S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng ta ai cũng đều biết rằng, hiện nay vấn đề dinh dưỡng - sức khỏe
đang là tiêu điểm được cả xã hội quan tâm. Trong đó việc giáo dục dinh dưỡng,
chăm sóc sức khỏe trẻ ở các trường mầm non được coi trọng hơn cả. Bởi lẽ
trường mầm non là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn quá non nớt, chưa
chủ động ý thức được đầy đủ về các chất dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm
có ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mình như thế nào. Điều đó đủ nói lên
tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc giáo dục dinh dưỡng - sức khỏe học sinh
trong trường mầm non. Vì vậy, trong mỗi nhà trường cần phải làm tốt đồng thời
cả việc chăm sóc cũng như việc giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe cho học sinh tới
các đối tượng là giáo viên, phụ huynh học sinh, cộng đồng xã hội và ngay chính
cả những đứa trẻ để đẩy mạnh chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ trong nhà
trường.
Nhận thức được các lý do, tầm quan trọng nêu trên, trường mầm non B
Tứ Hiệp những năm qua đã rất quan tâm đi sâu vào công tác chỉ đạo chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng, bước đầu cũng đạt được một số kết quả nhất định xong
cũng còn một số điểm còn hạn chế như kiến thức về dinh dưỡng - sức khoẻ của
giáo viên, phương pháp dạy trẻ, cơ sở vật chất chưa đồng bộ…
Để phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những điểm còn hạn
chế nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ cho trẻ
tốt hơn tạo lòng tin với các bậc cha mẹ học sinh, đưa nhà trường ngày một đi
lên. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ của Phòng giáo dục Huyện phân công làm tốt
chuyên đề “Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ” nhằm giảm tỷ lệ trẻ duy dinh dưỡng, thấp
còi. Vì vậy tôi đã tìm tòi nghiên cứu và đúc rút ra một số kinh nghiệm về công
tác quản lý chỉ đạo nuôi dưỡng trong trường mầm non, đó là lý do tôi chọn đề
tài: “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên - nhân viên nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ cho trẻ ở trường mầm non”.
Mục đích của đề tài này:
Đề cập đến một số cơ sở khoa học của công tác giáo dục dinh dưỡng –
sức khỏe cho trẻ trong trường MN B Tứ HIệp.
Chỉ ra thực trạng về công tác giáo dục dinh dưỡng- sức khỏe ở trường
mầm non B Tứ Hiệp.
Đề xuất một số kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục vệ sinh dinh dưỡng – sức khỏe ở trường mầm non B Tứ Hiệp.
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
1
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu: “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên - nhân viên nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe” trong trường
mầm non B xã Tứ Hiệp.
- Nghiên cứu về một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ về “Dinh
dưỡng- sức khỏe” cho nhân viên nuôi dưỡng ở trường mầm non B xã Tứ
HIệp.
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
- Các cháu trường MN B xã Tứ HIệp.
- Giáo viên, nhân viên trường MN B xã Tứ Hiệp.
Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm phương pháp lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát...góp
phần giải quyết mục đích yêu cầu, cách thực hiện các biện pháp của đề tài.
- Nhóm phương pháp thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra viết: Nhằm thu thập các thông tin về thực
trạng biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng CSGD dinh dưỡng- sức khỏe
cho trẻ trong trường MN B xã Tứ HIệp đối với tất cả giáo viên, nhân viên
trong trường.
+Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu sổ sách, kế hoạch
hoạt động của giáo viên, nhân viên để phát hiện thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục dinh dưỡng- sức khỏe trong trường.
+ Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát một số hoạt động của giáo
viên, nhân viên qua các giờ giao nhận thực phẩm, sơ chế chế biến và chăm
sóc trẻ qua các hoạt động trong ngày tại trường mầm non B xã Tứ Hiệp.
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu tại trường MN B xã Tứ Hiệp với 11nhóm lớp/ 310 học sinh
và 6 cô nuôi dưỡng.
Thời gian nghiên cứu:
- Chọn đề tài
: Từ tháng 9/2012 - Tháng 10/2012.
- Xây dựng đề cương
: Từ tháng 10/2012 - Tháng 11/2012.
- Sửa đề cương
: Từ tháng 11/2012 - Tháng 12/2012.
- Hoàn thiện các biện pháp : Từ tháng 12/2012 - Tháng 01/2013.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm : Từ tháng 01/2013 - Tháng 3/2013.
- Sửa sáng kiến kinh nghiệm : Tháng 4/2013.
- Hoàn thiện SKKN
: Tháng 5/2013.
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
2
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
néi dung s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ cho học
sinh trong trường mầm non tưởng chừng như đơn giản, nhưng nó vô cùng quan
trọng và vất vả đối với đội ngũ giáo viên nhân viên trong nhà trường hiện nay.
Muốn có một thế hệ kế cận tương lai phát triển toàn diện mọi mặt, hài hoà cân
đối về “Tri thức - Thể - Mỹ” thì chúng ta là người chăm sóc nuôi dưỡng, giáo
dục trẻ cần tìm ra những biện pháp nuôi dạy phù hợp để giúp trẻ phát triển tốt
hơn. Để thực hiện điều đó đòi hỏi phải có sự đầu tư về chiến lược con người. Con
người phải có trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức, chính trị, đặc biệt là sức khỏe
của con người đây là yếu tố quyết định sự thành công của xã hội.
Bác Hồ đã nói: “Muốn có xã hội chủ nghĩa phải có con người xã hội chủ
nghĩa”. Và chủ tịch hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng tại hội nghị tổng kết
ngành thể dục thể thao 23/03/1973 có nói: “Con người xã hội chủ nghĩa là con
người khoẻ mạnh, lúc nào cũng sung sức, cơ thể tốt, thần kinh, tinh thần tốt”.
Có thể nói, nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục Mầm non là tạo điều kiện tốt
nhất để phát triển hài hòa thể chất và tinh thần, phối hợp giữa gia đình và nhà
trường, gia đình và xã hội để chăm sóc, giáo dục trẻ từ 0-6 tuổi phát triển một
cách toàn diện, đặt nền tảng đầu tiên cho sự hình thành những phẩm chất con
người XHCN:
- Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối.
- Giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, nhường nhịn, giúp đỡ những
người gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
- Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra những cái
đẹp xung quanh.
- Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, có một số kỹ năng
sơ đẳng (quan sát, so sánh, tổng hợp, suy luận...) cần thiết.
Để cho trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh và phát triển toàn diện, tôi tập trung
nghiên cứu tìm tòi nhiều biện pháp chỉ đạo giáo viên, nhân viên để nâng cao
chất lượng dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ, nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và
tình trạng ngộ độc thức ăn trong nhà trường, tăng cường vệ sinh dinh dưỡng
giúp trẻ phát triển toàn diện cả về trí lực và thể lực.
II.CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
3
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
1. Đặc điểm chung:
Trường mầm non B xã Tứ Hiệp có 03 khu nằm trên địa bàn Cổ Điển A,
Cổ Điển B, Đồng Trì. Mỗi thôn cách xa từ 1,5 – 3km, trường có 11 lớp, trong đó
có 02 lớp nhà trẻ và 09 lớp mẫu giáo. Đầu năm có 277 cháu ra lớp.
Toàn trường có 42 đ/c CB - GV- NV. Trong đó:
- CBQL
: 03/03 đ/c trình độ trên chuẩn đạt tỷ lệ 100%.
- Giáo viên : 26 đ/c trong đó:
+ 14/26 đ/c trình độ trên chuẩn đạt tỷ lệ 53,8%.
+ 12/26 đ/c trình độ chuẩn đạt tỷ lệ 46,2%.
- Nhân viên : 13 đ/c, trong đó:
+ Cô nuôi: 06/06 đ/c có bằng trung cấp nấu ăn và kỹ thuật nấu ăn
3/7 đạt tỷ lệ 100%.
+ Kế toán: 01/01 đ/c có trình độ Cao Đẳng Tài chính kế toán.
+ Nhân viên y tế kiêm thủ quỹ: 01/01 đ/c có trình độ Trung cấp Y
Hà Nội.
+ Nhân viên văn thư kiêm thủ kho: 01/01 đ/c có trình độ Trung cấp
Hành chính văn phòng.
+ Nhân viên bảo vệ: 01/04 đ/c có trình độ Trung cấp tin học.
2. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của UBND Huyện, Phòng giáo dục Huyện Thanh
Trì và Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, động viên, tạo điều kiện cho
giáo viên - nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện
cho giáo viên, nhân viên làm việc.
Trường nhiều năm đạt tiên tiến cấp Huyện.
- Đội ngũ giáo viên- nhân viên trình độ đạt chuẩn và đa số trên chuẩn.
- Tập thể giáo viên đoàn kết.
- Cơ sở vật chất ngày càng được hoàn thiện, đồ dùng phục vụ chăm sóc
nuôi dưỡng được trang bị đầy đủ.
- Trường có uy tín với phụ huynh học sinh.
- 100% trẻ ăn bán trú tại trường.
3. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trường còn có những khó khăn như sau:
- Bản thân tôi mới được bổ nhiệm CBQL và được phân công phụ trách
chăm sóc nuôi dưỡng và các phong trào thể dục thể thao trong trường nên kinh
nghiệm quản lý còn hạn chế.
- §a sè phô huynh lµm n«ng nghiÖp, cha quan t©m ch¨m sãc con c¸i nªn tØ
lÖ suy dinh dìng, thÊp cßi ®Çu n¨m ë trÎ cßn kh¸ cao:
+ Suy dinh dìng : 25 trÎ = 9%.
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
+ ThÊp cßi
: 41 trÎ = 14,8%
+ BÐo ph×
: 1 trÎ = 0,4%
- Trường có 3 điểm lẻ nên việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn.
- Đa số các bếp còn chật hẹp, đồ dùng phục vụ nuôi dưỡng trang bị chưa
phong phú, hiện đại.
- Mức tiền ăn thấp (15000đ/trẻ/ngày), giá cả tăng nên chất lượng bữa ăn
cân đối lượng dưỡng chất còn hạn chế.
- Một số giáo viên mới vào ngành nên kiến thức về dinh dưỡng sức khỏe
và kinh nghiệm chăm sóc trẻ còn hạn chế, sự truyền đạt kiến thức dinh dưỡng
cho trẻ chưa hấp dẫn trẻ, còn mờ nhạt ít ấn tượng, mau quên.
- Trường còn thiếu phòng học và các phòng chức năng, có 02 lớp học ghép
hai độ tuổi nên công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ vẫn gặp nhiều khó khăn.
Ví dụ: Tổ chức giờ ăn cho trẻ ở lớp ghép 2 độ tuổi còn hạn chế trong quy
trình nhận số lượng thức ăn, đảm bảo đúng, đủ định lượng và xuất ăn hàng ngày
của trẻ.
Với những đặc điểm tình hình nhà trường như trên, để thực hiện tốt nhiệm
vụ năm học, đặc biệt là nhiệm vụ chăm sóc giáo dục dinh dưỡng - sức khoẻ cho
trẻ, tôi đã thực hiện một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục dinh dưỡng trong trường mầm non tạo lòng tin với các bậc phụ
huynh đưa nhà trường ngày một đi lên như sau:
III. CÁC BIỆN PHÁP
1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo các hoạt động nhằm “Nâng cao chất
lượng giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe” cho trẻ trong trường mầm non
Xây dựng kế hoạnh chỉ đạo tốt các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo
dục trẻ. Làm tốt công tác phân công phân nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc
nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất
lượng, nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm, các công văn hướng dẫn nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào
tạo và của ngành học Mầm non về các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nuôi
dưỡng giáo dục trẻ
Ngay từ đầu tháng 9, tôi đã xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng,
kế hoạch tuần phù hợp với đặc điểm của trường. Hàng tháng tôi đưa nội dung vệ
sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non, tăng cường giám sát công tác vệ sinh nói chung và vệ sinh an toàn
thực phẩm nói riêng. Cụ thể:
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
5
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
Tháng
9
Nội dung hoạt động
- Phèi
hîp
cïng
CBGVNV
trong
trêng
tæ
chøc
tèt lÔ
khai
gi¶ng
n¨m
häc
míi
vµ tÕt
trung
thu an
toµn,
thiÕt
thùc
®èi
víi trÎ
t¹i 3
khu
líp.
Cô
thÓ:
Tæ
chøc
tèt lÔ
khai
gi¶ng
vµ
trung
thu
khu
Cæ
§iÓn
A.
- Bæ
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
6
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
sung
®Çy
®ñ
c¸c
®å
dïng
c¸
nh©n
cho
trÎ t¹i
bÕp
vµ
trªn
líp.
Tham
mu
víi
HiÖu
trëng
ký kÕt
hîp
®ång
thùc
phÈm
víi
c¸c c¬
së
®¸ng
tin
cËy,
®¶m
b¶o
vÒ
VSAT
TP.
Tha
m
dù
héi
ngh
Þ
víi
c¸c
®¬n
vÞ
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
7
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
cun
g
øng
thù
c
phÈ
m
s¹c
h,
an
toµ
n.
- æn
®Þnh
møc
tiÒn
¨n
15.00
0®/ng
µy ®Ó
®¶m
b¶o
chÊt lîng
b÷a
¨n
cho
trÎ,
tÝnh
c©n
®èi tØ
lÖ c¸c
chÊt,
calo,
tiÒn
¨n
s¸ng chiÒu
theo
qui
®Þnh.
- LËp
kÕ
ho¹ch
thùc
hiÖn
ho¹t
®éng
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
8
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
vÒ
x©y
dùng
trêng
häc
an
toµn,
phßng
chèng
tai
n¹n
th¬ng
tÝch
cho
trÎ, kÕ
ho¹ch
phßng
ch¸y
ch÷a
ch¸y,
thµnh
lËp
ban
søc
khoÎ
trong
trêng.
- ChØ
®¹o
nh©n
viªn y
tÕ c©n
®o
vµo
biÓu
®å
t¨ng
trëng
cho
trÎ
toµn
trêng
®ît 1.
Tæng
hîp
vµ
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
9
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
b¸o
c¸o
kÕt
qu¶
c©n
®o göi
vÒ
phßng
gi¸o
dôc.
- ChØ
®¹o,
kiÓm
tra
GV,
nh©n
viªn
thùc
hiÖn
vÖ
sinh
phßng
chèng
dÞch
bÖnh
cho
trÎ.
KiÓm
tra vÖ
sinh
c¸c
khu
lípbÕp
®Çu
n¨m
häc.
TriÓn
khai
quy
chÕ
ch¨m
sãc
nu«i
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
10
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
dìng
trÎ tíi
toµn
bé
gi¸o
viªn,
nh©n
viªn.
- Häc
hái
®ång
nghiÖ
p ®Ó
n©ng
cao
kinh
nghiÖ
m
qu¶n
lý
nu«i
dìng.
10
11
12
01
02
- Liªn hÖ víi tr¹m y tÕ x· tæ chøc, tæng hîp kÕt qu¶ kh¸m søc khoÎ lÇn
1(15/10)
- Tæ chøc kh¸m søc khoÎ, xÐt nghiÖm ph©n cho gi¸o viªn, nh©n viªn.
- Tuyªn truyÒn, ch¨m sãc trÎ khi thêi tiÕt chuyÓn mïa.
- X©y dùng mét sè thãi quen vÖ sinh v¨n minh cho trÎ trong c¸c nhãm
líp. RÌn luyÖn thÓ dôc, thÓ thao trong c¸c ho¹t ®éng trong ngµy.
- Tæ chøc thi, c« nu«i cÊp trêng.
-Thùc hiÖn tèt thùc ®¬n mïa ®«ng.
- §¶m b¶o vÖ sinh m«i trêng s¹ch sÏ, cã ®ñ níc theo nhu cÇu cña trÎ.
- Lµm tèt c«ng t¸c tuyªn truyÒn phßng bÖnh tiªu ch¶y cÊp, bÖnh thuû
®Ëu... C©n trÎ ®ît 2
- KiÓm tra sæ s¸ch nu«i.
- §¶m b¶o chÝnh x¸c sè lîng b÷a ¨n cña trÎ.
- Thùc hiÖn nghiªm tóc giê giao nhËn thùc phÈm, giê ¨n, ngñ trªn c¸c
líp. KiÓm tra ®ét xuÊt vµ b¸o tríc c¸c bÕp, líp.
- X©y dùng thùc ®¬n theo mïa, tÝnh khÈu phÇn ¨n.
- Tuyªn truyÒn vÒ phßng chèng suy dinh dìng bÐo ph×, vÒ phßng chèng
c¸c bÖnh h« hÊp... phßng chèng rÐt cho trÎ.
- Thùc hiÖn nghiªm tóc giê giao nhËn thùc phÈm, giê ¨n, ngñ trªn c¸c
líp
- Trång c©y, x©y dùng m«i trêng xanh, s¹ch, ®Ñp. Thùc hiÖn tèt vÖ sinh
trong vµ ngoµi líp häc.
-TËp hîp b¸o c¸o kÕt qu¶ nu«i dìng ®ît II vµ s¬ kÕt häc kú I.
- ChØ ®¹o nh©n viªn y tÕ c©n vµo biÓu ®å t¨ng trëng cho trÎ toµn trêng
®ît 3. Thùc hiÖn c«ng t¸c phßng chèng rÐt, dÞch bÖnh cho trÎ.
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
11
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
03
04
05
- Nghiªm tóc thùc hiÖn quy chÕ tríc vµ sau tÕt. Thùc hiÖn tèt vÖ sinh
trong vµ ngoµi líp häc.
- Thùc hiÖn nghiªm tóc giê giao nhËn thùc phÈm, giê ¨n, ngñ trªn c¸c
líp
- Tæ chøc kiÕn tËp giê ¨n (chiÒu) t¹i líp MGL A3
- Tæ chøc, tæng hîp kÕt qu¶ kh¸m søc khoÎ lÇn 2.
- TiÕp tôc tuyªn truyÒn phßng chèng dÞch bÖnh cho trÎ, tuyªn truyÒn
phßng bÖnh cho trÎ, c¸c nguy c¬ g©y tai n¹n th¬ng tÝch cã thÓ x¶y ra.
- §¶m b¶o vÖ sinh líp häc, nhµ vÖ sinh, vÖ sinh m«i trêng.
- Tæ chøc cho trÎ tËp luyÖn HKMN thi cÊp Trêng
- Tæ chøc kiÕn tËp CSND trÎ nhµ trÎ, GNTP toµn trêng t¹i khu chÝnh.
- §Ò xuÊt bæ xung ®å dïng cÇn thiÕt cho c¸c líp vµ bÕp.
- TiÕp tôc tuyªn truyÒn phßng chèng dÞch bÖnh cho trÎ, tuyªn truyÒn
phßng bÖnh cho trÎ, c¸c nguy c¬ g©y tai n¹n th¬ng tÝch cã thÓ x¶y ra.
- X©y dùng thùc ®¬n mïa hÌ, tÝnh khÈu phÇn ¨n.
- Tæ chøc cho trÎ tËp luyÖn HKMN thi cÊp HuyÖn
- Tuyªn truyÒn ch¨m sãc søc khoÎ trong dÞp hÌ, phßng chèng dÞch bÖnh
vµ tai n¹n trong dÞp hÌ.
- Hoµn thµnh b¸o c¸o nu«i dìng cuèi n¨m.
- Nghiªn cøu thay ®æi thùc ®¬n mïa hÌ, tÝnh khÈu phÇn ¨n.
* Kết quả đạt được:
Có thể nói, việc xây dựng kế hoạch cụ thể, sát sao sẽ đem lại hiệu quả cao
trong công tác quản lý, chỉ đạo nhân viên, giáo viên chăm sóc giáo dục dinh
dưỡng cũng như chăm sóc sức khỏe trẻ tốt. Qua một năm thực hiện, giáo viên,
nhân viên thực hiện đúng quy chế nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện
tốt các chuyên đề, đổi mới phương pháp giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục
dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ học, các hoạt động khác
trong ngày, các cháu ngoan,khỏe mạnh và có nề nếp, thói quen vệ sinh, dinh
dưỡng, bảo vệ môi trường tốt. Nhà trường không có dịch bệnh xảy ra.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nội quy trong công tác
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe cho trẻ
nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và phòng tránh ngộ độc trong trường:
Giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe là một quá trình tác động có mục đích,
có kế hoạch đến tình cảm, lý trí con người nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và
hành động để đi đến tự giác. Muốn đứa trẻ phát triển toàn diện thì điều đầu tiên
chúng ta nhắc đến đó là “sức khỏe”. Do đó dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng
ngày của mỗi con người.
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
12
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
Để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo an toàn thực phẩm
và phòng chống dịch bệnh, Ban giám hiệu chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên, nhân
viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của nhà trường và của
ngành như:
a. Thực hiện tốt công tác phối hợp đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, phòng ngộ độc thực phẩm trong trường:
Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường
và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống và mời các khách
hàng về ký hợp đồng thực phẩm như: Thịt, rau, sữa, gạo… Nguồn cung cấp thực
phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định.
Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận
vào mỗi buổi sáng và hàng ngày đảm bảo có đủ các thành viên trong trường
kiểm tra số lượng và chất lượng thực phẩm thì nhân viên mới ký nhận và chế
biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất
lượng… sẽ cắt hợp đồng. Để phòng chống dịch bệnh trong nhà trường được tốt,
mỗi đợt có dịch bệnh như cúm H5N1, H7N9...tôi yêu cầu các chủ hàng thịt lợn,
thịt gà, thịt bò... phải có giấy kiểm định chất lượng thịt trong ngày, đảm bảo chất
lượng thì cô nuôi mới được nhận.
b. Tổ chức thực hiện tốt dây truyền chế biến trong bếp ăn:
Việc tổ chức bếp ăn là nhằm đảm bảo yêu cầu chế biến đúng số lượng
thực phẩm với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất, đủ với số trẻ báo ăn trong ngày,
đúng thời gian và sử dụng nguồn nhân lực, thiết bị và nguyên liệu có hiệu quả
nhất.
Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức của bếp là thực đơn và hệ thống dây
truyền được sử dụng để chế biến và tổ chức giờ ăn theo quy trình bếp một chiều
từ khu giao nhận thực phẩm -> sơ chế -> chế biến -> chia thức ăn chín -> tới các
lớp.
Đảm bảo an toàn thực phẩm mọi lúc, mọi nơi để phòng dịch bệnh luôn
được giáo viên, nhân viên thực hiện:
* Khu bảo quản: Nhà trường đã có phòng kho để lưu giữ bảo quản hàng
khô. Ở đây, hàng khô được bảo quản riêng theo từng thực phẩm, được
sắp xếp gọn gàng, đảm bảo không hỏng, nốc, hôi. Bên cạnh đó, nhà
trường còn trang bị tủ lạnh để lưu giữ thực phẩm tươi sống và lưu giữ
thức ăn hàng ngày trong 24 tiếng. Tôi đã chỉ đạo cô nuôi ở 3 khu
không để thức ăn sống – chín trong cùng một ngăn tủ lạnh, những
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
13
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
thực phẩm sống phải đóng túi ni lông bọc thức ăn cho đảm bảo. Và đồ
dùng ăn uống cá nhân của trẻ được để trong tủ hấp sấy, thực hiện
thường xuyên sấy bát theo dây truyền của cô nuôi và bảng phân công.
* Khu sơ chế, chế biến: Khu sơ chế thường bố trí gần với khu chế biến
thức ăn. Các cô nuôi sơ chế thực phẩm trên bàn inox, tuyệt đối không
sơ chế dưới mặt đất. Từ bàn sơ chế thực phẩm sạch sẽ, chuyển sang
khu chế biến một cách nhanh chóng. Các cô nuối thực hiện chế biến
một cách sáng tạo với những món ăn ngon miệng, hấp dẫn trẻ ăn.
* Khu chia thức ăn chín: Được sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, rộng rãi đảm
bảo để được đủ đồ dùng đựng thức ăn chín của các lớp. Các đồ dùng
được Ban giám hiệu nhà trường trang bị đầy đủ cho các lớp.
Với đầy đủ những phương tiện, trang thiết bị cùng với lòng nhiệt huyết,
cô nuôi trong trường có khả năng chế biến đảm bảo an toàn thực phẩm và phòng
dịch tốt.
c. Thực hiện nghiêm túc phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh nơi chế biến, vệ sinh môi trường:
Để đảm bảo tốt an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, tôi thường xuyên chỉ đạo giáo viên, nhân
viên thực hiện nghiêm túc:
Vệ sinh trong và ngoài bếp cũng như lớp học:
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng
cụ riêng cho thực phẩm sống và chín.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí.
Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán
bộ viên chức trong nhà trường tham gia ngay vào đầu năm học.
Nhà bếp luôn luôn tổng vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ
cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ
ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể
ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường,
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi
làm việc vào đầu năm học mới, và sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
14
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch
sẽ, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và
khói bụi cho trẻ.
Cọ rửa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử dụng.
Thùng rác thải, nước gạo… luôn có nắp đậy và để đúng nơi quy định, các
loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
Nhân viên phải mặc trang phục trong khi nấu ăn: đeo tạp dề, đội mũ khi
chế biến, đeo khẩu trang trước khi chia thức ăn và rửa tay bằng xà phòng tiệt
trùng.
Hàng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường đã có kế hoạch phân công
cụ thể các nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông
thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ
thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì
nhân viên cấp dưỡng báo ngay với lãnh đạo nhà trường để biết và kịp thời xử lý.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh
xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ
chế thực phẩm sống - khu chế biến thực phẩm - chia cơm - nơi để thức ăn chín...
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà
vệ sinh, bãi rác,… không có mùi hôi thối xảy ra khi chế biến thức ăn.
Dao thớt sau khi chê biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được
sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.
Người không phận sự không được vào bếp.
Vệ sinh môi trường:
Môi trường sạch sẽ góp phần quan trọng trong khâu đảm bảo an toàn thực
phẩm, phòng tránh ngộ độc và góp phần giúp cho sức khỏe của mỗi người tốt
hơn. Nếu không vệ sinh môi trường thường xuyên, sạch sẽ dễ gây ô nhiễm môi
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
15
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
trường, ô nhiễm nguồn nước, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ cũng như của
tất cả chúng ta.
Chính vì vậy, tôi luôn quan tâm, sát sao trong việc chỉ đạo giáo viên, nhân
viên thực hiện thường xuyên vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học theo lịch
vệ sinh của trường và lớp.
Nguồn nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử
dụng nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng
ngày đối với trẻ. Nước nhiễm bẩn sẽ taọ nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của
trẻ. Nhà trường đã lắp đường nước sạch và nước được kiểm định về vệ sinh
thường xuyên. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng,
nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường
và nhà trường báo ngay với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời nếu nước
nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh ngoài
da của trẻ.
Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường đã có hợp đồng với
công ty nước sạch để có nước tinh khiết cho trẻ uống hàng ngày. Có bình nước
nóng – lạnh để đảm bảo cho trẻ có đủ nước uống phù hợp theo thời tiết.
Bên cạnh đảm bảo nguồn nước sinh hoạt của nhà trường, nước uống của
trẻ. Nhà trường quan tâm xử lý khu vệ sinh của các nhóm lớp. Ban giám hiệu đã
mời công ty môi trường về xử lý chất thải bể phốt ở các lớp để tránh ô nhiễm
mùi vệ sinh. Ngoài ra, tôi chỉ đạo giáo viên, nhân viên thực hiện giữ vệ sinh, thu
gom rác thải về đúng nơi quy định. Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô
nhiễm môi trường. Vì các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại
côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ
độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy. Rác
thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom
và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và
mùi hôi thối.
Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại
tiểu tiện luôn được nhân viên vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ.
*Kết quả đạt được:
Qua thực hiện biện pháp trên, giáo viên, nhân viên trong trường luôn thực
hiện tốt khâu sơ chế, chế biến, quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Đảm bảo
100% trẻ khỏe mạnh, an toàn thực phẩm, không có trường hợp ngộ độc xẩy ra.
Bên cạnh đó, xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí
hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
16
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
học 2012-2013 và nhà trường đã phát động đến toàn thể cán bộ viên chức, giáo
viên, nhân viên, các bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau xây dựng môi
trường sư phạm xanh - sạch -đẹp. Đây là phong trào đã được cán bộ viên chức,
giáo viên, nhân viên và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình
hưởng ứng cho nên cảnh quan môi trường, lớp học luôn xanh mát.
3. Chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng – sức
khỏe thông qua các hoạt động trong ngày
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng- sức khỏe không chỉ là tìm ra
những món ăn ngon, hấp dẫn dễ cho trẻ hấp thu tốt mà còn là sự lĩnh hội kiến
thức và thực hành kỹ năng về dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ.
a. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép vào các hoạt động trong ngày:
Các kiến thức về dinh dưỡng và sức khỏe được các giáo viên lồng ghép
tích hợp vào một số môn học trong các chủ đề về gia đình, bản thân, thế giới
động vật, thực vật... Hoặc tổ chức góc chơi nấu ăn, gia đình, bán hàng, tạo hình,
trong hoạt động góc. Tổ chức các buổi mừng sinh nhật bạn trong lớp, tổ chức
vui liên hoan nhân các ngày hội, ngày lễ, ngày Tết, ngày rằm trung thu. Đặc biệt
tổ chức hoạt động bé tập làm nội trợ ở các lớp mẫu giáo lớn và mẫu giáo nhỡ
được các cô giáo sử dụng nhiều để dạy trẻ, không chỉ cung cấp kiến thức mà còn
giúp trẻ có những kỹ năng thực hiện một số việc vừa sức: Pha nước chanh, cam,
làm một số món ăn đơn giản như cuốn nem, phết bánh mì bơ, nặn bánh dẻo,
bánh trôi, cắm hoa, bày bàn tiệc sinh nhật bạn… đồng thời rèn luyện tính khéo
léo, cẩn thận, tự tin từ trẻ. Các hình thức hoạt động càng đa dạng, phong phú, trẻ
càng được hoạt động thực tế với những việc thật, đồ thật thì sự phức tạp và khó
khăn giáo viên thường xuyên gặp phải sẽ giảm bớt nhanh chóng. Vì vậy, tôi đã
chỉ đạo giáo viên hết sức linh hoạt trong việc lựa chọn nội dung, hình thức, các
phương tiện thích hợp với đặc điểm tình hình của từng lớp, với trẻ của lớp mình
để tổ chức cho trẻ hoạt động đạt kết quả cao và tuyệt đối an toàn.
Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng trong giờ ăn:Tạo cho trẻ
có những hành vi văn minh trong ăn uống, tạo cho trẻ thói quen lao động tự phục
vụ cúng như ý thức giữ gìn vệ sinh chung. Có rất nhiều hình thức tích hợp như:
- Sáng tác lời bài hát dựa trên nền nhạc dân ca, trò chơi về dinh dưỡng
và giáo dục kỹ năng vệ sinh cá nhân trong ăn uống để gây hứng thú cho trẻ trước
khi ăn:
Bài hát: Giờ ăn
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
17
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
Giờ ăn đến rồi
Giờ ăn đến rồi
Mình rửa tay
Mình rửa tay
Em sẽ đi rửa tay nào
Em sẽ đi rửa tay nào
Em rửa tay
Em rửa tay
Giờ ăn đến rồi
Giờ ăn đến rồi
Mình cùng ăn
Mình cùng ăn
Em sẽ đi rửa tay nào
Em sẽ đi rửa tay nào
Em ngồi ăn
Em ngồi ăn
Trß ch¬I giê ¨n
Cô hỏi:
Trẻ trả lời:
Bát đâu, bát đâu
Bát đây, bát đây
Tay nào cầm bát
Tay trái, tay trái
Cơm đâu , cơm đâu
Cơm đây, cơm đây
Xúc cơm tay nào
Tay phải, tay phải
Đã ăn được chưa
Chưa được, Chưa được
Thiếu gì, thiếu gì
Thiếu thức ăn mặn
Xúc thức ăn mặn
Tay phải, tay phải
Ăn cơm, ăn cơm
Mời cô, mời bạn
Bát hai, bát hai
Ăn cơm với canh
- Giáo dục hành vi văn minh trong ăn uống: Biết mời cô, mời bạn trước
khi ăn, ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc
ăn gọn gàng, tránh đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong
khi ăn.
- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ
dùng ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt
rác đúng nơi qui định
Ví dụ 2: Lồng ghép dinh dưỡng qua trò chơi: Tạo cho trẻ tinh thần
thoải mái, tự tin, bình tĩnh. Là tiền đề cho trẻ tham gia vào các phong trào văn
nghệ, thể dục thể thao hay giao lưu với đội bạn...
Tên
trò chơi
Trò
chơi: Ai
nhanh
Cách chơi - luật chơi
Chuẩn bị
- Cách chơi:
-Vỏ hộp
+ Chia trẻ thành 2 đội.
sữa bột để
+ Mỗi đội đều có những bồi hình
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
18
Mục đích
Ghi chú
- Phát huy
tính tích cực,
tính tập thể
- Cô có thể
thay đổi
những hình
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
nhất ở
chủ
điểm:
Thế giới
thực vật.
hình ảnh về hành vi
đúng và hành vi sai. Khi
có hiệu lệnh “ 2-3”, lần
lượt từng bạn ở mỗi đội
nhảy qua các con suối
nhỏ để chọn hành vi
đúng hoặc hành vi sai
gắn lên bảng tương ứng.
Sau đó,chạy về đập tay
vào bạn, bạn tiếp theo
lại lên thực hiện như
bạn 1. Cứ như vậy cho
đến hết bản nhạc.
- Luật chơi:
+ Chơi trong một bản nhạc.
+ Bạn nào gắn được
nhiều hình ảnh đúng
theo yêu cầu thì thắng
cuộc.
ảnh về bảo
vệ môi
trường:
Hành vi
đúng, sai.
- Xốp
miếng
trang trí
thành 2 bờ
suối nhỏ
để trẻ bật
qua.
- 2 bảng
gắn hình
ảnh có sẵn
ở trường.
của trẻ.
- Phát triển
vận động, sự
khéo léo và
khả năng chú
ý của trẻ.
- Phát triển
nhận thức về
các hành vi
đúng, sai khi
tham gia bảo
vệ môi
trường.
- Có thể ứng
dụng vào môn
MTXQ, Hoạt
động ngoài
trời, Toán …
ảnh về bảo
vệ môi
trường
bằng những
hình ảnh ở
chủ điểm
khác như:
Hành vi
đúng, sai
về thực
hiện giao
thông; phân
loại về nơi
ở, đặc điểm
của các con
vật trong
gia đình,
trong
rừng…
Ví dụ 3: Giáo viên lồng ghép giáo dục kỹ năng vệ sinh qua các hoạt động
giúp trẻ lĩnh hội kiến thức về dinh dưỡng, các kỹ năng vệ sinh cá nhân một cách
dễ nhớ, dễ hiểu, in sâu vào tâm trí trẻ.
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
19
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Chö ThÞ B¶o
Ngäc
Hình ảnh: Giáo viên Nguyễn Thị Yến rèn kĩ năng vệ sinh cho
trẻ MG thông qua trò chơi thực hiện các quy trình rửa mặt,
đánh răng trong giờ hoạt động chiều.
Hình ảnh: Giáo viên Nguyễn Thu Quỳnh (bên trái) rửa tay và
lau mặt cho các trẻ nhà trẻ. Giáo viên Trương Thúy Hằng
(bên phải) hướng dẫn trẻ thực hành kĩ năng vệ sinh rửa tay
trước giờ ăn và sau khi đi vệ sinh.
Trường Mầm non B Tứ Hiệp có sân chơi rộng, có nhiều cây xanh, bóng
mát, là nơi giáo viên tận dụng được rất nhiều để chăm sóc giáo dục dinh dưỡng
sức khỏe cho trẻ. Trẻ được hít thở không khí trong lành, được tiếp xúc với các
loại cây, hoa, quả, rau củ thật, được chăm sóc, tưới cây, chứng kiến cây lớn lên
từng ngày, từ đó thêm yêu thiên nhiên, thêm hiểu biết về giá trị dinh dưỡng của
rau sạch là cần thiết như thế nào.
b. Chỉ đạo giáo viên giúp trẻ phát triển khỏe mạnh thông qua các
phong trào Thể dục thể thao
Bên cạnh những hoạt động trong ngày của trẻ, việc tham gia các hoạt
động phong trào giúp cho trẻ phát triển thể lực tốt hơn. Chăm sóc dinh dưỡng
tốt, cơ thể trẻ khỏe mạnh thì sự phát triển toàn diện của trẻ là rất tốt.
Tham gia các phong trào thể dục thể thao giúp cho giáo viên và trẻ mạnh
dạn, tự tin, bình tĩnh khi được giao nhiệm vụ. Đòi hỏi mỗi giáo viên, nhân viên
phải học hỏi đồng nghiệp, bạn bè về kỹ năng sư phạm, về phương pháp tập
luyện, tạo cho trẻ sự hứng khởi khi tham gia phong trào, tạo không khí thi đua
ngày càng sôi nổi.
Dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, các phong trào thể dục thể
thao của trường được triển khai có hiệu quả. Các cháu lớp Mẫu giáo lớn A1, A2,
A3 tập trung tập luyện bài đồng diễn và các trò chơi vận động như: Chạy thoi,
Trêng mÇm non b x· tø hiÖp
20
- Xem thêm -