Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Môn dinh dưỡng lâm sàng bệnh rối loạn tiêu hóa 15...

Tài liệu Môn dinh dưỡng lâm sàng bệnh rối loạn tiêu hóa 15

.DOCX
33
1
88

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM Viện Công nghệ sinh học và Thực phẩm    MÔN: DINH DƯỠNG LÂM SÀNG BỆNH RỐI LOẠN TIÊU HÓA Giảng viên: LÂM KHẮC KỶ Thành viên: CHÂU THỊ KHẢ TÚ NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 20 1 MỤC LỤC NỘI DUNG I. GIỚI THIỆU:..................................................................................................................3 II. GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG SINH LÝ:..................................................................3 1. Định nghĩa và vai trò đường tiêu hóa............................................................................3 1.1. Sự phân bố vi sinh vật ở đường tiêu hóa:...............................................................4 2. Các cơ quan trong đường tiêu hóa và chức năng sinh lý:.............................................5 2.1. Thực quản...................................................................................................................5 2.2. Túi mật...................................................................................................................5 2.3. Gan.........................................................................................................................5 2.4. Dạ dày....................................................................................................................6 2.5. Ruột non......................................................................................................................6 2.6. Ruột già.......................................................................................................................7 III. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHUNG CỦA BỆNH RỐI LOẠN TIÊU HÓA..............8 3.1. Khái niệm tổng quan........................................................................................................8 3.2. Dấu hiệu nhận biết thường gặp........................................................................................8 3.3. Nguyên nhân....................................................................................................................9 IV. CÁC BỆNH LÝ VỀ RỐI LOẠN TIÊU HÓA.............................................................11 1. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản...............................................................................11 1.1. Các nguyên nhân chính gây ra trào ngược là:...........................................................12 1.2. Triệu chứng lâm sàng................................................................................................13 1.3. Liệu pháp dinh dưỡng...............................................................................................14 1.4. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng...............................................................................14 1.5. Chẩn đoán dinh dưỡng..............................................................................................14 1.6. Can thiệp dinh dưỡng................................................................................................14 2. Bệnh lý dạ dày – tá tràng..................................................................................................17 2 2.1. Nguyên nhân gây loét dạ dày-tá tràng.......................................................................17 2.2. Mục đích của chế độ ăn.............................................................................................17 2.3. Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn................................................................................17 2.4. Thức ăn nên dùng......................................................................................................18 2.5. Thức ăn không nên dùng...........................................................................................19 3. Viêm dạ dày mãn tính....................................................................................................19 3.1. Triệu chứng...............................................................................................................20 3.2. Nguyên nhân.............................................................................................................20 3.3. Chế độ dinh dưỡng......................................................................................................20 3.3.1. Những điều cần tránh.............................................................................................20 3.3.2. Những thực phẩm khuyến nghị..............................................................................21 3.4. Phương pháp điều trị thay thế cho bệnh viêm dạ dày mãn tính................................21 4. Bệnh tiêu chảy.................................................................................................................21 4.1. Nguyên nhân gây tiêu chảy:......................................................................................21 4.2 . Điều trị......................................................................................................................22 4.3. Liệu pháp dinh dưỡng cho tiêu chảy.........................................................................22 4.4. Đánh giá dinh dưỡng ở bệnh nhân tiêu chảy.............................................................23 4.5 . Chẩn đoán dinh dưỡng.............................................................................................23 4.6 . Can thiệp dinh dưỡng...............................................................................................23 5. Chế độ ăn trong viêm loét đại tràng mạn tính............................................................27 5.1. Đặc điểm lâm sàng :..................................................................................................27 5.2. Chế độ ăn:..................................................................................................................27 6. Chế độ ăn trong bệnh Crohn.........................................................................................27 6.1. Liệu pháp dinh dưỡng...............................................................................................29 V. KẾT LUẬN:...................................................................................................................29 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO:..........................................................................................30 4 I. GIỚI THIỆU: Theo thống kê của tổ chức Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) ước tính tại Việt Nam năm 2018 có 14.000 người mắc mới ung thư đại trực tràng và hơn 7.000 trường hợp tử vong vì căn bệnh này. Những bệnh lý này ngày càng gia tăng và có xu hướng trẻ hóa, phần lớn chỉ được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn. Theo thống kê, Việt Nam mỗi ngày có hơn 100 người mắc mới các loại ung thư đường tiêu hóa và con số này vẫn liên tục tăng lên mỗi năm. Từ các con số thống kê ở trên có thể thấy các bệnh về đường tiêu hóa đang có xu hướng gia tăng báo động đe dọa ảnh hưởng trực tiếp đến với sức khỏe của người dân Việt Nam. Thống kê của Viện Dinh Dưỡng 2021 rối loạn tiêu hoá là tình trạng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, tỷ lệ bé có biểu hiện rối loạn tiêu hóa chiếm tới 47% trong tổng số bé tới tư vấn và khám bệnh tại đây. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi bị rối loạn tiêu hóa lên đến 59,2%, từ 1 đến 2 tuổi là 39,9%. II. GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG SINH LÝ: 1. Định nghĩa và vai trò đường tiêu hóa. Đường tiêu hóa là đường từ miệng đến hậu môn mà bao gồm tất cả các bộ phận của hệ tiêu hóa ở người và các động vật . Thức ăn đưa vào miệng sẽ được tiêu hóa để lấy chất dinh dưỡng và hấp thụ năng lượng, và chất thải được thải ra ngoài dưới dạng phân . Các miệng , thực quản , dạ dày và ruột đều là một phần của đường tiêu hóa. Tiêu hóa là một tính từ có nghĩa liên quan đến dạ dày và ruột. Đường là một tập hợp các cấu trúc giải phẫu liên quan hoặc một loạt các cơ quan cơ thể kết nối với nhau. Đường tiêu hóa của con người bao gồm thực quản , dạ dày và ruột, được chia thành đường tiêu hóa trên và dưới. Đường tiêu hóa bao gồm tất cả các cấu trúc giữa miệng và hậu môn, tạo thành một lối đi liên tục bao gồm các cơ quan chính của quá trình tiêu hóa, đó là dạ dày, ruột non và ruột già. Tuy nhiên, hệ thống tiêu hóa hoàn chỉnh của con người được tạo thành từ đường tiêu hóa cộng với các cơ quan phụ của quá 5 trình tiêu hóa (lưỡi, tuyến nước bọt, tuyến tụy, gan và túi mật). Đường này cũng có thể được chia thành đường trước, đường giữa và đường sau. Toàn bộ đường tiêu hóa của con người dài khoảng 9m. Nó ngắn hơn đáng kể trong cơ thể sống bởi vì ruột là các ống mô cơ trơn, duy trì trương lực cơ liên tục ở trạng thái căng nửa chừng nhưng có thể giãn ra ở các điểm làm chướng bụng cục bộ và nhu động. Đường tiêu hóa chứa hàng nghìn tỷ vi khuẩn với 4.000 chủng vi khuẩn khác nhau có vai trò khác nhau trong duy trì sức khỏe miễn dịch và trao đổi chất, bao gồm vi sinh vật có lợi (chiếm 85%) và vi sinh vật gây bệnh (chiếm 15%). Nhờ cơ chế điều hòa miễn dịch tại ruột, dù có sự góp mặt của vi khuẩn gây bệnh nhưng cơ thể vẫn ở trạng thái khỏe mạnh vì hệ vi sinh cân bằng. Các tế bào của đường tiêu hóa giải phóng hormone để giúp điều chỉnh quá trình tiêu hóa, các hoocmon tiêu hóa này bao gồm gastrin, secrettin, cholecystokinin và ghrelin, được trung gian thông qua nội tiết hoặc tự nội tiết các cơ chế, chỉ ra rằng các tế bào giải phóng các hormone này là cấu trúc được bảo tồn trong suốt quá trình tiến hóa . 1.1. Sự phân bố vi sinh vật ở đường tiêu hóa: Vi sinh vật ở miệng: Miệng có chứa một lượng lớn vi sinh vật vì có điều kiện tốt cho chúng phát triển (nhiệt độ phù hợp, bã thức ăn và pH nước bọt có độ kiềm nhẹ). Các loại vi sinh vật thường tồn tại ở miệng là: liên cầu (S. sanguis, S. salivarius, S. mitis, S. Mutans), tụ cầu (S. Epidermidis), song cầu gram âm (Moraxella catarrhalis, Neisseria), Lactobacillus,... Các vi sinh vật ít gặp hơn gồm C. Albicans, S. aureus, Enterococcus; Vi sinh vật trong dạ dày: pH axit của dạ dày giữ lượng vi sinh vật ở mức tối thiểu là 103 vi sinh vật/gram thức ăn. Các loại vi khuẩn có thể sống được trong dạ dày gồm: Vi khuẩn lao, vi khuẩn H. pylori. Trên thế giới hiện có khoảng 30 - 50% dân số mang vi khuẩn H. Pylori trong dạ dày. Không quá 20% trong số nhóm này phát triển thành bệnh loét dạ dày - tá tràng do nhiễm H. Pylori; 6 Vi sinh vật ở ruột: Số lượng vi sinh vật ở ruột non rất ít, tăng dần khi đi xuống dưới. Các vi sinh vật thường tồn tại ở ruột non gồm Lactobacillus, Enterococcus, Candida albicans. Các vi sinh vật tồn tại trong đại tràng chủ yếu là vi khuẩn kỵ khí như Bacteroides, Lactobacillus, Clostridium, Peptococcus. Các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí tùy ngộ có số lượng ít hơn, thường gồm: E. Coli, Enterobacter, Proteus, Klebsiella, Pseudomonas, Lactobacillus, B. cereus, Enterococcus, Candida spp,... 2. Các cơ quan trong đường tiêu hóa và chức năng sinh lý: 2.1. Thực quản Là một ống cơ có chiều dài trung bình 25cm ở người trưởng thành, được lót bằng biểu mô vảy không sừng hóa và các tuyến dưới niêm mạc tiết ra dịch nhầy (mucin), bicarbonat, yếu tố tăng trưởng biểu bì và tuyến tiền liệt bảo vệ niêm mạc khỏi acid dạ dày. Khi thức ăn được di chuyển từ miệng đến hầu họng qua cơ thắt thực quản trên, thức ăn di chuyển vào thực quản và nhờ co bóp nhu động đưa thức ăn xuống thực quản, cơ thắt thực quản dưới tiếp nhận cho phép thức ăn đi vào dạ dày. Có chức năng quan trọng là truyền chất rắn và lỏng từ miệng đến dạ dày. II.2. Túi mật Đây là một túi nhỏ, nằm sát gan, có chiều dài khoảng 80 - 100mm. Túi mật có tác dụng co bóp đẩy dịch mật vào ống mật chủ, từ đó vào tá tràng và xuống ruột non, giúp tiêu hóa các chất béo. Túi mật có vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa của cơ thể. II.3. Gan Gan có vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa, giúp tổng hợp protein huyết tương, dự trữ glycogenvà thải độc. Đây được ví như nhà máy hóa chất của cơ thể, điều hòa các phản ứng hóa sinh. II.4. Dạ dày 7 Dạ dày là cơ quan quan trọng, nó được cấu tạo dạng một cái túi gồm rất nhiều cơ. Khi tiếp nhận thức ăn từ thực quản xuống, acid và enzyme sẽ được tiết ra, trộn lẫn với thức ăn để thủy phân các protein và dưỡng chất cần thiết. Ban đầu, thức ăn di chuyển tương đối nhanh qua hệ thống tiêu hóa. Trong vòng 6 đến 8 giờ, thức ăn đã di chuyển qua dạ dày, ruột non và ruột già.Khi đã ở trong ruột già, thức ăn được tiêu hóa trong bữa ăn có thể nằm tại đây hơn một ngày và tiếp tục được hấp thu, phân giải. Phạm vi bình thường cho thời gian vận chuyển đi qua toàn bộ ruột như sau: đi qua dạ dày (2 đến 5 giờ), quá trình đi ruột non (2 đến 6 giờ), đi đến qua đại tràng (10 đến 59 giờ) và vận chuyển toàn bộ ruột (10 đến 73 giờ). Tốc độ tiêu hóa cũng phụ thuộc vào bản chất của thức ăn. Thịt và cá có thể mất tới 2 ngày để tiêu hóa hoàn toàn. Các protein và chất béo có trong các loại thực phẩm này là các phân tử phức tạp nên mất nhiều thời gian hơn để cơ thể phân giải. Thể tích dạ dày xấp xỉ 50ml khi rỗng nhưng có thể mở rộng đến khoảng 4 lít. Tế bào thành dạ dày tạo ra 1,5 đến 2 lít acid mỗi ngày nên độ pH dao động từ 1-2. 2.5. Ruột non Các ruột non bắt đầu ở tá tràng và là một cấu trúc hình ống, thường là từ 6 đến 7m. Diện tích niêm mạc ở người trưởng thành là khoảng 30m 2. Sự kết hợp của các nếp gấp tròn, nhung mao và vi nhung mao làm tăng diện tích hấp thụ của niêm mạc lên khoảng 600 lần, tạo nên tổng diện tích khoảng 250m 2 cho toàn bộ ruột non. Chức năng chính của nó là hấp thụ các sản phẩm của quá trình tiêu hóa vào máu. Có ba bộ phận chính: Tá tràng : Một cấu trúc ngắn (dài khoảng 20–25 cm) nhận chyme từ dạ dày, cùng với dịch tụy chứa các enzyme tiêu hóa và mật từ túi mật. Các enzyme tiêu hóa phân hủy protein và mật nhũ hóa chất béo thành các mixen. Các tá tràng chứa tuyến Brunner của 8 sản xuất một bài tiết chất nhầy có chứa bicarbonat. Những chất tiết này, kết hợp với bicarbonate từ tuyến tụy, sẽ trung hòa axit dạ dày có trong chyme. Hỗng tràng : Đây là phần giữa của ruột non, nối tá tràng với hồi tràng. Nó dài khoảng 2,5m và có các nếp gấp hình tròn và các nhung mao làm tăng diện tích bề mặt. Các sản phẩm của quá trình tiêu hóa (đường, axit amin và axit béo) được hấp thụ vào máu ở đây. Hồi tràng : Đoạn cuối cùng của ruột non. Nó dài khoảng 3m và chứa các nhung mao tương tự như hỗng tràng, hấp thụ chủ yếu vitamin B12, axit mật và chất dinh dưỡng còn lại. 2.6. Ruột già Ruột già hay còn gọi là đại tràng, bao gồm các cecum, trực tràng và ống hậu môn. Nó cũng bao gồm ruột thừa, được gắn với manh tràng: Manh tràng (phần đầu tiên của ruột kết) và ruột thừa Đại tràng tăng dần (đi lên ở thành sau của bụng) Co thắt đại tràng phải (phần uốn cong của đại tràng lên và đại tràng ngang với gan) Đại tràng ngang (đi qua bên dưới cơ hoành) Sự uốn cong đau bụng trái (phần uốn cong của đại tràng ngang và đi xuống rõ ràng cho lá lách ) Đại tràng giảm dần (đi xuống phía bên trái của bụng) Đại tràng sigma (một vòng của đại tràng gần trực tràng nhất) Trực tràng: Trực tràng nằm ngay dưới đại tràng, có chiều dài khoảng 20cm. Khi phân được di chuyển xuống đây, các dây thần kinh đặc biệt sẽ bị kích thích, sau đó truyền tín hiệu đến vỏ đại não cho biết bạn cần đi đại tiện. 9 Hậu môn: Hậu môn là cơ quan cuối cùng của hệ tiêu hóa, được cấu tạo từ cơ sàn chậu và cơ thắt hậu môn. Chức năng của cơ quan này là lưu trữ và đào thải phân. Khi đi vệ sinh, hậu môn sẽ tiết dịch nhầy bôi trơn để phân có thể di chuyển dễ dàng khỏi cơ thể. Chức năng chính của ruột già là hấp thụ nước. Diện tích niêm mạc ruột già của một người trưởng thành khoảng 2m2. III. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHUNG CỦA BỆNH RỐI LOẠN TIÊU HÓA 3.1. Khái niệm tổng quan Rối loạn tiêu hóa là một hội chứng được tạo ra bởi sự co thắt bất thường của các cơ vòng trong hệ tiêu hóa làm cơ thể đau bụng và thay đổi vấn đề đại tiện. Tuy nhiên, khi bị rối loạn tiêu hóa, người bệnh sẽ gặp những bất tiện trong sinh hoạt do bị thay đổi về chuyện đại tiện, bị đầy hơi hoặc đau bụng. Đây là một hội chứng rất thông thường mà gần như ai cũng có thể bị. Rối loạn tiêu hóa bao gồm nhiều loại bệnh khác nhau từ nhẹ đến nặng. Rối loạn tiêu hóa thường gặp bao gồm bệnh trào ngược dạ dày thực quản, ung thư, hội chứng ruột kích thích, không dung nạp lactose và thoát vị gián đoạn. Rối loạn tiêu hóa là một bệnh lý có tác nhân gây cản trở quá trình hoạt động của tiêu hóa dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng về việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể. Theo những nghiên cứu gần đây, người ta nhận thấy rối loạn tiêu hóa có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó sự bài tiết của chất serotonin - nơi tiết hợp thần kinh chạy dọc theo hệ thống tiêu hóa có thể đóng một vai trò chính. 3.2. Dấu hiệu nhận biết thường gặp Đầy hơi: là triệu chứng rất dễ nhận biết, người mắc triệu chứng này luôn cảm thấy căng bụng, khó chịu. Ngoài ra, còn có dấu hiệu ợ hơi. Đau bụng: cơn đau có thể dữ dội hoặc đau âm ỉ, thường đau vùng bụng dưới và có thể đau ở nhiều chỗ khác nhau. 10 Ợ nóng: là cảm giác nóng rát ở cổ họng và vùng bụng, đây cũng là dấu hiệu của triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Thường xuất hiện sau khi ăn đồ cay nóng hoặc chất béo. Tiêu chảy: đi ngoài ra phân lỏng, số lần đi nhiều hơn so với ngày thường. Táo bón: thường đi ngoài ít hơn so với ngày thường. Buồn nôn. Chán ăn, mệt mỏi, uể oải… 3.3. Nguyên nhân Tiêu hóa là quá trình biến thức ăn thành những chất có thể hấp thu qua thành ống tiêu hóa để vào máu. Quá trình tiêu hóa bắt đầu từ miệng cho đến ruột già. Bất kỳ nguyên nhân nào làm thay đổi, cản trở, đảo lộn quá trình tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa đều được gọi là rối loạn tiêu hóa. Nếu tình trạng này kéo dài và không được chữa trị đúng cách thì người bệnh rất có thể sẽ mắc phải các chứng bệnh liên quan đến tiêu hóa, trong đó điển hình là ung thư đường ruột. Nhiều yếu tố khác nhau gây ra các bệnh về tiêu hóa. Một số nguyên nhân phổ biến là nhiễm vi khuẩn, nhiễm virus, thiếu men lactase, khó tiêu hóa một số loại thực phẩm, lưu thông kém đến ruột hoặc các cơ quan khác, các cơ quan bị vỡ hoặc thủng, rối loạn chức năng cơ, sỏi mật, căng thẳng và tác dụng phụ của thuốc chống viêm. Chế độ ăn uống bao gồm ăn quá nhiều chất béo, không cung cấp đủ chất xơ và nước. Sử dụng chất kích thích cũng có thể gây ra một số bệnh tiêu hóa, bao gồm viêm loét và trào ngược axit dạ dày. Nguyên nhân và yếu tố gây ra rối loạn là trong trường hợp loét dạ dày do vi khuẩn helicobacter pylori gây ra, những cơn đau do loét dạ dày có thể trở nên tồi tệ hơn khi ăn thức ăn cay và sử dụng rượu bia. Dị ứng thực phẩm và không dung nạp thực phẩm, một số loại thực phẩm có thể gây ra phản ứng dị ứng, bao gồm sưng môi, miệng, phía sau cổ họng. Có thể dẫn đến buồn nôn 11 và nôn, nhưng điều này sẽ mất nhiều thời gian hơn để phát triển. Đau bụng cũng có thể do không dung nạp thức ăn. Chế độ ăn uống nghèo nàn: Chế độ ăn uống nhiều chất béo, đồ chiên rán, nhiều đường và ít chất xơ có thể khiến phân di chuyển chậm hơn qua ruột kết. Uống không đủ nước cũng có thể dẫn đến táo bón và điều này có thể gây ra nhiều chứng rối loạn tiêu hóa khác. Nhiễm virus hoặc vi khuẩn: Vi khuẩn, virus có thể xâm nhập vào hệ tiêu hóa bằng cách tiếp xúc với bề mặt bị ô nhiễm hoặc tiếp xúc với phân bị nhiễm bệnh và sau đó ăn thức ăn nhiễm phải vi trùng hoặc do ăn thức ăn bị nhiễm bệnh hoặc uống nước bị nhiễm vi khuẩn.Salmonella, Escherischia coli, bệnh tả và virus rota. Bệnh cúm dạ dày: thực chất là bệnh viêm dạ dày ruột, có thể do vi khuẩn và virus gây ra. Triệu chứng phổ biến nhất của tất cả những trường hợp này là tiêu chảy cấp. Thuốc kháng sinh có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn. Mất nước là mối nguy hiểm lớn nhất của bệnh tiêu chảy cấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Viêm và các bệnh tự miễn dịch: những rối loạn này, trong đó hệ thống miễn dịch tấn công và gây hại cho chính các mô của cơ thể, có thể liên quan đến bất kỳ bộ phận nào của hệ tiêu hóa.Các bệnh tự miễn dịch ảnh hưởng đến đường tiêu hóa bao gồm lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp. Nguyên nhân về cấu trúc: một bất thường về cấu trúc trong hệ thống tiêu hóa (chẳng hạn như các túi phát triển trong ruột của người bị bệnh diverticulosis) có thể cản trở hoạt động của hệ tiêu hóa. Một vết loét trong niêm mạc dạ dày hoặc ruột sẽ là một ví dụ khác cũng như một khối u ung thư. Nguyên nhân do di truyền: chúng bao gồm ung thư ruột kết, bệnh Crohn, bệnh tiểu đường loại 1, ung thư tuyến tụy, suy giáp, xơ nang, bệnh celiac và một số bệnh về gan. Vì hệ tiêu hóa bao gồm rất nhiều bộ phận khác nhau, chỉ những bộ phận phổ biến nhất được liệt kê ở đây. 12 Tác dụng phụ của thuốc: nhiều loại thuốc, chẳng hạn như một số loại thuốc kháng sinh và thuốc chống viêm không steroid và một số loại thuốc tiểu đường, có thể kể đến một số tác dụng phụ liên quan đến hệ tiêu hóa. Ảnh hưởng sau phẫu thuật: phẫu thuật thay đổi phần lớn thời gian giải phẫu của đường tiêu hóa. Các vấn đề bao gồm tiêu chảy mãn tính sau khi phẫu thuật túi mật hoặc cắt bỏ một phần ruột, đau hoặc thậm chí tắc nghẽn ruột, kém hấp thu (tức là thiếu vitamin B 12 trong phẫu thuật bệnh Crohn, hoặc thiếu sắt sau khi cắt bỏ dạ dày, v.v.) và bệnh tiểu đường sau đó cắt bỏ tuyến tụy. Các vấn đề về chức năng: nhiều bệnh nhân gặp các triệu chứng liên quan đến hệ thống dạ dày-ruột, nhưng tất cả các xét nghiệm đều bình thường. Điều này có thể gây khó chịu cho cả bệnh nhân và bác sĩ vì nó khó điều trị. Hội chứng ruột kích thích là một trong những rối loạn chức năng. Các xét nghiệm thường loại trừ các bệnh nghiêm trọng khác như ung thư, nhưng các triệu chứng thường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Lão hóa: hệ tiêu hóa già đi cùng với cơ thể chúng ta. Tuyến nước bọt giảm hoạt động, vị giác bị ảnh hưởng, trào ngược trở nên tồi tệ hơn, bệnh túi thừa phát triển. Cũng nên biết rằng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư cũng tăng lên. Do đó không nên bỏ qua sự khởi phát của các triệu chứng mới. Các bệnh hệ thống: nhiều bệnh hệ thống ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, chẳng hạn như bệnh tự miễn dịch (tức là bệnh xơ cứng bì ảnh hưởng đến nhu động của ruột), suy tim (tắc nghẽn mãn tính có thể gây ra xơ gan), bệnh di truyền, HIV và tiểu đường. IV. CÁC BỆNH LÝ VỀ RỐI LOẠN TIÊU HÓA 1. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản Bao gồm các triệu chứng ợ nóng (cảm giác đau đớn, nóng rát lan tỏa ra sau xương ức trong thời gian ngắn) và trào ngược hoặc cả hai, ít nhất xảy ra trong tuần một lần do trào 13 ngược các chất trong dạ dày lên thực quản hoặc cả khoan miệng (bao gồm thanh quản), phổi. 1.1. Các nguyên nhân chính gây ra trào ngược là: Cơ thắt dưới thực quản là cơ thấp nhất của thực quản nối với dạ dày. Bình thường cơ thắt dưới thực quản chỉ giãn mở ra khi nuốt, sau đó sẽ co thắt và đóng kín ngăn không cho dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Tuy nhiên, vẫn có lúc trương lực cơ bị giảm và dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Khi có sự trào ngược của dịch dạ dày lên thực quản, dịch nhày thực quản với bicarbonat và nước bọt do có tính kiềm sẽ trung hòa axit của dịch vị làm giảm hoặc mất sự kích thích của dịch vị lên niêm mạc thực quản. Nhu động của thực quản sẽ đẩy dịch trào ngược trở xuống dạ dày. Khi bị suy cơ thắt dưới thực quản sẽ dẫn đến bệnh trào ngược dạ dày Ứ đọng lại thức ăn tại dạ dày: viêm dạ dày, ung thư dạ dày, hẹp môn vị… làm cho các chất trong dạ dày chậm lưu thông xuống ruột từ đó làm tăng áp lực trong dạ dày. Áp lực ổ bụng tăng đột ngột: khi ho, hắt hơi hoặc gắng sức cũng có thể là nguyên nhân trào ngược dạ dày thực quản. Stress làm tăng tiết cortisol: cortisol làm tăng axit trong dạ dày, làm tăng trương lực co bóp của dạ dày, đẩy dịch dạ dày trào ngược lên thực quản. Stress làm rối loạn nhu động thực quản khiến cho cơ thắt thực quản trở nên nhạy cảm, việc giãn mở cơ xảy ra thường xuyên và kéo dài làm dịch vị trào ngược lên thực quản. Thói quen ăn uống không lành mạnh: ăn quá no, ăn đêm, ăn hoa quả có tính axit (cam, chanh…) khi đói, ăn đồ ăn nhanh, chiên rán… gây áp lực cho trương lực của cơ thắt thực quản, dẫn đến cơ này bị yếu, đóng mở bất thường, gây chứng trào ngược. Những yếu tố bẩm sinh: cơ thắt thực quản dưới yếu, bệnh nhân bị sa dạ dày, hay có thoát vị cơ hoành, chấn thương tai nạn… Ở trẻ nhỏ, trào ngược dạ dày thường được cho là sinh lý bình thường với triệu chứng điển hình là nôn trớ. Triệu chứng này sẽ giảm dần khi trẻ lớn hơn và sẽ mất hẳn khi trưởng thành. 14 Béo phì: cân nặng gây áp lực lên dạ dày và cơ thắt thực quản dưới khiến trương lực yếu đi, vì thế acid dạ dày và các chất dễ trào ngược hơn. 1.2. Triệu chứng lâm sàng Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua + Ợ hơi lúc đói thường xuyên là triệu chứng cần nghĩ đến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản + Ợ nóng là cảm giác nóng rát từ dạ dày hay vùng ngực dưới, lan hướng lên cổ. + Ợ chua xảy ra nhiều nhất vào buổi sáng khi đánh răng. Ợ chua, ợ nóng cũng hay đi kèm với nhau. Bệnh nhân có cảm giác ợ lên, kèm theo vị chua trong miệng. => Các triệu chứng ợ nói trên có thể sẽ tăng lên khi ăn no, khi uống nước, khi đang đầy bụng khó tiêu hoặc khi bạn cúi gập người về phía trước, nằm nghỉ hoặc ngủ vào ban đêm. Buồn nôn, nôn: triệu chứng này thường xuất hiện khi ăn quá no hoặc nằm ngay sau khi ăn. Người bệnh dễ bị nôn, buồn nôn hoặc có cảm giác mắc nghẹn thức ăn. Người bệnh cũng dễ bị nôn hơn khi bị say tàu xe, ốm nghén, hay dùng một số loại thuốc… Đau, tức ngực: người bệnh có cảm giác bị đè ép, thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay. Triệu chứng này là nguyên nhân khiến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản dễ bị nhầm lẫn với các bệnh tim mạch. Cảm giác đau này ở đoạn thực quản phần chạy qua ngực. Acid trào ngược lên kích thích vào đầu mút các sợi thần kinh trên bề mặt niêm mạc thực quản, gây ra cảm giác đau giống như đau ở ngực. Khó nuốt: bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi trở nặng khiến axit dạ dày trào ngược lên với tần suất lớn. Điều này sẽ gây phù nề, sưng tấy niêm mạc thực quản. Vì thế bệnh nhân có cảm giác khó nuốt, vướng ở cổ. 15 Khàn giọng và ho: người bị trào ngược dạ dày thực quản có thể bị khản giọng và ho liên tục. Hiện tượng này là do dây thanh quản khi tiếp xúc với axit dạ dày làm cho sưng tấy. Miệng tiết ra nhiều nước bọt: đây là phản xạ tự nhiên khi miệng gặp acid chua trào lên sau khi ợ chua. Nước bọt sẽ tiết ra nhiều hơn bình thường để trung hòa axit. Đắng miệng: khi dịch vị trào lên có kèm theo dịch mật khiến người bệnh cảm thấy đắng miệng. Đây là biểu hiện của sự rối loạn thần kinh dạ dày, khiến cơ thể mở quá mức van môn vị và dịch mật trào ra. Ngoài ra người bệnh có thể chán ăn, sụt cân, bị thiếu máu, hoặc chảy máu ở đường tiêu hóa. 1.3. Liệu pháp dinh dưỡng Hầu hết bệnh nhân đều nhận biết được thực phẩm nào gây triệu chứng trào ngược trầm trọng hơn , do đó , bệnh nhân sẽ chủ động giảm sử dụng thực phẩm đó . Trong tình trạng này , hạn chế các nhóm thực phẩm có thể dẫn tới giảm cân và thiếu hụt chất dinh dưỡng . Liệu pháp dinh dưỡng có thể hỗ trợ không chỉ giải quyết vấn đề dinh dưỡng này mà còn làm giảm các hội chứng mà bệnh nhân mắc phải . Dùng thuốc điều trị GERD kéo dài có thể làm giảm hấp thu calci , sắt và vitamin B12 . 1.4. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng Với bệnh nhân trào ngược dạ dày- thực quản , hỏi ghi khẩu phần ăn 24 giờ , tiền sử ăn uống hoặc thực phẩm ăn hàng ngày nên được ghi để tập trung vào những thực phẩm gây giảm trương lực cơ thắt tâm vị , tăng dịch vị dạ dày hoặc thực phẩm bệnh nhân không hấp thu được . Thêm vào đó , yếu tố lối sống như hút thuốc và hoạt động thể chất cũng quan trọng ảnh hưởng đến trương lực cơ thắt tâm vị . 1.5. Chẩn đoán dinh dưỡng Chẩn đoán dinh dưỡng liên quan đến GERD bao gồm thức ăn và đồ uống không đầy đủ , tiêu thụ quá mức chất béo , thực phẩm khó tiêu hóa , tương tác giữa thuốc và thực 16 phẩm , thừa cân – béo phì , khẩu phần ăn thiếu sắt , thiếu calci , giảm thực phẩm ăn vào , thực phẩm và những kiến thức liên quan đến thiếu hụt dinh dưỡng , những hiểu biết về lựa chọn thực phẩm 1.6. Can thiệp dinh dưỡng Mục tiêu của can thiệp dinh dưỡng được cân nhắc ưu tiên trước mục tiêu sử dụng thuốc . Mục tiêu này làm giảm tiết dịch vị và thử nghiệm hạn chế các thực phẩm gây giảm trương lực cơ thắt tâm vị . Để giảm dịch acid dạ dày , hạt tiêu , cà phê , rượu nên được hạn chế . Những yếu tố này được xác định gây ra tăng sản xuất dịch vị dạ dày . Ngoài ra , bữa ăn số lượng lớn cũng gây tăng sản xuất acid , làm chậm rỗng dạ dày và tăng nguy cơ trào ngược . Do đó , ăn nhiều bữa với số lượng ít có thể giúp điều trị . Thực phẩm được xác định là có nguy cơ gây giảm trương lực cơ thắt cũng nên được hạn chế . Một nghiên cứu thử nghiệm đã khuyến cáo chế độ ăn nên giảm sô cô la , bạc Mục tiêu của can thiệp dinh dưỡng được cân nhắc ưu tiên trước mục tiêu sử dụng thuốc . Mục tiêu này làm giảm tiết dịch vị và thử nghiệm hạn chế các thực phẩm gây giảm trương lực cơ thắt tâm vị . Để giảm dịch acid dạ dày , hạt tiêu , cà phê , rượu nên được hạn chế . Những yếu tố này được xác định gây ra tăng sản xuất dịch vị dạ dày . Ngoài ra , bữa ăn số lượng lớn cũng gây tăng sản xuất acid , làm chậm rỗng dạ dày và tăng nguy cơ trào ngược . Do đó , ăn nhiều bữa với số lượng ít có thể giúp điều trị . Thực phẩm được xác định là có nguy cơ gây giảm trương lực cơ thắt cũng nên được hạn chế . Một nghiên cứu thử nghiệm đã khuyến cáo chế độ ăn nên giảm sô cô la , bạc hà và thực phẩm giàu chất béo . Với bệnh nhân thừa cân béo phì , giảm cân nặng là một kế hoạch tích cực trong liệu pháp dinh dưỡng . Bổ sung calci , sắt và các vi chất khác là cần thiết . Can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân trào ngược dạ dày- thực quản trình bày trong bảng dưới đây : Bảng 1: can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân GERD 17 Thực phẩm nên tránh Thực phẩm có thể hạn chế giảm trương lực cơ thanh quản + Các loại húng chanh, bạc hà + Sô cô la + Thực phẩm chiên rán chứa nhiều dầu mỡ + Rượu, cà phê Thực phẩm có thể làm tăng tiết dịch vị + Cà phê, rượu, hạt tiêu Nhóm thực phẩm Đồ uống Sữa và các chế phẩm của sữa Thực phẩm nên tránh Đồ uống có ga, cà phê, rượu Sữa toàn phần, kem, sữa chua hàm lượng chất béo cao, sô cô la sữa Trứng Trứng rán dùng dầu mỡ ở nhiệt độ cao Ngũ cốc Bột làm bánh rán trong trong dầu mỡ nhiệt độ cao Thịt và các thực phẩm nguồn Thịt rán, nướng, hot dogs gốc protein Rau củ Chỉ những loại rau củ làm tăng trầm trọng thêm triệu chứng của bệnh Hoa quả Chỉ những loại rau củ làm tăng trầm trọng thêm triệu chứng của bệnh Chất béo Theo Hướng dẫn về chế độ của Hoa kỳ, chất béo tiêu thụ không quá 40g/ngày Tóm lại , chế độ ăn cho những người bị trào ngược thức ăn dạ dày thực quản cần chú ý: - Ăn nhiều bữa , không ăn nhiều một lúc nhất là bữa tối , tuyệt đối không ăn bữa khuya. - Hạn chế các thức ăn , thức uống làm tăng tình trạng bệnh như đã nêu trong bảng 1 18 - Về lối sống : duy trì thói quen ăn uống điều độ, không uống rượu bia, hút thuốc lá, tránh thức khuya và nên ăn trước giờ đi ngủ 2-3 tiếng , duy trì cân nặng nên có , gối đầu cao khi ngủ , ... - Uống các thuốc chống tiết acid như cimetidin , ranimidin , famotidin . 2. Bệnh lý dạ dày – tá tràng Viêm loét dạ dày-tá tràng là căn bệnh gây tổn thương viêm và loét trên niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu của ruột non). Những tổn thương này xảy ra khi lớp niêm mạc (màng lót bên trong cùng) của dạ dày hay tá tràng bị bào mòn và các lớp bên dưới thành dạ dày hay thành ruột sẽ bị lộ ra. Vết loét ở tá tràng chiếm 95%, vết loét ở dạ dày chiếm 60%, trong đó vết loét ở bờ cong nhỏ dạ dày chiếm 25% các trường hợp. 2.1. Nguyên nhân gây loét dạ dày-tá tràng Vi khuẩn HP: Đây là một trong những tác nhân chính gây ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh viêm loét dạ dày-tá tràng. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sẽ chui vào trong lớp nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày-tá tràng và tiết ra các độc tố làm mất chức năng của niêm mạc chống lại acid. Thường xuyên sử dụng thuốc các loại thuốc có tác dụng giảm đau, kháng viêm không steroid (NSAID): Đây là nguyên nhân thứ hai sau nhiễm vi trùng Helicobacter pylori. Việc sử dụng lâu dài thuốc kháng viêm, giảm đau ở người lớn tuổi, làm ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin, là chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày bị sụt giảm, gây viêm loét dạ dày- tá tràng. 2.2. Mục đích của chế độ ăn Giảm tiết acid , giảm tác dụng của acid dạ dày tác động lên niêm mạc dạ dày . Giảm co thắt , giảm đau . 2.3. Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn Đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày cho bệnh nhân . Thành phần các chất dinh dưỡng và năng lượng cung cấp như chế độ ăn bình thường 19 Ăn các thức ăn bảo vệ niêm mạc dạ dày: Nấu chín , ninh nhừ thức ăn . Nên ăn các thức ăn mềm , hạn chế thức ăn có nhiều xơ sợi để giảm sự kích thích co bóp dạ dày . Nhiệt độ của thức ăn có ảnh hưởng đến sự kích thích dạ dày : không nên ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh vì thức ăn lạnh quá sẽ làm cơ dạ dày co bóp mạnh hơn , thức ăn nóng quá làm cho niêm mạc dạ dày xung huyết và tăng co bóp . Nhiệt độ thích hợp để thức ăn dễ tiêu hóa và hấp thu là 40 - 50 ° C . Nồng độ thức ăn cũng ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của dạ dày : thức ăn đặc quá sẽ làm cho các men tiêu hóa khó thấm vào thức ăn . Thức ăn lỏng quá men tiêu hóa sẽ bị pha loãng , làm cho sự tiêu hóa kém đi . Vì vậy , không nên ăn thức ăn quá khô và cũng không nên ăn quá nhiều canh hoặc uống nhiều nước trong bữa ăn . Lượng nước hoặc nước canh trong bữa ăn thích hợp nhất là từ 100 - 200 ml . Chống tăng tiết dịch vị : Nên chia thức ăn làm nhiều bữa nhỏ ( 4 -5 bữa / ngày ) , tránh để đói quá hoặc ăn no quá . Trong khi ăn nên nhai kỹ , ăn chậm để thức ăn xuống dạ dày một cách từ tù . Tránh ăn các chất kích thích : chua , cay , mặn , thức ăn có nhiều mùi vị , chất thơm . Nên ăn các thức ăn có tính chất gây kiềm như sữa , kem lòng trắng trứng . Sinh hoạt điều độ , tránh căng thẳng thần kinh Khi có biến chứng chảy máu , không nhịn ăn , nên ăn các thức ăn lỏng như sữa , cháo xay , súp xay ... 2.4. Thức ăn nên dùng  Cháo , cơm , bánh mỳ , bánh quy , cơm nếp , bánh chưng .  Khoai tây , khoai lang , khoai sọ luộc hoặc hầm nhừ . 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan