Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp dạy học tích cực để phát triển vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5...

Tài liệu Một số biện pháp dạy học tích cực để phát triển vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong luyện từ và câu (lv02094)

.PDF
177
134
101

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5 TRONG LUYỆN TỪ VÀ CÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2016 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5 TRONG LUYỆN TỪ VÀ CÂU Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN GIA CẦU HÀ NỘI, 2016 3 LỜI CẢM ƠN Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc vận dụng một số biện pháp dạy học tích cực để phát triển vốn từ cho học sinh lớp 4 - 5, giúp học sinh có thể sử dụng vốn từ một cách tích cực trong giao tiếp, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp dạy học tích cực để phát triển vốn từ cho học sinh lớp 4 – 5 trong LTVC”. Để hoàn thành khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ trực tiếp, nhiệt tình của PGS.TS. Nguyễn Gia Cầu, các thầy cô giáo và học sinh các trường cùng với sự giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện rất lớn từ gia đình, bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Gia Cầu, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Giáo dục tiểu học và phòng Sau đại học đã trang bị cho tôi hành trang tri thức và kĩ năng nghiên cứu khoa học. Tôi cũng xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thử nghiệm. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ và cổ vũ cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học còn chưa nhiều nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo và các bạn. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Thanh Huyền 5 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 1 2.1 Những nghiên cứu về PPDH tích cực trên thế giới .................................... 1 2.2. Quan điểm và tư tưởng về PPDH tích cực ở Việt Nam ............................. 3 2.3. Lịch sử nghiên cứu về MRVT cho học sinh .............................................. 5 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8 7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 8 8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 8 NỘI DUNG....................................................................................................... 9 Chương 1 .......................................................................................................... 9 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 9 1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................ 9 1.1.1 Vốn từ và phát triển vốn từ cho học sinh tiểu học ................................... 9 1.1.2 Dạy học tích cực ..................................................................................... 12 1.1.3. Đặc điểm tâm lý - ngôn ngữ của học sinh lớp 4, lớp 5 với việc phát triển vốn từ ...................................................................................................... 16 1.1.4 Phân môn LTVC ở lớp 4, lớp 5 với việc phát triển vốn từ .................... 21 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................. 24 1.2.1. Hệ thống các bài học MRVT trong SGK Tiếng Việt lớp 4, lớp 5 ........ 24 1.2.2. Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học kiểu bài MRVT ở lớp 4, lớp 5 ......................................................................... 35 6 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 48 Chương 2 ........................................................................................................ 49 PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LTVC Ở LỚP 4, LỚP 5 BẰNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC .................................... 49 2.1. Nguyên tắc đề xuất các phương pháp dạy học nhằm phát triển vốn từ trong môn LTVC ............................................................................................. 49 2.1.1 Nguyên tắc cao nhất: Đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo nhiều cơ hội cho học sinh luyện tập trong giao tiếp bằng tiếng Việt ......................................................................................................... 49 2.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS tiểu học. ........................................................................................ 50 2.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................... 50 2.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 50 2.1.5 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 50 2.2. Các biện pháp dạy học tích cực nhằm phát triển vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong môn LTVC................................................................................ 51 2.2.1. Xây dựng hệ thống bài tập bổ trợ làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5 ................................................................................................................. 51 2.2.2 Vận dụng biện pháp thực hành giao tiếp trong dạy học MRVT ............ 55 2.2.3 Vận dụng sơ đồ tư duy (mindmap) vào dạy học MRVT lớp 4 – 5 ........ 62 2.2.4 Biện pháp hình thành và bồi dưỡng ý thức tự làm giàu vốn từ cho HS 76 2.2.5 Thực hiện phân hoá đối tượng trong dạy học MRVT ở lớp 4, 5 ........... 81 2.2.6. Phối hợp linh hoạt các biện pháp dạy học tích cực nhằm phát triển vốn từ ở lớp 4, lớp 5 trong dạy học LTVC ............................................................ 92 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 106 Chương 3 ....................................................................................................... 107 7 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................... 107 3.1 Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 107 3.2 Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 107 3.3 Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm .............................................................. 108 3.3.1 Chuẩn bị giáo án và điều kiện dạy học ........................................ 108 3.3.2 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .............................................. 108 3.3.3 Chuẩn bị thực nghiệm trong giáo viên ........................................ 109 3.3.4 Chuẩn bị cho học sinh tham gia thực nghiệm .............................. 109 3.4 Tiến hành thực nghiệm............................................................................ 109 3.5 Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................ 121 3.5.1 Tiêu chí và cách thức đánh giá..................................................... 121 3.5.2 Kết quả thực nghiệm .................................................................... 122 3.5.3. Kết luận về thực nghiệm sư phạm .............................................. 126 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 128 1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 128 2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 129 2.1. Đối với công tác quản lí chỉ đạo chuyên môn........................................ 129 2.2. Đối với GV tiểu học ............................................................................... 129 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 130 PHỤ LỤC 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Hệ thống các chủ điểm được dạy ở lớp 4, lớp 5............................. 25 Bảng 1.2: Hệ thống các dạng bài tập MRVT ở lớp 4, lớp 5 ........................... 26 Bảng 1.3: Thực trạng nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ và nội dung của việc phát triển vốn từ (PTVT) cho HS lớp 4 – 5 qua dạy học MRVT............ 36 Bảng1.4: Khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của GV..... 41 Bảng 3.1: Kết quả khảo sát học sinh sau thực nghiệm vòng 1 ..................... 123 Bảng 3.2: Kết quả khảo sát học sinh sau thực nghiệm vòng 2 ..................... 124 Bảng 3.3: So sánh kết quả khảo sát học sinh của hai vòng TN .................... 125 9 DANH MỤC VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa MRVT Sách giáo viên GD MRVT ĐHSP Đại học Sư phạm HTXS Hoàn thành xuất săc HTT HT CHT SĐTD Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Sơ đồ tư duy 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo (số 29/NQ/TW), một trong những mục tiêu môn Tiếng Việt Tiểu học là:” Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi” Muốn hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng tiếng Việt thành thạo, học sinh cần có một vốn từ vựng, ngữ liệu phong phú, linh hoạt, tích cực. Chính vì vậy, phát triển vốn từ cho học sinh là một trong những nhiệm vụ cốt yếu, hàng đầu của các phân môn trong môn Tiếng Việt và tập trung chủ đạo ở LTVC. Phát triển vốn từ cho học sinh là giúp học sinh nắm nghĩa của từ (chính xác hóa vốn từ), sắp xếp và ghi nhớ từ theo những trật tự nhất định (hệ thống hóa vốn từ), luyện tập sử dụng từ (tích cực hoá vốn từ). Đã có khá nhiều nghiên cứu về việc MRVT, nâng cao năng lực sử dụng từ ngữ thông qua các phân môn của môn Tiếng Việt. Những công trình này mang đến những đóng góp không nhỏ trong việc đưa ra những biện pháp, hệ thống bài tập bổ trợ nhằm phát triển và tích cực hóa vốn từ. Tuy nhiên, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển vốn từ cho học sinh thông qua dạy học LTVC bằng những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Thực tế cho thấy: việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực một cách thích hợp luôn mang đến hứng thú và góp phần tạo dựng động cơ học tập rất hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu là "Một số biện pháp dạy học tích cực để phát triển vốn từ cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong môn LTVC”. 2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1 Những nghiên cứu về PPDH tích cực trên thế giới 2 Phương pháp dạy học tích cực là hệ thống phương pháp dạy học nhằm phát huy cao độ tính tích cực hoạt động của học sinh trong quá trình học tập. Vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, tư tưởng về dạy học tích cực đã được các nhà giáo dục bàn đến từ lâu: Từ thời cổ đại, các nhà sư phạm tiền bối đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và nói nhiều đến phương pháp và biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức. Socrat (469 – 339 TCN) - nhà triết học, người thầy vĩ đại của Hy Lạp cổ đại - đã từng dạy các học trò của mình bằng cách luôn đặt ra các câu hỏi gợi mở nhằm giúp người học dần dần phát hiện ra chân lý. Khổng Tử (551– 479 TCN) - nhà triết học, nhà giáo dục vĩ đại của Trung Hoa cổ đại - đòi hỏi người ta phải học và tìm tòi, suy nghĩ, đào sâu trong quá trình học. Ông nói: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực tức vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa…” Montaigne (1533 - 1592) - nhà quý tộc Pháp, người chuyên nghiên cứu lý luận, đặc biệt là về giáo dục - đề ra phương pháp giáo dục “học qua hành” Ông cho rằng: “Muốn đạt được mục tiêu này, tốt nhất, kiến hiệu nhất là bắt trò liên tục hành để học, học qua hành. Vậy vấn đề không phải là giảng dạy một cách giáo điều, thầy nói liên tục, thao thao bất tuyệt. Trái lại, chủ yếu là bắt trò hoạt động, vận dụng khả năng xét đoán của mình… ” Komensky (1592 - 1670) – một nhà giáo dục người Slovakia, nhà lý luận giáo dục - đã đưa ra cái nhìn tiến bộ về giáo dục: “Bí quyết của giáo dục là rèn luyện cho các em một tâm hồn dễ dàng, tích cực, tự do, ngăn cản được các điều mà các em muốn làm, ngược lại đẩy được các em làm những điều mà chúng không muốn” [44; 265]. Ông nêu rõ: “Chủ yếu dạy các em qua việc làm chứ không phải qua lời giảng” 3 J.J.Rousseau (1712 - 1778) - thiên tài lý luận của Pháp cho rằng: “Không dạy các em môn khoa học mà chỉ khơi gợi tinh thần yêu chuộng khoa học và cấp cho các em phương pháp học khoa học, khi nào tinh thần yêu chuộng khoa học phát triển hơn nữa. Đó là nguyên tắc căn bản của mỗi nền giáo dục tốt.” Căn cứ vào những nghiên cứu nói trên, có thể thấy quan điểm, tư tưởng, phương pháp và biện pháp dạy học tích cực đã được đề cập đến khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước có nền giáo dục phát triển. Điều này cho thấy các nhà giáo dục, các nhà nghiên cứu lí luận giáo dục lớn trên thế giới đều nhận thấy vai trò to lớn và hữu dụng của các phương pháp, biện pháp dạy học tích cực trong hoạt động dạy học. 2.2. Quan điểm và tư tưởng về PPDH tích cực ở Việt Nam Ở nước ta, ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, dạy học tích cực đã bắt đầu được đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong giáo trình Giáo dục học, Tâm lý học, phương pháp giảng dạy bộ môn… Trong các trường sư phạm đã xuất hiện tư tưởng “Phương pháp giáo dục tích cực”, khẩu hiệu “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Tại nghị quyết IV của Ban chấp hành TW khoá VII đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học… áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.” Tác giả Phạm Văn Đồng trong bài “Một phương pháp cực kỳ quý báu” đăng trên báo Nhân dân - ngày 18/11/1994 viết: “PP dạy học mà các đồng chí nêu ra, nói gọn lại là lấy người học làm trung tâm. Người ta phải đặt ra những câu hỏi, đưa ra câu chuyện có tính hấp dẫn, khêu gợi, đòi hỏi người nghe, người đọc, dẫu là người suy nghĩ kém cỏi cũng phải chịu khó suy nghĩ, tìm tòi… PPDH tích cực này có khả năng phát triển được những năng lực đang ngủ yên ở mỗi con người…” Tác giả Trần Hồng Quân (nguyên Bộ trưởng Bộ GD &ĐT) trong bài “Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục ở thời 4 đại mới” đăng trên tạp chí nghiên cứu GD số 1/1995 viết: “muốn đào tạo được con người khi bước vào đời là con người tự chủ, năng động và sáng tạo thì phương pháp giáo dục cũng phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Người học tích cực học bằng hành động của mình. Người học tự tìm hiểu, phân tích, xử lý tình huống và giải quyết vấn đề, khám phá ra cái chưa biết. Nhiệm vụ của người thầy là chuẩn bị cho học sinh thật nhiều tình huống chứ không phải là nhồi nhét thật nhiều kiến thức vào đầu óc học sinh” [33; 5]. Dự án Việt - Bỉ “Đào tạo giáo viên các trường CĐSP 7 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam” đã giới thiệu bộ tài liệu gồm 9 cuốn về áp dụng dạy và học tích cực của 9 môn học ở trường phổ thông. Bộ sách đã trình bày quan điểm về dạy học tích cực, từ đó đề ra các phương pháp dạy học đặc trưng cho từng môn học. Cùng với sự thay đổi chương trình SGK bậc tiểu học, việc đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp nội dung dạy học đã đề ra là một trong những vấn đề đang được mọi người quan tâm. Trong cuốn “Dạy và học môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học theo chương trình mới”, tác giả Nguyễn Trí đã nhấn mạnh việc phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học Tiếng Việt. Năm 1998, hai tác giả Lê Phương Nga và Nguyễn Trí đã viết cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”. Cuốn sách không phải là chuyên luận đi sâu vào một vấn đề nhất định mà trình bày kết quả nghiên cứu của các tác giả về nhiều vấn đề cụ thể, nóng hổi đang đặt ra với các nhà giáo. Tuy nhiên, sự thống nhất trong cả cuốn sách chính là quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt, một định hướng dạy học nhằm phát triển ở học sinh công cụ giao tiếp và công cụ tư duy. Năm 2003, Trần Bá Hoành cùng các tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, … đã viết nhiều cuốn sách đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi mới phương pháp theo hướng tích cực như “Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Tiếng Việt”, “Áp dụng dạy và học trong môn Văn học”… 5 Trong bài báo “Vận dụng phương pháp tích cực để tổ chức dạy học phân môn LTVC lớp 2”, tác giả Lê Phương Nga và Lâm Thị Hoa đã giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực, trong đó có phương pháp thực hành giao tiếp. Các tác giả đã đề xuất được những biện pháp và kĩ thuật sử dụng phương pháp thực hành giao tiếp để tổ chức dạy học LTVC ở lớp 2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 (số 29/NQ/TW) ra ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng lực.” Từ định hướng đổi mới trong giáo dục và các quan điểm dạy học tích cực, những nghiên cứu về PPDH tích cực của các tác giả Việt Nam kể trên, có thể thấy giáo dục Việt Nam đang đi đúng hướng, bắt kịp với xu hướng phát triển giáo dục của thế giới. Việc áp dụng các PPDH tích cực vào giáo dục tiểu học lại càng mang lại những hiệu quả và tác dụng tích cực. 2.3. Lịch sử nghiên cứu về MRVT cho học sinh Có nhiều công trình nghiên cứu về MRVT cho học sinh được thực hiện trong lịch sử giáo dục, tiêu biểu như: Tác giả Trịnh Mạnh có bài “Dạy từ ngữ cho học sinh cấp I phổ thông” [21] đăng trên tạp chí ngôn ngữ số 3/1974, tài liệu đã xác định được 3 nhiệm vụ cụ thể của việc dạy từ: chính xác vốn từ của học sinh, phong phú vốn từ của học sinh, tích cực hoá vốn từ của học sinh. Mỗi nhiệm vụ này tác giả đều bắt đầu bằng một động từ cụ thể. Ngoài ba nhiệm vụ cơ bản mà Trịnh Mạnh đề cập, một số tác giả có bổ sung thêm nhiệm vụ thứ tư của việc dạy từ đó là “Giúp học sinh chuẩn mực hóa vốn từ”. Nhiệm vụ này xuất phát từ yêu cầu làm trong sáng vốn từ của học sinh. 6 Tác giả Lê Phương Nga đã tiến hành “Tìm hiểu vốn từ của học sinh tiểu học” [24]. Đây là công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đã giải quyết 2 nhiệm vụ “làm rõ khả năng hiểu những từ của học sinh tiểu học” và “xác định được khả năng sử dụng từ của học sinh” [24, tr.24-25 ]. Tác giả đã đưa ra được con số thống kê thuyết phục về thực trạng nắm nghĩa từ và sử dụng từ của học sinh. Từ việc đo nghiệm đó tác giả thấy rõ các đặc điểm giải nghĩa từ và sử dụng từ của học sinh, thấy được cả những khó khăn khi các em thực hiện những công việc này. Trong tài liệu đào tạo giáo viên Tiểu học “Dạy LTVC ở tiểu học” [3], tác giả Chu Thị Thủy An và Chu Thị Hà Thanh đã phân tích đầy đủ và khá toàn diện nhiệm vụ, nội dung, cấu trúc chương trình phân môn LTVC ở Tiểu học, đồng thời định hướng cụ thể phương pháp dạy học từng nội dung, từng kiểu bài, trong đó có kiểu bài MRVT. Tác giả Phan Thiều nghiên cứu “Về vấn đề bài tập trong việc dạy tiếng” [37] đăng trên tạp chí Ngôn ngữ số 1/1975. Trong bài trích tác giả đã chia bài tập về tiếng thành hai nhóm: nhóm vận dụng quan hệ liên tưởng và nhóm vận dụng quan hệ ngữ đoạn. Trong đó tác giả nhấn mạnh bài tập liên tưởng giúp học sinh làm phong phú vốn từ, bài tập ngữ đoạn giúp học sinh tự xây dựng những câu nói cụ thể đúng qui tắc (hiểu nghĩa từ, có khả năng sử dụng từ). Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Hữu Tỉnh đã xây dựng “Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực sử dụng từ ngữ cho học sinh tiểu học” [43]. Luận án đưa ra một hệ thống bài tập dạy từ cho học sinh tiểu học, với một cái nhìn toàn cục, tổng thể về diện mạo chung của các bài dạy từ ở tiểu học. Trong công trình của mình tác giả đã phân tích về mục đích ý nghĩa, tác dụng của bài tập, cơ chế tạo lập, nội dung, cấu trúc của bài tập, các tiểu loại bài tập” [43, tr. 24]. Hệ thống bài tập cho phép người sử dụng lựa chọn tuỳ vào điều kiện dạy học cụ thể. Như vậy, vấn đề dạy từ cho học sinh tiểu học là một vấn đề không phải hoàn toàn mới, đã có rất nhiều tài liệu đề cập khá đầy đủ và sâu sắc các khía cạnh của việc dạy từ. Các tài liệu trên mang đến những định hướng quan trọng, giúp tôi nắm 7 được một số vấn đề cơ bản về dạy học từ ngữ như: đặc điểm về vốn từ của học sinh tiểu học, những khái niệm về làm giàu vốn từ cho học sinh, những công việc cụ thể để phát triển vốn từ, hệ thống bài tập phù hợp với từng mục đích chính xác hóa vốn từ, phong phú hóa vốn từ, tích cực hóa vốn từ…. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu áp dụng các biện pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học LTVC ở lớp 4, lớp 5 nhằm phát triển vốn từ, góp phần hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ tiếng Việt, tạo hứng thú và thiết lập động cơ học tập tích cực, lâu bền cho học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Nghiên cứu lí thuyết dạy học cũng như hệ thống bài tập MRVT, giải nghĩa và hệ thống hóa vốn từ, sử dụng từ trong giao tiếp; cơ sở lý luận về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp trong môn LTVC nhằm phát triển vốn từ cho HS. 4.2 Điều tra, khảo sát thực trạng việc phát triển vốn từ thông qua dạy học LTVC lớp 4, lớp 5. 4.3 Đề xuất sử dụng biện pháp và kĩ thuật dạy học tích cực thích hợp nhằm phát triển vốn từ, chú trọng đến năng lực sử dụng từ ngữ trong hoạt động giao tiếp. 4.4 Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả việc phát triển vốn từ cho học sinh thông qua dạy học LTVC lớp 4, lớp 5 bằng biện pháp dạy học tích cực. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực trong môn LTVC lớp 4, lớp 5 giúp phát triển vốn từ cho học sinh. 5.2 Phạm vi nghiên cứu: Quá trình phát triển vốn từ thông qua dạy học môn LTVC lớp 4, lớp 5. Quá trình khảo sát, thực nghiệm sư phạm được giới hạn trong các trường tiểu học trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 8 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận về các vấn đề có liên quan đến đề tài: phát triển vốn từ, các phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực. 6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổ chức tiến hành phát phiếu điều tra, khảo sát, tham khảo ý kiến chuyên gia, tham dự các tiết chuyên đề MRVT, giải nghĩa và hệ thống hóa vốn từ, sử dụng vốn từ nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển vốn từ trong dạy học LTVC. 6.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi và hiệu quả của việc phát triển vốn từ cho học sinh thông qua dạy học LTVC bằng phương pháp dạy học tích cực. Kết quả thực nghiệm sư phạm được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học thường dùng trong khoa học giáo dục. 6.4 Phương pháp thống kê: Thống kê và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Giả thuyết khoa học Nếu việc phát triển vốn từ cho học sinh thông qua dạy học LTVC lớp 4, lớp 5 bằng biện pháp dạy học tich cực có hiệu quả sẽ giúp giáo viên có thể hệ thống hóa các biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, giúp học sinh tăng cường hiệu quả sử dụng ngôn ngữ, có hứng thú học tập tích cực. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: - Chương 1: Cở sở lí luận và thực tiễn - Chương 2: Phát triển vốn từ cho học sinh trong dạy học LTVC ở lớp 4, lớp 5 bằng biện pháp dạy học tích cực - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 9 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1 Vốn từ và phát triển vốn từ cho học sinh tiểu học 1.1.1.1 Khái niệm vốn từ a. Vốn từ của mỗi cá nhân Vốn từ của cá nhân: "Vốn từ của cá nhân là toàn bộ các từ và các đơn vị tương đương từ của ngôn ngữ được lưu giữ trong trí óc của cá nhân và được cá nhân đó sử dụng trong hoạt động giao tiếp" [35, tr.14]. Vốn từ của mỗi cá nhân có thể có được do quá trình tích luỹ tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày (giao tiếp với mọi người, tự đọc sách vở, v.v...), tức là từ được hình thành bằng con đường vô thức và cũng có thể do con người ta tích luỹ một cách có ý thức (học từ với sự trợ giúp của người hướng dẫn, qua sách vở, tài liệu một cách có kế hoạch, có hệ thống). Nói tới vốn từ của cá nhân cần phải lưu ý rằng vốn từ của cá nhân phải nằm trong vốn từ của một ngôn ngữ, là một bộ phận của vốn từ vựng nói chung. Mỗi cá nhân có một vốn từ riêng; kho từ của người này không thể trùng hợp với người khác một cách tuyệt đối. Cá nhân nắm được một từ là phải nắm được cả mặt âm và mặt nghĩa của từ đó. Vốn từ của cá nhân luôn biến động và phát triển theo độ tuổi, môi trường sống và những hoạt động của cá nhân ấy. Đánh giá vốn từ của cá nhân, chúng ta "cần phải nhìn cả ở phương diện số lượng và chất lượng" [35, tr.15]. Ở đây, nói đến số lượng là nói đến nhiều hay ít, bao nhiêu, còn nói đến chất lượng là nói đến việc "nắm được nghĩa của từ, nắm được chính xác các mặt âm thanh - chữ viết, đặc điểm ngữ pháp, đặc điểm phong cách, phạm vi sử dụng... của từ" [35, tr.15]. 10 b. Vốn từ của học sinh tiểu học Khó có thể thống kê một cách chính xác vốn từ của mỗi cá nhân nói chung và của học sinh tiểu học nói riêng, bởi vốn từ luôn là một hệ thống mở như đã nói ở trên. Tuy nhiên, cũng đã có một vài công trình nghiên cứu đã đưa ra một số liệu cụ thể về vốn từ của học sinh tiểu học [35, tr.16, 21]. Có tác giả ước tính học sinh học xong tiểu học sẽ có vốn từ khoảng 12.000 từ. Vốn từ của học sinh tiểu học cũng có thể hình hành từ 2 con đường: hình thành theo con đường tự nhiên (qua việc nghe, đọc sách, báo; giao tiếp hàng ngày) và hình thành theo con đường tự giác, có ý thức (qua học tập). Vốn từ của học sinh tiểu học hình thành theo con đường tự nhiên, vô thức lệ thuộc nhiều vào môi trường sống. Một số nhà nghiên cứu đã cho ta thấy, một học sinh được sống trong môi trường phong phú, số lượng từ của các em nhiều hơn khoảng 1, 2 lần số lượng từ của một học sinh sống trong môi trường bình thường [35, tr.23]. Theo điều tra của tác giả Lê Hữu Tỉnh và một vài công trình nghiên cứu khác, "... bức tranh về tình hình năng lực ngôn ngữ nói chung, năng lực từ ngữ nói riêng (trong đó có vốn từ) của học sinh phổ thông... có màu sắc khá ảm đạm và nếu đối chiếu với yêu cầu của chương trình môn tiếng Việt trong nhà trường thì tình hình đã đến mức báo động" [35, tr.24]. Bởi vì, theo các công trình nghiên cứu này thì "vốn từ của học sinh tiểu học chưa phong phú về số lượng, còn nhiều khiếm khuyết về mặt chất lượng" [35, tr.24]. Những kết luận bước đầu của các nhà nghiên cứu cho ta thấy vấn đề vốn từ của học sinh tiểu học là một vấn đề phức tạp. Phần lớn các tác giả đều nhận định "do vốn từ của học sinh tiểu học chủ yếu hình thành qua cách học tự nhiên, vô thức, dựa vào ngữ cảnh, vào tình huống giao tiếp để phỏng đoán nghĩa của từ... cho nên trong vốn từ này, có một số từ không được hiểu đúng về âm thanh - chữ viết, học sinh hiểu sai hoặc chưa đầy đủ về nghĩa, sử dụng từ không đúng hoặc chưa thích hợp..." [35, tr.25]. 11 1.1.1.2 Phát triển vốn từ cho học sinh tiểu học Phát triển vốn từ cho học sinh tiểu học nhằm mục đích hình thành vốn từ cho HS theo con đường có ý thức thông qua các hoạt động học tập môn Tiếng Việt và các môn học khác ở Tiếu học. Nhiệm vụ chủ yếu của việc phát triển vốn từ cho học sinh là: * Chính xác hóa vốn từ (dạy nghĩa từ): giúp học sinh có thêm những từ mới, những nghĩa mới của từ đã học, thấy được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. * Hệ thống hoá vốn từ (trật tự hóa vốn từ): giúp học sinh sắp xếp các từ thành một trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ nhanh, nhiều và tạo ra được tính thường trực của từ. * Tích cực hoá vốn từ (luyện tập sử dụng từ): giúp học sinh biến những từ ngữ tiêu cực, ít được sử dụng trong khi nói viết thành những từ ngữ tích cực, được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hằng ngày. Ngoài các nhiệm vụ chính nêu trên, một số tác giả còn đề cập đến nhiệm vụ Văn hóa hóa vốn từ. Đó là nhiệm vụ giúp học sinh loại bỏ những từ ngữ không văn hóa tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách. Từng nhiệm vụ đã kể trên lại có những yêu cầu cụ thể như sau: Về MRVT, cần phải bổ sung thêm cho các em những từ ngữ mới, làm cho vốn từ của các em phong phú thêm. Nhiệm vụ này rất quan trọng trong quá trình dạy và học tiếng Việt. Bởi vì chỉ có tích luỹ một vốn từ phong phú đa dạng, sắp xếp một cách có hệ thống và khoa học thì các em mới có khả năng sử dụng từ trong hoạt động giao tiếp đạt hiệu quả. Đây chính là cơ sở để các em vận dụng ứng xử với những nhu cầu và phạm vi giao tiếp hết sức đa dạng và phức tạp của đời sống hiện tại, của hoạt động chuyên môn nghề nghiệp trong tương lai. Từ ngữ của học sinh được tiếp nhận từ nhiều nguồn khác nhau. Vì thế, trong vốn từ của các em có nhiều từ mà các em không hiểu hoặc hiểu không chính xác dẫn tới việc vận dụng vào nói năng không đạt hiệu quả. Chỉ có ở trong hoạt động thực hành từ ngữ (các tiết học từ ngữ) các em mới phát hiện ra những sai sót của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan