Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
TIỂU LUẬN
MÔN: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần
Bibica”.
1
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
A - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày nay muốn phát triển
bền vững và cạnh tranh lành mạnh, trước hết phải có được cơ cấu tài chính
phù hợp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành
công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này để trên
cơ sở đó định hướng cho các quyết định nằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, nhóm lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công
ty cổ phần Bibica” nhằm xác định tầm quan trọng của việc phân tích tài
chính.
2. Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng những lý luận về phân tích tình hình tài chính nhằm thấy rõ xu
hướng , tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó, đề xuất những kiến nghị và giải pháp giúp cải thiện tình hình tài chính
để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của công ty cổ phần
Bibica.
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá
số liệu về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó, đưa ra nhận xét về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện tình hình
tài chính được tổng hợp trên báo cáo tài chính của công ty cổ phần
Bibica.
2
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của
công ty cổ phần Bibica trong năm 2007, 2008, 2009.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tế:
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính đối với
mỗi doanh nghiệp.
Có thể vận dụng việc phân tích tài chính này khi cần tìm hiểu về một
công ty nào đó.
3
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
B - NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính là một phương pháp
quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của
một báo cáo tài chính. Để có ích nhất, nghiên cứu một tỷ số cũng phải bao
gồm việc nghiên cứu dữ liệu đằng sau các tỷ số đó. Các tỷ số là những hướng
dẫn hoặc những phân tích có ích trong việc đánh giá tình hình tài chính, hoạt
động của một doanh nghiệp và trong việc so sánh chúng với các kết quả của
những năm trước hoặc các doanh nghiệp khác. Mục đích chính của việc phân
tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần được nghiên cứu nhiều hơn.
Gồm 5 loại tỷ số tài chính:
Các tỷ số về khả năng thanh khoản: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp
Các tỷ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp
dựng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của
doanh nghiệp
Các tỷ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản hay phản
ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
Các tỷ số về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài
nguyên của doanh nghiệp hay phản ánh hiệu năng quản trị của
doanh nghiệp.
Các tỷ số giá thị trường: đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư dành cho
cổ đông.
1. Tỷ số về khả năng thanh khoản:
1.1. Khả năng thanh toán hiện thời:
4
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh
nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ
được trang trải bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với
thời hạn trả nợ.
Tỷ số này được xác định bởi công thức:
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời
=
ợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
khoản thời gian dưới 1 năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn
hạn , các khoản phải thu và tồn kho.
Nợ ngắn hạn: là toàn bộ khoản nợ có thời hạn trả dưới 1 năm kể từ ngày
lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích lũy và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2 ( > = 2) chứng tỏ sự
bình thường trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Khi giá trị tỷ số này
giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu
báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá
trị quá cao thì nó có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu
động , đơn giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu
quả bởi có nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi… Do đó có
thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và
được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số thanh toán nhanh được tính theo công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
5
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Tỷ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy
nhiên, hệ số quá lớn gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung
quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu… có
thể không hiệu quả.
2. Tỷ số về cơ cấu tài chính:
2.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Thường gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ sử dụng của công ty so với tài
sản. Công thức của tỷ số này như sau:
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Trong đó:
Tổng nợ gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả
Tổng tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
2.2. Tỷ số thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như
thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi
vay hay không? Công thức tính:
Lợi nhuận thuần từ HĐKDT
Tỷ số khả năng chi trả lãi vay =
Lãi vay
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả, có thể
là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác
6
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
2.3. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt
khác cũng chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sử đảm bảo các khoản tín dụng
của người cho vay.
Tỷ số nay chỉ ra mức độ doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ. Công thức như
sau:
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng vốn chủ sở hữu
Đây là tỷ số cho biết cơ cấu tài chính của doanh nghiệp một cách rõ ràng nhất.
2.4. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản:
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản của doanh nghiệp thì sẽ có bao
nhiêu vốn chủ sở hữu. Công thức như sau:
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
3. Tỷ số về hoạt động:
3.1. Tỷ số hoạt động tồn kho:
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các
loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Tỷ số này được tính theo công
thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng hóa tồn kho bình quân
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng
tồn kho năm nay)/2
7
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn)
càng tốt. Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu
cung cấp, hàng hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây
mất uy tín doanh nghiệp.
Ngoài ra, ta có
Số ngày trong năm
Số ngày tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
3.2. Tỷ số vòng quay khoản phải thu:
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay khoản phải thu=
Khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Khoản phải thu bình quân = ( khoản phải thu đầu kỳ + khoản phải thu cuối
kỳ) / 2
Ngoài ra để đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu
cụ thể hơn ta kết hợp phân tích với chỉ tiêu kỳ thu tiền. Đó là số ngày của một
vòng quay khoản phải thu.
Số ngày làm việc trong năm ( 360 ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thhu
3.3. Tỷ số vòng quay khoản phải trả
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà
cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể
ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức tính
như sau:
8
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Doanh số mua hàng thường niên
Số vòng quay khoản phải trả =
Phải trả bình quân
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên= giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối
kỳ - hàng tồn kho đầu kỳ.
Tương tự, ta có:
Số ngày làm việc trong năm( 360 ngày)
Kỳ thanh toán bình quân =
Vòng quay khoản phải trả
3.4 Tỷ số vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết
bị và nhà xưởng. Công thức xác định tỷ số này như sau:
Doanh thu thuần
Tỷ số vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
Trong đó:
Tài sản cố định bình quân = ( TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ) /2
3.5. Tỷ số vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung không có phân
biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Công thức:
Doanh thu thuần
Tỷ số vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
4. Tỷ số khả năng sinh lời
4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính tỷ số này như sau:
9
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
n
òngTỷ số lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận r
Doanh thu thuần
4.2. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này đo lường khả năng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của công ty. Phân tích tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản cho biết hiệu quả
sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp. Ta có công thức:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
4.3. Tỷ s ố lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông
thường, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư
của mình.
Công thức tính như sau:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROA) =
Vốn chủ sở
5. Tỷ số giá thị trường
5.1. Tỷ số P/E
Tỷ số này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một
đồng lợi nhuận của công ty. Công thức tính tỷ số này như sau:
Giá cổ phần
Tỷ số P/E =
Lợi nhuận trên cổ phần
5.2. Tỷ số M/B
10
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Tỷ số M/B so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách hay
mệnh giá của cổ phiếu. Công thức xác định tỷ số này như sau:
Giá trị thị trường cổ phiếu
Tỷ số P/E =
Mệnh giá cổ phiếu
Trong đó:
Mệnh giá cổ phiếu = Vốn chủ sở hữu/ số cổ phần đang lưu hành
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BIBICA:
1. Tổng quan về công ty cổ phần Bibica:
1.1. Thông tin cơ bản:
Tân công ty:Công ty Cổ phần Bibica
Tên quốc tế: Bien Hoa Confectionery Corporation
Tên viết tắt: Bibica
Địa chỉ: 443 Lý Thường Kiệt, F8, Quận Tân Bình, TP.HCM
Điện thoại: (84-61) 836 576 - 836 240
Fax: (84-61) 836 950
Website: www.bibica.com
1.2. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa được thành lập theo quyết định
số: 234/1998/QĐ-TTg ngày 01/12/1998 của Thủ Tướng Chính Phủ cổ phần
hóa từ 03 phân xưởng: bánh, kẹo, nha thuộc Công ty Đường Biên Hòa.
Giấy phép Đăng ký kinh doanh số 059167 do Sở Kế Hoạch Đầu tư
Tỉnh Đồng Nai cấp ngày 16/01/1999 với ngành nghề kinh doanh chính là sản
xuất kinh doanh các sản phẩm đường, bánh, kẹo, nha, rượu (nước uống có
cồn).
11
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công
Ty Cổ Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.
Ngày 4/10/2007, Lễ ký kết Hợp đồng Hợp tác chiến lược giữa Bibica
và Lotte đã diễn ra, theo chương trình hợp tác, Bibica đã chuyển nhượng cho
Lotte 30% tồng số cổ phần (khoảng 4,6 triệu cổ phần).
1.3.Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo.
- Xuất khẩu các sản phẩm bánh kẹo và các hàng hoá khác.
- Nhập khẩu các trang thiết bị, kỹ thuật và nguyên vật liệu phục vụ quá
trình sản xuất của công ty.
1.4. Bộ máy tổ chức:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Bibica
1.5. Vị thế công ty
Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt
danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2006. Thương hiệu
Bibica được chọn là thương hiệu mạnh trong top 100 thương hiệu mạnh tại
Việt Nam năm 2006 do báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn, đồng thời là 1 trong
500 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí Việt Nam Business Forum thực hiện.
Qua đó cho thấy Bibica luôn có vị trí nằm trong Top Five của ngành hàng
12
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
bánh kẹo tại Việt Nam và giữ vị trí dẫn đầu thị trường về sản phẩm bánh kẹo.
Tuy nhiên, trên thực tế BCC phải cạnh tranh với công ty Kinh Đô, công ty
bánh kẹo Hải Hà, công ty bánh kẹo Hải Châu.
1.6. Đối thủ cạnh tranh: Công ty Cổ phần Đường Biên Hồ, Công ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà, Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế, Công ty Cổ
phần Kinh Đô, Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Long An, Công ty
Cổ phần Mía đường Lam Sơn, Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô
miền Bắc, Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh, Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Sa Giang, Công ty Cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng
1.7. Chiến lược phát triển
Chiến lược đầu tư của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hồ trong thời gian
tới như sau:
- Xây dựng cơ cấu sản phẩm hiệu.
- Tập trung đầu tư phân xưởng kẹo cao cấp.
- Triển khai xây dựng nhà máy mới tại KCN MỸ Phước - Bình Dương, sản
xuất các loại sản phẩm chủ lực có sức tiêu thụ cao.
- Đẩy mạnh thị trường xuất khẩu
2. Phân tích, nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của công ty bằng
phương pháp tỷ số tài chính:
Các tỷ số tài chính được phân tích dưới đây lấy số liệu từ bảng cân
đối tài khoản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bibica trình bày ở phần phụ lục.
2.1. Phân tích tỷ số về khả năng thanh khoản
2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời
Bảng 2.1: Bảng phân tích tỷ số khả năng thanh toán hiện thời
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
2007 – 2008
2008 – 2009
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối
đối
đối
13
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh
toán hiện thời
179,079
141,006
402,269
101,122
341,516
157,211
223,190
(39,884)
124.63%
-28.29%
(60,753)
56,089
-15.1%
55.47%
1.27
3.98
2.17
2.71
213.23%
(1.81)
-45.39%
(Nguồn www.bibica.com)
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
0
3.98
2.17
1.27
Năm 2007
Tài sản ngắn hạn
Năm 2008
Nợ ngắn hạn
5
4
3
2
1
0
Lần
Triệu đồng
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Năm 2009
Tỷ số thanh toán hiện thời
Giai đoạn 2007 – 2008: Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2007 là 1.27,
nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1.27 đồng tài sản
lưu động. Đến năm 2008, tỷ số này tăng lên đến 3.98, tức tăng 2.71 năm
2007, hay nói cách khác mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với nợ
ngắn hạn cuối năm 2008 tăng so với cuối năm 2007. Nguyên nhân là do tài
sản ngắn hạn tăng 124.63% (chủ yếu là do các khoản đầu tư ngắn hạn tăng)
và nợ ngắn hạn giảm 28.29%.Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2008 tăng
nhiều như thế cho thấy khả năng thanh toán nợ của công ty là rất tốt.
Giai đoạn 2008 – 2009: Đến cuối năm 2009, tỷ số này giảm hơn năm
trước, từ 3.89 lần xuống còn 2.17 , tức giảm 1.72. Nguyên nhân là do tài sản
ngắn hạn giảm 15%, trong khi đó nợ ngắn hạn lại tăng 55.27%.
Tuy tỷ số thanh toán hiện thời năm 2009 đạt ở mức 2.17 nhưng vẫn
đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (>1). Để tăng khả năng
thanh toán hiện thời doanh nghiệp cần tăng tỷ trong nguồn vốn chủ sở hữu,
giảm nợ ngắn hạn và và sử dụng tài sản lưu động hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong tài sản ngắn hạn bao gồm những khoản mục có tính
thanh khoản cao và những khoản mục có tình thanh khoản kém nên hệ số
thanh khoản hiện thời vẫn chưa phản ánh đúng khả năng thanh toán của
14
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
doanh nghiệp, ta tiếp tục phân tích tỷ số thanh khoản nhanh để đạt được mức
độ chính xác hơn.
2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Bảng 2.2: Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Tài sản ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản có tính
thanh khoản cao
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh
toán nhanh
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
179,079
86,851
402,269
86,640
341,516
70,835
Chênh lệch
2007 – 2008
2008 – 2009
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối
đối
đối
223,190 124.63% (60,753)
-15.1%
(211)
-0.24%
(15,805) -18.24%
92,228
315,629
270,681
223,401
242.23%
(44,948)
-14.24%
141,006
101,122
157,211
(39,884)
-28.29%
56,089
55.47%
0.65
3.12
1.72
2.47
377.21%
-1.40
-44.84%
(Nguồn www.bibica.com)
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ số khả năng thanh toán nhanh
4
3.12
300,000
200,000
100,000
3
1.72
2
Lần
Triệu đồng
400,000
1
0.65
0
0
Năm 2007
Tài sản có tính thanh khoản cao
Năm 2008
Nợ ngắn hạn
Năm 2009
Tỷ số thanh toán nhanh
Từ biểu đồ trên ta thấy tỷ số thanh toán nhanh vào cuối năm 2008 tăng
và sau đó giảm vào cuối năm 2009, cụ thể như sau:
Giai đoạn 2007 – 2008: khả năng thanh toán nhanh có xu hướng tăng,
tăng từ 0.65 lên 3.12, tức tăng 2.47 (377.21%). Con số 3.12 cho ta biết vào
thời điểm cuối năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 3.12 đồng tài sản có
khả năng thanh toán cao đảm bảo, tăng 2.47 đồng so với năm 2007
Giai đoạn 2008 – 2009: khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm chỉ
còn 1.72 vào năm 2009. Nguyên nhân là do tài sản có tính thanh khoản cao
giảm, trong khi nợ ngắn hạn lại tăng. Tuy nhiên, tỷ số thanh toán nhanh cuối
15
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
năm 2009 vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp
vẫn được đảm bảo.
Như vậy, ta thấy năm 2007 tỷ số thanh toán nhanh của công ty thấp
(<1), không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh nên doanh nghiệp đã điều
chỉnh lại trong năm 2007.
Ta nhận thấy, vào thời điểm cuối năm 2007 tỷ số thanh toán hiện thời
gấp hơn 2 lần so với tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số thanh toán nhanh ở mức <
1. Điều này chứng tỏ hàng tồn kho của Bibica lúc này nhiều.
2.2. Tỷ số kết cấu tài chính
2.2.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 2.3: Bảng phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số nợ/
Tổng tài sản
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
172,177
379,172
111,738
606,168
213,556
736,809
0.45
0.18
0.29
Chênh lệch
2007 – 2008
2008 – 2009
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối
đối
đối
(60,439) -35.10% 101,818
96.12%
226,996
59.87%
130,641
21.55%
-0.27
0.11
60%
61.11%
(Nguồn www.bibica.com)
Triệu đồng
800,000
0.45
600,000
0.29
400,000
0.18
200,000
0
Năm 2007
Tổng nợ
Năm 2008
Tổng tài sản
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
Lần
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tỷ số nợ trên tổng tài sản
Năm 2009
Tỷ số nợ/ Tổng tài sản
Giai đoạn 2007 – 2008: Năm 2007, tỷ số nợ/ tổng tài sản là 0.45, tức cứ đồng
tài sản của công ty thì có 0.45 đồng nợ. Qua đến năm 2008, tỷ số này có xu
hướng giảm, giảm xuống còn 0.18 ( 60%) so với năm 2007). Nguyên nhân là
16
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
do nợ phải trả giảm 35.1%, trong khi tổng tài sản lại tăng 59.87%. Chứng tỏ
trong kỳ, doanh nghiệp đã cố gắng trong việc trang trải các khoản nợ.
Giai đoạn 2008 – 2009: tỷ số nợ/ tổng tài sản tăng từ 0.18 lên 0.29, tức tăng
61.11% so với năm trước.
2.2.2. Tỷ số khả năng trả lãi
Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ số khả năng trả lãi tiền vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
Lãi vay
Tỷ số trả lãi
vay
Chênh lệch
2007 – 2008
2008 – 2009
Tuyệt
Tương
Tương
Tuyệt đối
đối
đối
đối
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
32,762
18,757
63,478
(14,005)
-42.75%
44,721
238.42%
3,297
7,215.43
1,804.11
3,918
118.85%
(5,411.32)
-75%
9.44
2.60
35.19
(6.84)
-72.46%
32.59
1,253.5%
(Nguồn www.bibica.com)
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
40
30
20
Lần
Triệu đồng
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tỷ số khả năng trả lãi
10
0
Năm 2007
Năm 2008
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Lãi vay
Năm 2009
Tỷ số trả lãi vay
Giai đoạn 2007 – 2008: tỷ số khả năng trả lãi tiền vay của doanh nghiệp năm
2008 là 9.44, tức là cứ mỗi đồng chi phí lãi vay thì công ty có 9.44 đồng lợi
nhuận để trả lãi. Sang năm 2008, tỷ số này giảm xuống còn 2.6, giảm hơn
trước 6.84 lần tương ứng giảm 72.46%. Ta thấy lợi nhuận giảm 14,005 triệu
đồng tương ứng giảm 42.75% và chi phí lãi tăng 3,918 triệu đồng tương ứng
72.46% làm cho hệ số này giảm.
17
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Giai đoạn 2008 – 2009: Đến năm 2009 tăng lên 35.19, tức tăng thêm 32.59
tương ứng tăng 1,254.5% so với năm 2008. Nguyên nhân tăng mạnh như thế
là do EBIT năm 2009 tăng 238.42% và chi phí lãi vay giảm 75%.
Như vậy, qua hai năm gần đây, ta thấy khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp là rất tốt.
2.2.3. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.5: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Tổng nợ
Tổng vốn
Tỷ số nợ/ Vốn
chủ sở hữu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
172,177
206,996
111,738
494,429
213,556
523,253
0.83
0.23
0.41
Chênh lệch
2007 – 2008
2008 – 2009
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối
đối
đối
(60,439)
-35.1%
101,818
91.12%
287,433 138.86%
28,824
5.83%
(0.61)
-72.83%
0.18
80.59%
(Nguồn www.bibica.com)
600,000
0.83
400,000
0.41
200,000
0.23
0
Năm 2007
Tổng nợ
Năm 2008
Tổng vốn
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
Lần
Triệu đồng
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Năm 2009
Tỷ số nợ/ Vốn chủ sở hữu
Giai đoạn 2007 – 2008: Trong giai đoạn này tỷ số nợ/ vốn chủ sở hữu giảm,
cụ thể năm 2008 tỷ số là 0.23, giảm 72.83% so với năm 2007. Nguyên nhân
giảm là do nợ phải trả giảm, vì trong giai đoạn này công ty không mở rông
quy mô hoạt động nên không vay nhiêu vốn (năm 2006 đã xây dựng hệ thống
nhà máy mới tại khu công nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương, xây
dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn HACCP, đầu tư dây chuyền sản
xuất kẹo)
18
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
Giai đoạn 2008 – 2009: Trong năm 2009, tỷ số nợ là 0.41, tức tăng 80.59% so
với năm 2008. Nguyên nhân là do nợ phải trả tăng 91.12% và tăng nhiều hơn
so với tốc độ tăng của tổng vốn (5.83%).
Như vậy, ta nhận thấy rằng càng về sau này doanh nghiệp đã ngày càng tự
chủ về tài chính, hạn chế sử dụng nguồn vốn vay.
2.2.4. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Bảng 2.6: Bảng phân tích tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
CHỈ TIÊU
Vốn chủ sở
hữu
Tổng tài sản
Tỷ số
VCSH/
tổng TS
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
206,996
494,429
523,253
287,433
138.86%
28,824
5.83%
379,172
606,168
736,809
226,996
59.87%
130,641
21.55%
0.55
0.82
0.71
0.27
49.41%
(0.11)
-12.93%
2007 – 2008
Tuyệt
Tương
đối
đối
2008 – 2009
Tuyệt
Tương
đối
đối
(Nguồn www.bibica.com)
Triệu đồng
800,000
0.82
600,000
400,000
0.71
0.55
200,000
0
Năm 2007
Vốn chủ sở hữu
Năm 2008
Tổng tài sản
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
Lần
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Năm 2009
Tỷ số VCSH/
Giai đoạn 2007 – 2008: Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm 2007 là
0.55, nghĩa là cứ 1 đồng tài sản thì sẽ có 0.55 đồng vốn chủ sở hữu. Đến năm
2008, tỉ số này tăng lên 0.82, tức tăng 49.41%. Nguyên nhân là do vốn chủ sở
hữu tăng nhiều hơn tổng tài sản (138.86% > 59.87%).
Giai đoạn 2008 – 2009: tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm 2009 giảm
xuống còn 0.71, giảm 12.93%. Nguyên nhân là tổng tài sản tăng nhanh hơn
vốn chủ sở hữu (21.55% > 5.83%).
19
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bibica
2.3. Tỷ số hoạt động:
2.3.1.Tỷ số hoạt động tồn kho
Bảng 2.7. Bảng phân tích tỷ số hoạt động tồn kho
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Giá vốn hàng
bán
Hàng TKĐK
Hàng TKCK
Hàng TKBQ
Vòng quay
hàng tồn kho
Số ngày tồn
kho
Chênh lệch
2007 – 2008
2008 – 2009
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối
đối
đối
đối
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
335,662
420,514
441,049
84,852
25.28%
20,535
4.88%
63,823
86,851
75,337
86,851
86,640
86,745.5
86,640
70,835
78,737.5
23,028
(211)
11,408.5
36.08%
-0.24%
15.14%
(211)
(15,805)
(8,008)
-0.24%
-18.24%
-9.23%
4.46
4.85
5.60
0.39
8.8%
0.75
15.55%
81.92
75.29
65.16
(6.63)
-8.09%
(10.13)
-13.46%
(Nguồn www.bibica.com)
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
0
5.6
4.85
4.46
Năm 2007
Giá vốn hàng bán
Năm 2008
Hàng tồn kho bình quân
6
5
4
3
2
1
0
Vòng
Triệu đồng
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tỷ số hoạt động tồn kho
Năm 2009
Vòng quay hàng tồn kho
Giai đoạn 2007 – 2008: Năm 2007, số vòng quay hàng tôn kho là 4.46,
nghĩa là thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi ra bán trung bình là 81.92
ngày. Số vòng quay hàng tồn kho cuối năm 2008 là 4.46, mỗi vòng là 75.29
ngày. So với năm 2007, tốc độ luân chuẩn hàng tồn kho tăng 0.39 vòng , mỗi
vòng giảm 6.63 ngày. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán năm 2008 tăng
25.28% so với năm 2007, trị giá hàng tôn kho bình quân tăng 15.14% nhưng
tăng ít hơn so với giá vốn hàng bán.
20
- Xem thêm -