắc kiến thức về mạch kiến thức các yếu tố hình học ở lớp dưới hoặc còn nắm bắt kiến thức một cách mơ hồ.  Thụ động, lười suy nghĩ, thiếu đồ dùng học tập.  Kỹ năng thao tác khi vẽ hình còn hạn chế.  Chưa nắm chắc các bước vẽ, các bước giải toán mang nội dung hình học, các quy tắc – công thức tính chu vi, diện tích các hình hình học.  Không hiểu được bản chất, đặc điểm của các yếu tố hình học do đó trong học tập còn áp dụng máy móc, kém linh hoạt.  Một số học sinh chưa có phương pháp học tập khoa học. Các lỗi sai của học sinh thể hiện rất nhiều trường hợp ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong phạm vi của đề tài tôi chỉ nêu ra các lỗi sai sót phổ biến mà đa số học sinh thường mắc trong thực hành giải toán có nội dung hình học để chúng ta tập trung giải quyết bao gồm :  Sai khi tóm tắt bài toán và minh hoạ sơ đồ, hình vẽ, đoạn thẳng ( học sinh thường bỏ sót các dữ liệu đề bài hoặc bỏ sót câu hỏi của bài toán trên sơ đồ tóm tắt; cũng có khi là sự biểu diễn sai hoặc chưa chính xác quan hệ toán học trên sơ đồ tóm tắt,…).  Sai khi lập luận thiếu chặt chẽ ( ngôn ngữ dài dòng, ngôn ngữ chưa phù hợp với tình huống ứng dụng thực tế, viết chưa đúng quy ước trình bày bài giải……).  Sai khi thực hành các kĩ năng tính toán để tìm đáp số.  Sai đơn vị đo. * Nguyên nhân của thực trạng: : Trang 3 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc - Do sự phát triển của xã hội, sự tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường, thời gian gần đây có nhiều hoạt động vui chơi giải trí ngoài trường học, ngoài giờ học như : phim ảnh, trò chơi điện tử nên các em bị chi phối mất nhiều thời gian và sức lực. - Một bộ phận phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và đôn đốc con em mình học tập, còn phó thác cho nhà trường, cho thầy cô. Một số gia đình không hạnh phúc ảnh hưởng đến học tập của học sinh . Người lớn chưa làm gương về chuyện học . - Do đặc điểm của bộ môn Toán là học sinh phải học một luợng kiến thức nhiều, khó đòi hỏi các em phải thường xuyên rèn luyện, bên cạnh đó một số em ham chơi không tự mình rèn luyện nên kiến thức bị hổng, chính vì thế mà các em ngại học môn Toán. - Và đặc biệt là phần hình học có nhiều lí thuyết học sinh khó học thuộc, vận dụng khó,.... Từ đặc điểm đó dẫn đến tâm lí các em ngại học hình, không hứng thú khi phải tiếp xúc với các kiến thức hình học, kể cả những học sinh chăm học, có ý thức tốt. - Khả năng phân tích tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chưa mạnh dạn trong học tập do hiểu chưa sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin. Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền - Trình độ tư duy, vốn kiến thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế, chưa biết phát huy khả năng của mình. Khả năng học tập của HS rất khác nhau, cùng một độ tuổi và 1 lớp nhưng trình độ các em có thể chênh nhau khá lớn . Không biết làm tính, yếu các kỹ năng tính toán cơ bản, cần thiết . - Do khi tìm hiểu đề bài toán, học sinh đọc không kĩ, thường bỏ sót dòng dẫn đến bỏ sót các dữ liệu đề bài, bỏ sót câu hỏi của bài toán yêu cầu. - Do học sinh nhận dạng bài toán chưa đúng đã nêu trong đề bài. : Trang 4 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc - Do kiến thức cơ bản ở các lớp dưới, hoặc trước đó học sinh nắm chưa bền vững, hoặc không nắm chắc mối tương quan giữa các đối tượng nêu trong bài toán. - Do kĩ năng tính toán chưa thành thạo hoặc thiếu cẩn thận khi viết số, khi tính toán trên số dẫn đến sai kết quả. - Do vốn hiểu biết, khả năng tư duy liên hệ thực tiễn còn hạn chế hoặc khả năng phân tích, tổng hợp bài toán thiếu chặt chẽ dẫn đến hiểu lầm, hiểu sai về ý nghĩa các thuật ngữ toán học, mối quan hệ giữa các đối tượng trong bài toán. - Việc sai tên đơn vị đo do không chú ý tới đơn vị đo ( bỏ mất tên đơn vị đo ở kết quả, viết nhầm tên đơn vị đo, không đổi đơn vị đo đưa về đơn vị cùng loại trước khi tính toán, nhầm mối quan hệ giữa các đơn vị đo khi đổi...). III. Các giải pháp Để giúp các đối tượng học sinh khắc phục và hoàn thiện những thực trạng nêu trên là một vấn đề không đơn giản. Với thực tiễn đặt ra hiện nay, đòi hỏi ngành giáo dục nói chung, mỗi thầy cô giáo chúng ta nói riêng, cần phải giúp học sinh hoàn thiện khi giải toán các bài toán có nội dung hình học. Để làm được điều đó tôi đề ra cho mình những giải pháp sau: Giải pháp 1: Giáo viên giúp học sinh nắm chắc các dạng bài toán có nội dung hình học ở Tiểu học. Ở Tiểu học các yếu tố hình học là một bộ phận gắn bó mật thiết với kiến thức số học, các yếu tố đại số, đo lường và giải toán, tạo thành môn toán thống nhất. Việc dạy học các yếu tố hình học hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học các kiến thức toán học khác ở Tiểu học và do đó cùng với các kiến thức số học, yếu tố đại số đo lường và giải toán góp phần phát triển toàn diện năng lực toán học của học sinh .Với đặc thù riêng, các yếu tố hình học vừa có tính chất cụ thể, trực quan trên mô hình vừa có tính chất trừu tượng của bài toán Tiểu học. Việc dạy học các yếu tố hình học góp phần kích thích sự phát triển tư duy của học sinh. : Trang 5 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Các yếu tố hình học sẽ giúp cho trẻ em nhận thức và phân tích tốt hơn thế giới xung quanh. Mục đích của việc dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học vừa cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về dạng và vị trí, kích thước của các vật trong không gian khi tiếp xúc với những “tình huống toán học” trong cuộc sống thường ngày vừa để chuẩn bị cho việc học môn hình học ở bậc phổ thông trung học.  Các dạng bài có nội dung hình học trong sách giáo khoa Toán 5. 1.1.Các bài toán có lời văn có liên quan tới việc tính chu vi các hình. * Cấu trúc của bài toán: a) + Biết cụ thể hoặc biết mối liên hệ giữa độ dài các cạnh hoặc các số đo cần thiết. + Tính chu vi? ( hoặc so sánh chu vi). b) Ngược lại: Biết chu vi, biết một số yếu tố độ dài ( hoặc cạnh). Tính độ dài cạnh còn lại. Ví dụ 1.II.1.1: (Bài 2 trang 22 sách giáo khoa Toán 5): Tính chu vi của mảnh đất hình chữ nhật, biết chiều dài gấp 2 lần chiều rộng và hơn chiều rộng 15m. Ví dụ 2.II.1.1: (Bài 3 trang 51 sách giáo khoa Toán 5): Một hình chữ nhật có chiều rộng 16,34m, chiều dài hơn chiều rộng 8,32m. Tính chu vi hình chữ nhật đó. Ví dụ 3. II.1.1: (Bài 3 trang 100 sách giáo khoa Toán 5): Hai hình tròn có cùng tâm O, có các kích thước như hình vẽ bên. Chu vi của hình tròn lớn dài hơn chu vi của hình tròn bé là bao nhiêu xăng –ti- mét? : Trang 6 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc 1.2. Các bài toán tính diện tích: * Cấu trúc của bài toán: a) - Biết cụ thể hoặc biết mối liên hệ giữa độ dài các cạnh hoặc các số đo cần thiết. - Tính diện tích các hình cần tìm ( hoặc so sánh diện tích) theo yêu cầu đề bài. b) Ngược lại: - Biết diện tích và một số yếu tố về cạnh ( độ dài ). - Tính số đo cạnh còn lại ( yếu tố chưa biết ) . Ví dụ 1. II.1.2 : ( Bài 3 trang 24 sách giáo khoa Toán 5): Tính diện tích của mảnh đất có kích thước theo hình vẽ bên ( được tạo bởi hình chữ nhật ABCD và hình vuông CEMN) : Trang 7 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Ví dụ 2. II.1.2: (Bài 2 trang 127 sách giáo khoa Toán 5 ): Cho hình bình hành MNPQ ( xem hình vẽ bên ) có MN = 12cm, chiều cao KH = 6cm. So sánh diện tích hình tam giác KQP với tổng diện tích của hình tam giác MKQ và hình tam giác KNP. Ví dụ 3.II.1.2: ( Bài 2 trang 106 sách giáo khoa Toán 5): Tính diện tích mảnh đất có hình dạng như hình vẽ dưới đây, biết : BM=20,8m. CN=38m AM=24,5m MN=37,4m ND=25,3m 1.3 Các bài toán liên hệ giữa chu vi và diện tích * Cấu trúc của bài toán : a) - Biết chu vi, biết một số yếu tố về cạnh. - Tính diện tích. b) – Biết diện tích, ( hoặc tính được), biết một số yếu tố về cạnh. – Tính chu vi. Ví dụ 1.II.1.3 (Bài 4 trang 70 sgk Toán 5): Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 120m. Chiều dài hơn chiều rộng 10m. Tính diện tích mảnh đất đó. Ví dụ 2.II.1.3: ( Bài 4 trang 30 SGK Toán 5 ): Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều rộng 12,5m và có diện tích bằng diện tích hình vuông cạnh 25m. Tính chu vi thửa ruộng hình chữ nhật đó. : Trang 8 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc 1.4. Các bài toán về tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. * Cấu trúc bài toán: a) – Biết cụ thể hoặc biết các mối liên hệ có thể tính được các kích thước của hình hộp. - Tìm Sxq hoặc Stp. b) - Biết Sxq; Stp, biết 2 kích thước. - Tìm kích thước còn lại. Ví dụ 1.II.1.4: (Bài 2 trang 110): Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật có chiều dài 5dm, chiều rộng 4dm và chiều cao 3dm. Ví dụ 2.II.1.4 : Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương có cạnh là 2m 4cm... 1.5. Các bài toán về tính thể tích * Cấu trúc của bài toán : a) – Biết cụ thể hoặc biết các mối liên hệ có thể tính được độ dài các cạnh của hình hộp chữ nhật (3 kích thước) hoặc hình lập phương (1 kích thước). - Tính thể tích của hình hộp đó. +Biết a ;b ;c (hoặc tính được) +Tính V= ? b) - Biết thể tích của hình hộp , biết 2 trong 3 kích thước của hình hộp. - Tính kích thước còn lại. + Biết V ; biết a; b +Tính c? : Trang 9 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Ví dụ 1.II.1.5 (Bài 3 trang 123 sách giáo khoa Toán 5): Một hình hộp chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 7cm và chiều cao 9cm. Một hình lập phương có cạnh bằng trung bình cộng của ba kích thước của hình hộp chữ nhật trên. Tính: a) Thể tích hình hộp chữ nhật b) Thể tích hình lập phương  Phương pháp giải các bài toán đã trình bày ở các dạng 1.1; 1.2; 1.3; 1.4; 1.5. Nhìn chung cách trình bày bài giải của các bài toán có nội dung hình học tương tự cách trình bày các bài toán có lời văn thông thường. Tuy nhiên qua kinh nghiệm dạy học, tôi cũng xin nêu ra một số vấn đề quan trọng cần nhớ và chú ý khi dạy học sinh giải toán với nội dung hình học như sau: Về phương pháp giải: Cách trình bày các bài toán có nội dung hình học ở lớp 5 về cơ bản cần dựa vào công thức đã biết, hoặc nếu là các bài toán dạng vận dụng thì đưa về cách sử dụng các công thức tính ( trực tiếp hoặc gián tiếp). Vì vậy cần hiểu và nhớ các công thức tính chu vi (C); diện tích (S); diện tích xung quanh (Sxq); diện tích toàn phần (Stp) và thể tích (V) đúng lúc, đúng chỗ. Ngoài ra có những dạng toán cần phải phối hợp nhiều công thức, nhưng lại cũng có bài toán phức đòi hỏi người giáo viên phải tổ chức hướng dẫn cho học sinh giúp các em đưa về dạng cơ bản. Ví dụ1: Các bước giải bài toán về tính chu vi: Bài giải của Ví dụ 2.II.1.1( bài 3 trang 51 SGK Toán 5) Bước 1: ( Vẽ hình để tóm tắt bài toán) a= b +8,32m b= 16,34m C=? : Trang 10 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Bước 2: Ta cần sử dụng công thức tính : C = ( a+b) x 2 để tính chu vi. Theo công thức cần biết độ dài 2 cạnh của hình chữ nhật. Bước 3: Bài giải. Chiều dài của hình chữ nhật đã cho là. 16,34 + 8,32 = 24,66 (m) Chu vi của hình chữ nhật đã cho là: (24,66 +16,34 ) x 2 = 82 (m) Bước 4: Kiểm tra kết quả. Đáp số: 82m. Ví dụ 2: Các bước giải về tính diện tích. Cách giải của Ví dụ 2.II.1.2 ( Bài 2 trang 127 SGK Toán 5): M K 12cm N 6cm Q H P Bước1: Vẽ hình tóm tắt bài toán: + MNPQ là hình bình hành. + MN = 12cm; chiều cao KH = 6cm. + So sánh diện tích hình tam giác KQP với tổng diện tích của hình tam giác MKQ và hình tam giác KNP. Bước 2: Cần đưa về 2 bài toán sau: Bài toán 1: Tính diện tích hình bình hành theo độ dài đáy và chiều cao. Bài toán 2: Tính diện tích hình tam giác theo độ dài đáy và chiều cao Từ hai bài toán cơ bản trên suy ra tổng diện tích của 2 tam giác MKQ và KNP, rồi so sánh theo yêu yều. : Trang 11 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Bước 3: Trình bày bài giải Cách 1: Bài giải. Diện tích của hình bình hành MNPQ là: 12 x 6 = 72 ( cm2) Diện tích của hình tam giác KQP là: 12 x 6:2 = 36( cm2) (1) Tổng diện tích của hình tam giác MKQ và KNP là: 72- 36 = 36( cm2) (2) Từ (1)và (2) so sánh kết quả ta thấy diện tích của hình tam giác KQP bằng tổng diện tích của 2 hình tam giác MKQ và KNP . Cách 2: Bài giải Theo hình vẽ ta thấy : S hình bình hành = S.hình tam giác KQP + (S.hình tam giác MKQ +S.hình tam giác KNP ) Theo công thức tính diện tích hình bình hành ta có: S hình bình hành = MN x KH S.hình tam giác KQP = MN x KH : 2 Từ đó suy ra ngay : S.hình tam giác KQP = (S.hình tam giác MKQ + S.hình tam giác KNP ) Bước 4: Kiểm tra lại các kết quả theo yêu cầu đề bài. Ví dụ: Các bước giải 1 bài toán cần phối hợp nhiều công thức: Ví dụ 1. II.1.2 : ( Bài 3 trang 24 sách giáo khoa Toán 5): Bài giải Diện tích mảnh đất là tổng diện tích của mảnh đất hình chữ nhật ABCD và diện tích mảnh đất hình vuông CEMN. Diện tích mảnh đất hình chữ nhật ABCD là: 14 x 6 = 84 ( m2) Diện tích mảnh đất hình vuông CEMN là: : Trang 12 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc 7 x 7 = 49 ( m2) Diện tích cả mảnh đất là: 84 + 49 = 133 ( m2) Đáp số: 133 ( m2) 1.6. Các bài toán vận dụng kiến thức hình học giải quyết tình huống thực tiễn (đơn giản) có liên quan. * Cấu trúc của bài toán vận dụng : Đối với các bài toán dạng này rất đa dạng, phong phú về các tình huống trong đời sống thực tiễn. Yêu cầu người học hiểu rõ tình huống thực tế nêu trong bài toán mà lập luận đưa về sử dụng các dạng bài toán cơ bản. a) Bài toán vận dụng cách tính chu vi của các hình (hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn,....). Ví dụ 1.II.1.6: ( Bài tập 3 trang 106 sách giáo khoa Toán 5): Một sợi dây nối hai bánh xe ròng rọc ( như hình vẽ ) . Đường kính của bánh xe có độ dài 0.35m. Hai trục cách nhau 3,1m. Tính độ dài sợi dây. b) Bài toán vận dụng cách tính diện tích của các hình ( hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông, hình bình hành, hình tròn,...) Ví dụ 2.II.1.6: ( Bài 2 trang 106 sách giáo khoa Toán 5): Một chiếc khăn trải bàn hình chữ nhật có chiều dài 2m và chiều rộng 1,5m. Ở giữa khăn, người ta thêu họa tiết trang trí hình thoi có các đường chéo bằng chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật. Tính diện tích khăn trải bàn và diện tích hình thoi. c) Bài toán vận dụng cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, hình lập phương. : Trang 13 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Ví dụ 3a.II.1.6. Một cái thùng không nắp dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 1,5 m, chiều rộng 0,6m và chiều cao 8dm. Người ta sơn mặt ngoài của thùng. Hỏi diện tích quét sơn là bào nhiêu mét vuông? Ví dụ 3b.II.1.6: Người ta làm một cái hộp không có nắp bằng bìa cứng dạng hình lập phương có cạnh 2,5dm. Tính diện tích bìa cần dùng để làm hộp ( không tính mép dán). d) Bài toán vận dụng cách tính thể tích của các hình lập phương và hình hộp chữ nhật Ví dụ 4.II.1.6: ( Bài 3 trang 123 sách giáo khoa Toán 5 ): Một khối gỗ dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước như hình vẽ dưới đây, người ta cắt đi một phần khối gỗ dạng hình lập phương cạnh 4cm. Tính thể tích phần gỗ còn lại. Các bước giải của bài toán nêu trong ví dụ 3b.II.1.6: ( Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần). Bước 1: Vẽ phác hình minh họa và điền dữ kiện đã cho ( như hình vẽ). 2,5dm Bước 2: Vì hộp không có nắp nên phần bìa để làm bao gồm các mặt xung quanh và một mặt đáy. Vì tất cả các mặt của hình lập phương đều bằng nhau và là các hình vuông, vậy ta cần sử dụng cách tính như sau: S = 5 x a x a. Bước 3: Bài giải. : Trang 14 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Diện tích bìa cần dùng để làm hộp theo đề bài là: 2,5 x 2,5 x 5 = 31,25 ( dm2) Bước 4: kiểm tra kết quả ta thấy chính xác. Đáp số: 31,25 dm2  Phương pháp giải các bài toán dạng vận dụng. Đối với các bài toán về các hình hộp, hoặc các bài toán có tính ứng dụng vào thực tiễn, cần tưởng tượng và liên hệ bài toán đã cho với tình huống cụ thể trong đời sống hàng ngày để hiểu rõ cách giải. Ví dụ: Cách giải bài toán đã nêu ở Ví dụ 4 .II.1.6 ( bài 3 trang 123 SGK Toán 5); ( Vận dụng về tính thể tích các hình hộp) Bước 1: Vẽ phác hình như SGK đã cho, điền các số đo trên hình vẽ Bước 2: ( Phân tích ) Khối gỗ ban đầu là hình hộp chữ nhật có kích thước lần lượt là : chiều dài a= 9cm; chiều rộng b = 6cm; chiều cao c = 5cm. Khối gỗ đã bị cắt đi một hình lập phương cạnh là 4cm. Vậy thể tích của khối gỗ sau khi cắt là hiệu giữa thể tích khối gỗ hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bước 3: Bài giải Thể tích khối gỗ trước khi bị cắt là : ` 9 x 6 x 5 = 270 (cm3) Thể tích phần gỗ bị cắt là : 4 x 4 x 4 = 64 (cm3) Thể tích phần gỗ còn lại là : 270 – 64 = 206 (cm3) Bước 4: Kiểm tra lại các kết quả tính và lời giải Đáp số : 206 (cm3) Chú ý : Đối với bài toán dạng vận dụng, trong bước trình bày bài giải : Trang 15 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc ( bước 3 ) cần coi trọng cả 2 khâu tính toán và trả lời cho phép tính ( cách diễn đạt cần thể hiện đúng ý nghĩa thực tiễn của tình huống bài toán ). Chẳng hạn trong bài toán trên ta không nên trả lời các phép tính như sau : Bài giải Thể tích hình hộp chữ nhật là : 9 x 6 x 5 =270 (cm3) Thể tích của hình lập phương là: 4 x 4 x 4 = 64 (cm3) Thể tích hình còn lại là : 270 – 64 = 206 (cm3) Đáp số : 206 (cm3) Với những câu trả lời như thế này trong các bài toán vận dụng sẽ không đạt yêu cầu sở dĩ câu trả lời không đúng với nghĩa thực tiễn của bài tập vận dụng. Như vậy có thể tóm lược các dạng bài toán có nội dung hình học trong SGK Toán 5 như sau: Bài toán có nội dung hình học Bài toán tính chu vi ( C). Bài toán tính diện tích ( S ) Bài toán tính Sx.quanh; St.phần Bài toán tính thể tích (V) Vận dụng các bài toán cơ bản vào giải quyết tình huống thực tiễn đơn giản. Giải pháp 2: Giúp học sinh nắm chắc hệ thống ký hiệu sử dụng riêng cho hình học, thuộc và nhớ các quy tắc, công thức, đặc điểm cơ bản của các hình. : Trang 16 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc Muốn học sinh học tốt và thực hành làm tốt các bài toán có nội dung hình học thì trước hết cần yêu cầu các em nắm vững các kiến thức về hệ thống kí hiệu sử dụng riêng cho hình học. Chính vì vậy trong những giờ học toán trên lớp hoặc giờ phụ đạo thêm, tôi cung cấp cho học sinh cách đọc các chữ cái La Tinh dùng để ghi hình cùng các ký hiệu. Mục đích chính là giúp cho các em thấy được các yếu tố riêng đó. Đối với học sinh Tiểu học việc học hôm nay rồi hôm sau sẽ quên đi thường xảy ra đối với các em. Mà một khi học hình học mà không nắm bắt được các quy tắc, ghi nhớ, đặc điểm của các yếu tố thì khó lòng học tốt được hình học. Chính vì vậy giáo viên chúng ta cần làm như thế nào để giúp các em nhớ được những vấn đề cơ bản, cốt lõi của yếu tố hình học trong chương trình sách giáo khoa lớp 5 đã trình bày. Điều đó không khó với chúng ta nhưng thật sự khó đối với học sinh. Chính vì vậy mà tôi nghĩ ra cách giúp cho học sinh nhớ được những nội dung cơ bản về hình học. Tôi yêu cầu mỗi em có một quyển sổ tay riêng, nhỏ gọn và luôn mang theo dành để tích luỹ tất cả những gì cơ bản nhất ở sách giáo khoa và những gì ở sách giáo khoa chưa trình bày cụ thể. Ví dụ : Một số hình ảnh về các quyển sổ tay ghi công thức hình học của học sinh lớp tôi: : Trang 17 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc : Trang 18 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc : Trang 19 Mét sè biÖn ph¸p gióp häc sinh líp 5 häc tèt c¸c yÕu tè h×nh häc - Với cách làm này tôi đã giúp cho các em phần nào học tốt hơn về các yếu tố hình học và nhất là khi học sinh giải các bài toán tổng hợp mà trong đó có phần suy công thức (tính ngược) thì học sinh dễ dàng dựa vào các công thức tích lũy trong quyển sổ tay cá nhân để giải các bài toán hình học. Ngoài ra trong quá trình học tôi luôn khuyến khích học sinh của mình sáng tạo và phát hiện ra các công thức hình học khác từ các công thức đã có. Ví dụ như: Các công thức tính chu vi của hình chữ nhật , hình vuông, hình bình hành, hình thoi, học sinh có thể suy ra ngay từ công thức tính chu vi của tứ giác khi cần sử dụng.( Do đặc điểm độ dài các cạnh). Chẳng hạn chu vi hình chữ nhật có thể suy ra từ công thức tính chu vi tứ giác như sau: Hình chữ nhật ABCD là ABCD C = a+b+c+d C = (a+b) x 2 tứ giác Suy luận tương tự với hình vuông, hình bình hành, hình thoi. Tôi còn nhớ khi dạy bài “Diện tích hình tròn”, sau khi vẽ hình tròn lên bảng rồi xây dựng công thức tính : S = r x r x 3,14 (S là diện tích, r là bán kính), tôi cho các em vận dụng công thức đó để làm bài tập trong sách giáo khoa. Hôm sau giờ kiểm tra bài cũ, tôi nêu câu hỏi : “Em hãy vẽ hình tròn và nêu công thức tính chu vi, diện tích hình tròn?”. Tôi mời em Kiên lên bảng trình bày. Kiên vẽ hình tròn và viết : C = r x 2 x 3,14 = d x 3,14 ; : Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan