Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo...

Tài liệu Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường thcs an tiến, huyện mỹ đức, thành phố hà nội.

.DOC
44
96
74

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở chúng ta: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Đất nước ta tự hào với bạn bè trên thế giới là một dân tộc hiếu học, với bề dày truyền thống tôn sư trọng đạo, tình yêu quê hương đất nước, lòng nhân ái, bao dung... vốn là bản chất của người Việt Nam, của cả dân tộc Việt Nam được hình thành và hun đúc trong suốt lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Nền giáo dục Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng, hun đúc nên một nước Việt Nam với lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, những thành tựu của nền giáo dục Việt Nam là niềm tự hào, là công sức của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ngày nay, khi thế giới đang hướng đến một nền kinh tế tri thức, nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, nhiều quốc gia đang hăm hở chạy đua vào nền văn minh mới thì nền giáo dục càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia, nhiều dân tộc. Kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân thì giáo dục – đào tạo thật sự là chiếc chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai. Xuất phát từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, để đi tắt, đón đầu, hội nhập với nền văn minh của nhân loại thì vai trò của giáo dục và khoa học – Công nghệ lại càng có tính quyết định, giáo dục của ta phải đi trước một bước để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, thể hiện rất rõ trong các văn kiện cũng như trong thực tiễn cách mạng ta từ trước đến nay. Nghị quyết lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII khẳng định: “Thực sự coi giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục – Đào tạo là đầu tư phát triển”. Giáo sư Trần Hồng Quân cũng từng nêu rõ: “Giáo dục là sự nghiệp của -1- quần chúng nhằm phát huy nhân tố và nguồn lực con người trong sự phát triển của đất nước. Giáo dục trực tiếp liên quan đến đời sống, đến tương lai của mọi người, mọi gia đình và toàn xã hội”. Báo cáo chính trị tại Đại hội IX chỉ rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Thật vật, muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi thì phải phát triển giáo dục – Đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Muốn thực hiện được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thì yêu cầu nhất thiết và cấp bách là phải đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Bởi chỉ có giáo dục, chỉ bằng giáo dục mới đáp ứng được chiến lược phát triển con người để đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển kinh tế chính trị – khoa học xã hội trong giai đoạn hiện nay. Đây là một quá trình lâu dài đòi hỏi sự nỗ lực của toàn ngành, toàn xã hội, trong đó một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng dạy học đó là quá trình dạy học. Điều này đặt nhiệm vụ nặng nề cho công tác quản lý nhà trường, được các nhà quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm. Quán triệt quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục, kể từ ngày thành lập huyện tới nay, ngành giáo dục huyện IaPa đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên còn có nhiều bất cập ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy như: Chất lượng đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu về năng lực chuyên môn, chưa thật sự có tâm huyết với nghề, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa được đầu tư nâng cấp, sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với giáo dục chưa cao, nhất là ở những trường xã đặc biệt khó khăn. Trường THCS An Tiến đóng trên địa bàn xã An Tiến là xã vùng khó khăn của huyện Mỹ Đức. Đời sống kinh tế – xã hội chậm phát triển, mặt bằng dân trí chưa cao, người dân chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình. Đội ngũ giáo viên của trường còn rất trẻ, đa số mới ra trường, kinh nghiệm và -2- năng lực chuyên môn còn hạn chế. Vì vậy chất lượng giáo dục của trường chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục những hạn chế trên, nâng cao dần chất lượng giáo dục của trường, quả là một bài toán khó. Là vấn đề đáng quan tâm của ngành giáo dục cũng như các nhà quản lý có tâm huyết với nghề. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, là một cán bộ quản lý đang công tác tại trường, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý dạy học ở trường THCS An Tiến. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp quản lý, hy vọng có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 3.1. Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chất lượng dạy học tại trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. 4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC: Nếu trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tìm ra một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng có tính khả thi. Tôi hy vọng sẽ mang lại hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 5.1. Nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận gắn với đề tài. 5.2. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở -3- trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 6.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng, tổng kết kinh nghiệm về công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy của giáo viên. Nội dung chủ yếu được phân tích, tổng hợp dựa trên cơ sở tài liệu về các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Tiến hành khảo sát thực trạng, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, rút ra kết luận về thực trạng. Phỏng vấn chuyên gia, dùng phiếu trưng cầu ý kiến. Trao đổi với cá nhân, khách thể nghiên cứu. 6.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm. Thu thập, nắm bắt các số liệu của nhà trường liên quan đến đề tài nghiên cứu và dùng toán thống kê xử lý số liệu. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Vấn đề quản lý trong trường học rất đa dạng và phong phú, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do điều kiện và năng lực có hạn nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề về chất lượng giáo dục ở trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Hy vọng có thể áp dụng vào các trường lân cận phù hợp với tình hình của trường. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng. Đề tài thu thập được những nghị quyết của Đảng, của Quốc hội về tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề quản lý trường học đã được nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu. Song, quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trường THCS An Tiến thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Đề tài sẽ góp phần nâng cao -4- dần chất lượng hoạt động dạy của giáo viên trường, giúp cho công tác quản lý trường học hiệu quả hơn, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trung học cơ sở theo đúng quy định của ngành. 9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm ba chương. Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phương pháp luận của đề tài. Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng dạy ở trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN GẮN VỚI ĐỀ TÀI. 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Bước vào thế kỷ XXI giáo dục Việt Nam đã trải qua 15 năm đổi mới và thu được những thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hoá các hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường. Trình độ dân trí được nâng cao. Chất lượng giáo dục có những bước chuyển biến bước đầu;. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức của học sinh được nâng cao, chất lượng đào tạo học sinh giỏi đạt được trình độ cao so với khu vực trong các kỳ thi quốc tế, chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta theo bảng xếp loại của chương trình phát triển Liên hiệp quốc 10 năm gần đây có những tiến bộ đáng kể (từ 0,456 xếp thứ 121 tăng lên 0,682 xếp thức 101/174 nước). Mặc dù giáo dục của nước ta thời gian gần đây đã có những khởi sắc đáng kể, nhưng nhìn chung vẫn còn yếu về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu; hiệu quả giáo dục chưa cao; giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn; đào tạo chưa gắn với sử dụng; đội ngũ giáo viên còn yếu; công tác quản lý chậm đổi mới... Đặc biệt là chất lượng giáo dục còn thấp, chưa tiếp cận được với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, học sinh tốt nghiệp còn hạn chế về năng -5- lực tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành. Nhìn chung, chất lượng và hiệu quả nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong giai đoạn phát triển mới. Nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn đề bức xúc, quan tâm hàng đầu của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Nghị quyết TW4 khoá VII khẳng định: “Dạy học phải kích thích tự học, phải áp dụng các phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, chính phủ ta chỉ đạo phải đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục... Nghị quyết TW 2 khoá VIII tiếp tục đề ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục. “Đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo và khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học...”. Ngoài ra, có nhiều văn bản, nghị định, nghị quyết đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và quản lý dạy học nói riêng ở nhiều góc độ khác nhau. Đồng thời có nhiều tác giả viết các sách về quản lý, quản lý dạy học như: Nguyễn Ngọc Bảo – Hà Thị Đức “Hoạt động dạy học ở trường THCS” nhà xuất bản giáo dục năm 2000; Hà Sĩ Hồ – Lê Tuấn “Những bài giảng về quản lý trường học”, nhà xuất bản giáo dục 1987; Nguyễn Văn Lê “Sổ tay người hiệu trưởng”, nhà xuất bản giáo dục 1988. Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đang đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Để đi tắt đón đầu từ một đất nước kém phát triển, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm và đòi hỏi phải nâng cao chất lượng giáo dục, để đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay thì -6- việc nâng cao chất lượng dạy học phải được đẩy mạnh hơn bao giờ hết. Trong đó năng lực quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng cũng hết sức cần thiết và cấp bách, đóng vai trò chủ công trong sự nghiệp giáo dục. Trường THCS An Tiến là trường vùng khó khăn của huyện Mỹ Đức, chất lượng giáo dục còn chưa cao. Vấn đề quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục là một cấn đề hoàn toàn mới, chưa được tác giả nào nghiên cứu. Hy vọng đề tài sẽ góp phần nâng dần chất lượng giáo dục của trường đi lên. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. 1.2.1. Hoạt động dạy học ở trường THCS. 1.2.1.1. Nội dung dạy học. * Khái niệm nội dung dạy học. Nội dung dạy học là hệ thống phù hợp về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị. Hệ thống đó bao gồm những tri thức, những cách thức hoạt động, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cảm xúc, đánh giá đối với thế giới, hoặc là hệ thống những cơ sở của bốn yếu tố kinh nghiệm xã hội, được phản ánh dưới các dạng, các ngành hoạt động thể hiện trong các môn học và chương trình công tác ngoại khoá. * Nội dung dạy học: Gồm 4 thành phần. Thành phần đầu tiên, đồng thời là thành phần cơ bản của nội dung dạy học, là tri thức. Thiếu tri thức là thiếu cơ sở để tư duy, để hình thành thế gới quan khoa học và do đó thiếu phương pháp luận đúng đắn trong hoạt động nhận thức và thực hành. Điều đó có nghĩa là nếu thiếu tri thức thì hành động sẽ thiếu phương hướng. Song, tri thức đó loài người tích lũy được vô cùng phong phú, còn từng người trong cuộc đời mình không thể nắm được tất cả tri thức đó mà chỉ có thể nắm được một bộ phận mà thôi. Vì vậy, điều quan trọng là làm sao bộ phận tri thức đó phải bao gồm những lĩnh vực tri thức khác nhau. Trong các môn học ở trường phổ thông thường có 6 dạng tri thức sau: - Tri thức có tính chất kinh nghiệm: Đó là những biểu tượng cụ thể, cảm tính về những sự vật, hiện tượng của thế giới quan, những dấu hiệu và tính chất của những sự vật và hiện tượng đó, những sự kiện phản ánh tiến trình những -7- hiện tượng, hành vi của những nhân vật trong văn học, của những nhà chính trị, nhà quân sự, nhà hoạt động khoa học, văn hoá xuất sắc, những sự kiện lịch sử khoa học. - Tri thức lý thuyết: Đó là những kết quả khái quát của sự nhận thức thế giới có tính chất xã hội, lịch sử và khoa học. - Tri thức thực hành: Đó là những tri thức về cách thức hành động nhằm giúp học sinh hình thành những kỹ năng và kỹ xảo, trong đó có những kỹ năng tìm tòi tri thức mới, kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. - Tri thức thiết kế sáng tạo: Bao gồm tri thức thiết kế nghệ thuật như hình tượng nghệ thuật, hình tượng âm nhạc và thiết kế kỹ thuật. Những tri thức đó không chỉ hình thành những tình cảm đạo đức, thẩm mỹ mà còn phát triển trí tưởng tượng sáng tạo cho học sinh. - Tri thức về phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa học đặc trưng đối với từng ngành khoa học mà học sinh phải lĩnh hội. Đó là tri thức về phương pháp luận, về quá trình và lịch sử nhận thức, về phương pháp cụ thể của khoa học, về cách thức hoạt động khác nhau. Dạng tri thức này giúp phát hiện những cách thức hoạt động, nắm bắt dễ dàng phương pháp vận dụng tri thức. Thiếu tri thức này thì khó có thể lĩnh hội tri thức và phát triển những năng lực trí tuệ. - Tri thức đánh giá: Đó là tiêu chuẩn về thái độ đối với những đối tượng khác nhau, ý nghĩa của những tiêu chuẩn đó. Dạng tri thức này có vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ, hệ thống những giá trị của nhân cách. Thành phần thứ hai của nội dung dạy học là kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động. Kỹ năng và kỹ xảo là kinh nghiệm về cách thức hành động khác nhau được con người tiếp thu. Thành phần thứ ba của nội dung dạy học là kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Thành phần này của nội dung dạy học là nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm tòi, giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực. Nó thực hiện một chức năng hết sức quan trọng ở chỗ, nó tạo cho thế hệ trẻ cải biến một cách sáng tạo hiện thức khách quan và làm cho hiện thực đó phát triển bền vững. Thành phần thư tư của nội dung dạy học là những tiêu chuẩn về thái độ -8- đối với tự nhiên, xã hội và con người. Thực chất đó là tính giáo dục của nội dung dạy học. Thành phần nội dung dạy học này có tính đặc biệt ở chỗ nó không chỉ bao hàm những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, mặc dù điều đó hết sức cần thiết, mà còn cả thái độ đánh giá, thái độ cảm xúc đối với thế giới, đối với con người, đối với hoạt động. Thành phần nội dung này được thể hiện một cách trực tiếp ở một số bộ môn như giáo dục công dân, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội, sinh hoạt đoàn thể và phản ánh gián tiếp qua các bộ môn khác, đặc biệt là các bộ môn nhân văn và trong các hoạt động khác của nhà trường. Tất cả bốn thành phần trên của nội dung dạy học liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau. Nếu coi nhẹ một trong những thành phần trên, thì sẽ ảnh hưởng tới tính chất lĩnh hội nội dung dạy học và chất lượng của quá trình dạy học nói chung. 1.2.1.2. Vị trí hoạt động dạy học. Mục đích giáo dục của nước ta hiện nay là đào tạo con người pháp triển toàn diện về nhân cách, đủ cả tài lẫn đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định cao vai trò của giáo dục: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên”. Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm. Bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó chi phối các hoạt động giáo dục khác; đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Dạy học có ý nghĩa to lớn trong việc đào tạo nhân lực cho xã hội, là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững được một khối lượng tri thức, kỹ năng có tính chất và hiệu quả. Bởi lẽ: - Quá trình dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước và xu thế chung của thế giới. - Trong quá trình dạy học diễn ra sự gia công sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, với đặc thù quá trình học tập của học sinh. -9- Hoạt động dạy và học ở trường THCS đem lại cho các em một vốn văn hoá nhất định. Những tri thức mà các em tiếp nhận được ở nhà trường THCS chưa phải là đủ cho cuộc đời. Nhưng nó là những tri thức phổ thông, cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Tiếp tục hình thành nhân cách học sinh để từ đó các em tiếp tục học lên THPT hoặc lao động vào đời. Nhà trường THCS đã góp phần hình thành nền tảng văn hoá của đất nước. Hoạt động dạy và học tô đậm chức năng xã hội của nhà trường và là hoạt động giáo dục cơ bản của nhà trường. Ba hoạt động cơ bản của xã hội đó là: Hoạt động nhận thức, hoạt động xã hội và hoạt động lao động sản xuất. Hoạt động cơ bản của nhà trường phản ánh ba mặt hoạt động trên của xã hội. Ba mặt hoạt động này nằm trong một chỉnh thể thống nhất. 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy học trường THCS. * Về khái niệm: Quá trình dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. * Về ý nghĩa: Quá trình dạy học là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất nắm vững một lượng kiến thức, kỹ năng có chất lượng và hiệu quả nhất. * Quá trình dạy học bao gồm quá trình dạy và quá trình học. Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển đó nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt. Hoạt động học của học sinh là hoạt động nhận thức. Nhận thức từ sự phản ánh thế giới khách quan vào não người. Quá trình nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như quá trình nhận thức chung của - 10 - loài người, mà được diễn ra theo con đường đã được khám phá, được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào. Nhờ vậy học sinh tự giác tích cực chủ động lĩnh hội một cách dễ dàng, nhanh chóng trên cơ sở đó, học sinh phát triển tư duy trí tuệ một các toàn diện. Hai quá trình bộ phận này không tách rời nhau, luôn gắn bó hữu cơ bổ sung, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và cùng đạt mục tiêu dạy học. 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS. 1.2.3.1. Tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học. Công tác quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí, nhiệm vụ của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải giành nhiều thời gian và công sức của mình cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong tình hình thực tiễn hiện nay, hoạt động dạy học ở trường phổ thông bị ảnh hưởng nhiều tác động, đòi hỏi người hiệu trưởng phải luôn tỉnh táo, vững vàng để tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện nhà trường, đem lại hiệu quả quản lý cao nhất. 1.2.3.2. Nhiệm vụ quản lý. - Quản lý việc dạy của thầy: Thầy dạy phải nghiêm túc, đầy đủ theo chương trình và kế hoạch đào tạo ở tất cả các khối lớp, không coi nhẹ và bỏ bất cứ môn nào, ở bất cứ lớp nào. - Xây dựng nề nếp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy ở tất cả các khâu của quá trình giảng dạy của giáo viên. Từ đó giảm bớt tiết dạy yếu, chấm dứt tiết dạy quá yếu, không dạy sai và mơ hồ về quan điểm chính trị. - Xây dựng cách học cho học sinh, giúp học sinh xác định đúng đắn động cơ, tinh thần, thái độ học tập, có phương pháp học tập đối với từng môn học ở lớp và ở nhà. 1.2.3.3. Yêu cầu quản lý. Người hiệu trưởng muốn quản lý tốt hoạt động dạy học yêu cầu phải: - Xác định mô hình quản lý rõ ràng: Quản lý hoạt động dạy học là quản lý - 11 - quá trình dạy và học. Trong quá trình này nhân tố mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động của trò. Đây là hai hoạt động trung tâm của một quá trình dạy và học, là hai hoạt động khác nhau song thống nhất với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò. - Bám sát mục tiêu dạy học của cấp học và của từng khối lớp. - Chỉ đạo quản lý cả hai mặt song song, cân đối hai mặt dạy và học. - Tạo ra khuôn khổ, kỷ cương, nhưng vẫn bảo đảm phát huy tính chủ động, sáng tạo của giáo viên, tính tích cực học tập của học sinh. - Các biện pháp cụ thể phải tôn trọng hệ thống các nguyên tắc dạy học. - Luôn tiếp cận được những vấn đề của lý luận giáo dục và quản lý giáo dục. Vận dụng các phương tiện quản lý hiện đại, tiến bộ. 1.2.4. Chất lượng dạy học ở trường THCS. 1.2.4.1. Chất lượng là gì? Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính tương đối ổn định của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là tính khách quan của sự vật, chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính sự vật mà không tách khỏi sự vật trong khi nó vẫn còn bản thân nó thì không thể mất chất lượng nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài quy định ấy. Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của số lượng và chất lượng”. Theo tác giả Lê Đức Phúc thì “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng giáo dục là trình độ khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng ngày càng cao của người học và sự phát triển của xã hội”. 1.2.4.2. Chất lượng dạy học. Chất lượng dạy học được hiểu như là một tiêu thức phản ánh các mức độ - 12 - của kết quả dạy học có tính liên tục từ khởi đầu quá trình dạy học đến kết thúc quá trình dạy học. Theo giáo sư Hoàng Đức Nhuận “Trong giáo dục chất lượng có liên quan đến chất lượng. Do đó, còn được thông qua đánh giá số học sinh cuối năm được lên lớp, đã tốt nghiệp, chuyển cấp, tỷ lệ phổ cập giáo dục”. 1.2.4.3. Một số yêu cầu của hiệu trưởng nâng cao chất lượng dạy học. Muốn nâng cao chất lượng dạy học, mỗi giáo viên cần phải: - Ý thức được quá trình dạy học là một quá trình sư phạm tổng thể gồm nhiều yếu tố tác động chặt chẽ và lưu thông với nhau, có thể mô phỏng quá trình dạy học bằng sơ đồ sau: Mục đích, nhiệm vụ dạy học Môi trường văn hoá giáo dục Nội dung dạy học Giáo viên Phương pháp dạy học Phương tiện dạy học Học sinh Môi trường khoa học công nghệ Hình thức dạy học Kết quả dạy học Mô hình của quá trình dạy học - Mỗi giáo viên cần phải nắm chắc và từng bước nâng cao từng thành tố của quá trình dạy học. Nếu như có cái nhìn phiếu diện, thiếu đầy đủ thì quá trình dạy học sẽ đem lại hiệu quả kém. - Ngoài ra, giáo viên phải tự trang bị cho mình kiến thức chuyên môn vững vàng, có đủ khả năng, tự tin thực hiện tốt các thành tố trên. Đặc biệt, phải đổi mới phương pháp dạy học, khắc phục lối giảng dạy truyền thống, lấy giáo viên là trung tâm, học sinh là những cái “phễu” để giáo viên rót kiến thức vào. Phương pháp mới đòi hỏi giáo viên phải phát huy tốt đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh, sử dụng các phương tiện dạy học, tăng cường khả năng thực hành, vận dụng của học sinh. - Và một yêu cầu không kém phần quan trọng góp phần nâng cao chất - 13 - lượng dạy học đó chính là tâm huyết, niềm say mê, tận tụy với nghề, tự hào là những “Kỹ sư tâm hồn”, “Là chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng văn hoá”, hết lòng vì học sinh thân yêu. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng ca ngợi: “Nghề thầy giáo là nghề cao quý nhất trong những nghề cao qúy, nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo”. Mỗi giáo viên cần phải thấy được vai trò, vị thế của người giáo viên trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo hiện nay. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS AN TIẾN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VỀ ĐỊA LÝ, DÂN CƯ, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ AN TIẾN - ĐỊA BÀN CỦA TRƯỜNG THCS AN TIẾN, HUYỆN MỸ ĐỨC: Địa bàn xã An Tiến nằm phía Tây Nam của huyện Mỹ Đức. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 6.015,22ha, gồm 8 thôn nằm rải rác ở 8 khu vực. Xã có 6.129 khẩu, đời sống của người dân trong xã chủ yếu làm nông; trồng lúa, chăn nuôi lấy lương thực. Xã An Tiến là xã thuần nông, có ưu thế về diện tích đất đai và lực lượng lao động cần cù, chăm chỉ, người dân rất tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc mình. Nhưng xuất phát điểm là một xã phần đông là làm nông nghiệp nên điều kiện sống, khoa học công nghệ phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn và thiếu thốn. Mức sống của người dân chưa cao, đặc biệt là công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người dân ở các thôn làng chưa thật sự được quan tâm đúng mức. Vì điều kiện sống còn khó khăn, nên người dân ở đây chỉ lo lắng, quan tâm, đầu tư cho lao động sản xuất, ít quan tâm đến việc học tập của con em mình. Như vậy, về điều kiện tự nhiên và xã hội của xã An Tiến có những thuận lợi và cũng có nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh, ảnh hưởng đến công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng của giáo viên. - 14 - 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG THCS AN TIẾN, MỸ ĐỨC, HÀ NỘI: 2.2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. Năm học 2012-2013 trường có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là 46, trong đó. Tình hình đội ngũ chia theo công việc, giới tính, dân tộc. Tổng số 45 Công tác phụ trách Ban giám hiệu GV trực tiếp giảng dạy GV chuyên nhạc Tổng phụ trách đội Nhân viên thư viện Nhân viên kế toán Nhân viên bảo vệ Số lượng 3 34 1 1 1 1 1 Nữ 28 1 1 1 Tình hình đội ngũ chia theo độ tuổi và trình độ chuyên môn Tổng số Đội tuổi Trình độ chuyên môn <20 <30 <40 CĐSP ĐHSP 34 9 16 8 11 23 Tỉ lệ 26,47% 47,06% 23,53% 32,35% 67,65% Qua bảng khảo sát trên cho thấy, về số lượng cán bộ quản lý, số lượng giáo viên, nhân viên của trường tương đối đầy đủ. Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ khá cao (gần 74%). Do đó rất nhiệt tình, năng động trong các phong trào của trường. Số giáo viên trên chuẩn khá cao, 04 đ/c đang theo học Đại học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Song do tuổi nghề còn trẻ, nên chưa có bề dày kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của trường. 2.2.2. Tình hình học sinh. Tính đến tháng 01/2013 toàn trường có 374 học sinh Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Toàn trường Tổng số 72 105 103 95 374 Nữ 53 67 56 49 227 Qua bảng số liệu, chúng ta nhận thấy rằng, số lượng học sinh của trường là không nhiều, tỷ lệ nữ cao, nhưng do đời sống khó khăn, gia đình các em chưa thực sự quan tâm nên thời gian và sức lực giành cho học tập rất hạn chế. Đây là - 15 - một trong những nguyên nhân học sinh học yếu, ảnh hưởng đến chất lượng chung của toàn trường. 2.3. KẾT QUẢ DẠY VÀ HỌC TRONG NHỮNG NĂM QUA CỦA TRƯỜNG: 2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên. Trong những năm gần đây, hoạt động dạy ở trường THCS An Tiến, Mỹ Đức đã đạt được kết quả như sau: Bảng kết quả xếp loại giáo viên trong vòng 3 năm. Giáo viên giỏi các Kết quả xếp loại cuối năm Chưa Năm học cấp Xuất sắc Tiên tiến SL % 17 60.72 Hoàn thành hoàn nhiệm vụ thành SL 4 Cấp huyện nhiệm vụ % SL % 14,28 - SL 4 Cấp tỉnh 2010- SL 7 % 25 % SL 14,28 - 2011 2011- 10 35,7 16 57,16 2 7,14 - - 5 25 - - 2012 2012- 14 41,2 19 55,88 1 2,92 - - 7 20,59 - - 2013 * Những mặt đạt được: Đa số cán bộ, giáo viên, công nhân viên có phẩm chất chính trị tốt, nghiêm túc chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ban hành. Tích cực trong các hoạt động của trường, các phong trào quần chúng ở địa phương. Có lối sống giản dị, lành mạnh trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, đoàn kết nội bộ cao. Thực hiện công tác chuyên môn rất nghiêm túc. Hàng tháng các tổ đều tổ chức dạy chuyên đề để học tập, rút kinh nghiệm trong giảng dạy. Đa số giáo viên còn trẻ nên rất năng động, tích cực tham gia các đợt tập huấn, hội giảng thay sách giáo khoa do ngành tổ chức. Một số giáo vên đã áp - 16 - % - dụng thành công phương pháp giảng dạy mới, đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. * Mặt hạn chế. Qua bảng xếp loại giáo viên trong 3 năm học qua cho thấy: Đội ngũ giáo viên có tăng, nhưng số lượng giáo viên giỏi huyện tăng rất ít và chững lại trong năm học qua. Bởi lẽ: Số lượng giáo viên trẻ của trường chiếm tỷ lệ cao, nhưng hầu hết là giáo viên ngoài xã, một số ở huyện khác tới công tác. Vì vậy kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, tay nghề chưa thật sự vững vàng. Đường xá đi lại xa xôi, bất tiện, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy trên lớp của giáo viên. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập còn thiếu. Đồ dùng dạy học kém chất lượng, hư hỏng, một số đồ dùng không hoạt động được. Nhiều giáo viên còn lúng túng khi sử dụng đồ dùng dạy học và áp dụng phương pháp mới trong giảng dạy. 2.3.2. Thực trạng chất lượng giáo dục học sinh. Thực trạng hoạt động học của học sinh trường THCS An Tiến trong 3 năm học. Bảng kết quả chất lượng giáo dục học sinh trong 3 năm. * Về học lực. Năm học 2010-2011 (421 HS) 2011-2012 (405 HS) 2012-2013 (374 HS) Yếu SL % HS giỏi các cấp Huyện TP SL % SL % 49,4 34 8,1 16 3,8 1 0,24 62 15,31 141 34,81 176 43,48 26 6,4 16 3,95 1 0,25 25 6,7 1 Giỏi SL % Học lực Khá TB SL % SL % 45 10,68 134 31,82 208 62 16,6 138 152 36,9 40,6 22 5,9 0,2 7 * Về hạnh kiểm. Năm học Tốt - 17 - Hạnh kiểm Khá TB 2010-2011 (421 HS) 2011-2012 (405 HS) 2012-2013 (374 HS) SL 260 267 259 % 61,76 65,93 69,3 SL 113 107 103 % 26,84 26,42 27,5 SL 48 31 12 % 11,4 7,65 3,2 Trên cơ sở bảng số liệu trên nhận thấy rằng: Đa số học sinh của trường có ý thức tổ chức kỷ luật tốt; kính thầy, yêu bạn, tham gia tốt các hoạt động của trường và địa phương tổ chức. Tuy nhiên, về chất lượng học lực của học sinh chưa cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi còn thấp, học sinh trung bình và yếu còn nhiều. Điều đó cho thấy chất lượng giáo dục chưa cao. Thực trạng này đòi hỏi những nhà quản lý phải nghiên cứu, tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất, khắc phục những yếu kém, hạn chế của đơn vị mình. 2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS AN TIẾN: 2.4.1. Những mặt tích cực và hạn chế. * Mặt tích cực. Nhà trường luôn xây dựng khối đoàn kết, nhất trí từ ban giám hiệu đến từng đồng chí giáo viên, xây dựng được tập thể sư phạm vững mạnh. Phân công phân nhiệm rõ ràng, phù hợp với hoàn cảnh gia đình và sở trường của từng giáo viên. Trong công tác chỉ đạo, trường luôn xác định dạy và học là hoạt động trọng tâm và lấy đó là phương châm hành động của thầy và trò. Thường xuyên chỉ đạo các bộ phận thực hiện nguyên tắc lãnh đạo, phối hợp với các tổ chức đoàn thể tạo thành sự đồng bộ trong quản lý. Chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học các lớp bổ túc văn hoá và đã được công nhận là xã hoàn thành phổ cập THCS. Tổ chức các phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”. Tổ chức và duy trì chế độ dự giờ, thăm lớp, phát động được tính tự quản của học sinh. Tổ chức tốt các phong trào thi đua văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ “Đố vui để học” giữa các khối lớp trong trường. - 18 - Ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng công tác kiểm tra nội bộ trường học. Giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn trong trường tương đối nghiêm túc. * Mặt tồn tại. Ban giám hiệu nhà trường chưa chỉ đạo kịp thời và thường xuyên hoạt động của tổ khối chuyên môn. Việc xây dựng kế hoạch của trường, của các bộ phận chưa cụ thể. Chưa có những biện pháp hữu hiệu, thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục của trường, chưa có GV giỏi thành phố và học sinh giỏi TP chưa nhiều. 2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế. Chất lượng các buổi bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém chưa mang lại hiệu quả rõ nét. Chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của tổ khối trong quá trình dạy và học, cũng như trong việc đổi mới phương pháp. Việc chỉ đạo sử dụng, bảo quản đồ dùng dạy học còn lỏng lẻo. Quản lý việc thực hiện chương trình và giờ dạy trên lớp của giáo viên chưa thường xuyên. Công tác kiểm tra chuyên môn chưa chặt chẽ, còn mang tính hình thức. 2.5. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÁC NHU CẦU VỀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THCS AN TIẾN, HUYỆN MỸ ĐỨC: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát về nhu cầu các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đối tượng khảo sát: - Cán bộ quản lý phòng giáo dục Mỹ Đức: 3 - Hiệu trưởng và cán bộ quản lý các trường trên địa bàn: 6 - Giáo viên tại trường và một số chuyên gia kinh nghiệm về giáo dục: 15 Bảng khảo sát nhu cầu về các biện pháp Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm - 19 - Mức độ Rất đồng Đồng ý ý KhôngĐ nâng cao hoạt động dạy của giáo viên TS Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học Xác định việc thực hiện chương trình dạy học Tăng cường bảo quản và sử dụng đồ dùng dạy học Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn 19 17 24 20 % 79.2 70.8 100 83.3 ồng ý T % T % S 5 7 4 20.8 29.2 - S - - 25 - - 16 Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của 18 75 .7 6 giáo viên Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên Tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài học Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả 21 22 16 87.5 91.7 66.7 3 2 8 12.5 8.3 33.3 - - học tập của học sinh. Tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 23 95.8 1 4.2 - - Qua việc khảo sát nhu cầu thực tế cho thấy, các biện pháp chúng tôi đưa ra đều được sự nhiệt tình ủng hộ lớn, chúng tôi nhận thấy các đồng chí đánh giá các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường là rất cao. Đó là nguồn cổ vũ, động viên về mặt tinh thần rất lớn, giúp chung tôi tự tin, cố gắng hơn trong công tác quản lý của mình. Chúng tôi tin rằng các biện pháp trên khi áp dụng vào thực tế sẽ mang lại kết quả như mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đáp ứng nhu cầu của thời đại. Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS AN TIẾN, MỸ ĐỨC, HÀ NỘI. 3.1. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ GIÁO VIÊN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC: * Chương trình dạy học. - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất