Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
I.Một số nét kinh tế Việt Nam
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ
năm 1986. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước
hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại,
thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp
Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây
dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.
Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp
phần tạo ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị
trường tại Việt Nam. Năm 1991 Luật doanh nghiệp tư nhân và
Luật công ty ra đời. Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu tư
nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng của
nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật
đất đai, Luật thuế, Luật phá sản, Luật môi trường, Luật lao động và
hàng trăm các văn bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ đã được
ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam
cũng từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ
cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ,
tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt các
tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản như
thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị
trường đất đai… Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng
cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và
đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho
tăng trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2001-2010 là một quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó
nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế
quản lý kinh tế… để tạo ra một thể chế năng động, đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ
đổi mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước
đầu rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường
kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát
triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực xã
hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các quan hệ kinh tế đối ngoại
đã trở nên thông thoáng hơn, thu hút được ngày càng nhiều các
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho
hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số lĩnh vực hoạt động
tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du lịch, xuất khẩu lao
động, tiếp nhận kiều hối...
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã
có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 1990 đến 2005, tỷ trọng của khu
vực nông nghiệp đã giảm từ 38,7% xuống 20,89% GDP, nhường
chỗ cho sự tăng lên về tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây
dựng từ 22,7% lên 41,03%, còn khu vực dịch vụ được duy trì ở
mức gần như không thay đổi: 38,6% năm 1990 và 38,10% năm
2005. Trong từng nhóm ngành, cơ cấu cũng có sự thay đổi tích
cực. Trong khu vực nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông và lâm
nghiệp đã giảm từ 84,4% năm 1990 xuống 77,7% năm 2003, phần
còn lại là tỷ trọng ngày càng tăng của ngành thủy sản. Trong cơ
cấu công nghiệp, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng từ
12,3% năm 1990 lên 20,8% năm 2003, chất lượng sản phẩm ngày
càng được nâng cao. Cơ cấu của khu vực dịch vụ thay đổi theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất lượng
cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch…
Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo
hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế
tư nhân được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt
động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ những
định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận
lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu, bao cấp, sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng
sức sản xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo
đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Khi sửa đổi Luật doanh nghiệp (năm 2000), các doanh nghiệp tư
nhân đã có điều kiện thuận lợi để phát triển. Bộ luật này đã thể chế
hóa quyền tự do kinh doanh của các cá nhân trong tất cả các ngành
nghề mà pháp luật không cấm, dỡ bỏ những rào cản về hành chính
đang làm trở ngại đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
như cấp giấy phép, thủ tục, các loại phí… Tính trong giai đoạn
2000-2004, đã có 73.000 doanh nghiệp tư nhân đăng ký mới, tăng
3,75 lần so với giai đoạn 1991-1999. Cho đến năm 2004, đã có
150.000 doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động theo Luật doanh
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nghiệp, với tổng số vốn điều lệ là 182.000 tỷ đồng. Từ năm 1991
đến năm 2003, tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân trong GDP đã
tăng từ 3,1% lên 4,1%, kinh tế ngoài quốc doanh khác từ 4,4% lên
4,5%, kinh tế cá thể giảm từ 35,9% xuống 31,2%, và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 6,4% lên 14%. Từ 1/7/2006, Luật
Doanh nghiệp 2005 (áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong
nước và đầu tư nước ngoài) đã có hiệu lực, hứa hẹn sự lớn mạnh
của các doanh nghiệp bởi sự bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ
của các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu.
Trong khu vực doanh nghiệp nhà nước, những chính sách và biện
pháp điều chỉnh, sắp xếp lại doanh nghiệp, đặc biệt là những biện
pháp về quản lý tài chính của công ty nhà nước, quản lý các nguồn
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, hay việc chuyển các công
ty nhà nước thành công ty cổ phần theo tinh thần cải cách mạnh
mẽ hơn nữa các doanh nghiệp nhà nước, ngày càng được coi trọng
nhằm nâng cao tính hiệu quả cho khu vực kinh tế quốc doanh. Với
chính sách xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tỷ
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trọng của khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng giảm đi, từ 40,1%
GDP năm 1991 xuống còn 38,3% năm 2003, kinh tế tập thể giảm
từ 10,2% xuống 7,9% trong thời gian tương ứng. Trong các năm
2002-2003, có 1.655 doanh nghiệp nhà nước được đưa vào chương
trình sắp xếp và đổi mới, năm 2004 là 882 doanh nghiệp và năm
2005 dự kiến sẽ là 413 doanh nghiệp.
Việt Nam đã sử dụng một cách hiệu quả các thành tựu kinh tế vào
mục tiêu phát triển xã hội như phân chia một cách tương đối đồng
đều các lợi ích của đổi mới cho đại đa số dân chúng; gắn kết tăng
trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển y tế,
giáo dục; nâng chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam từ
vị trí thứ 120/174 nước năm 1994, lên vị trí thứ 108/177 nước trên
thế giới năm 2005; tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 50
tuổi trong những năm 1960 lên 72 tuổi năm 2005, giảm tỷ lệ số hộ
đói nghèo từ trên 70% đầu những năm 1980 xuống dưới 7% năm
2005.
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
II. Môi trường kinh doanh Việt Nam nhìn từ 10 tiêu chí
Tiêu chí 1: Thành lập doanh nghiệp
Để khởi sự một doanh nghiệp, nhà kinh doanh phải trải qua 11
bước thủ tục, mất 50 ngày và một khoản chi phí tương đương với
20% thu nhập bình quân đầu người.
Tuy nhiên, Việt Nam đã tiến hành một số cải cách nhằm giảm thời
gian thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam nhưng chưa được báo cáo
cập nhật. Luật doanh nghiệp mới có hiệu lực tháng 7/2006 giảm số
ngày cấp phép đăng ký kinh doanh ở Việt Nam nhưng cải cách này
chưa được phản ánh trong chỉ số tương ứng của Việt Nam năm
nay.
Việc thực hiện quy trình một cửa tiến hành tháng 3/2007 với 3
bước chính trong thủ tục thành lập doanh nghiệp là giấy đăng ký
kinh doanh, cấp mã số thuế, và giấy phép khắc dấu cũng chưa
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
được đưa vào báo cáo năm nay. Vì vậy, chỉ số “Thời gian thành
lập doanh nghiệp của Việt Nam” vẫn giữ nguyên 50 ngày như năm
ngoái. So với năm ngoái, vị trí của Việt Nam không thay đổi vẫn ở
hạng 97.
Tiêu chí 2: Cấp giấy phép
Các bước thủ tục, thời gian và chi phí bỏ ra để giải quyết các giấy
phép hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng ở Việt Nam
tương đối cao so với các nước trong khu vực. Nhà đầu tư mất 14
bước thủ tục, 194 ngày và 373,6% thu nhập bình quân đầu người,
trong khi mức bình quân toàn khu vực là 185% mức thu nhập bình
quân; thậm chí nước láng giềng Thái Lan chỉ là 10,7%.
Bức tranh về giấy phép ở Việt Nam đã tụt 38 bậc từ hạng 25 xuống
hạng 63. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, đây
là thứ hạng trung thực hơn so với năm ngoái bởi vì vấn đề giấy
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
phép trên thực tế vẫn đang đặt ra nhiều khó khăn cho Việt Nam
hiện nay.
Tiêu chí 3: Tuyển dụng và sa thải lao động
Những khó khăn khi thuê mướn và sa thải công nhân, tập trung ở 6
yếu tố: độ khó khi thuê người, tính khắt khe của giờ làm việc, độ
khó khi sa thải lao động, độ khắt khe trong chế độ thuê lao động,
chi phí tuyển dụng (tỷ lệ so với tiền lương) và chi phí sa thải (số
tuần lương phải bồi hoàn).
So sánh với các nước trong khu vực, tuyển dụng lao động ở Việt
Nam dễ dàng. Tuy nhiên, việc sa thải lao động ở Việt Nam khó
khăn hơn và được xếp ở gần như nhóm khó khăn nhất. Cụ thể, độ
khó trong việc sa thải lao động ở Việt Nam là 40%, chi phí sa thải
lao động là 87 tuần lương.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tiêu chí 4: Đăng ký tài sản
Doanh nghiệp có dễ dàng bảo đảm quyền sở hữu tài sản hay
không? Ở Việt Nam doanh nghiệp cần trải qua 4 bước thủ tục, mất
67 ngày và tốn 1,2% giá trị tài sản để có được sự bảo đảm này. Tuy
nhiên, so với các nước đứng đầu trong bảng xếp hạng doanh
nghiệp Việt Nam vẫn mất nhiều thời gian đăng ký tài sản.
Ngoài ra, vẫn còn một số vấn đề bất cập trong lĩnh vực này: giao
dịch không chính thức vẫn khá phổ biến, quy trình hợp thức hoá
hiện còn khó khăn. Quản lý đất đai chưa hiệu quả nên việc doanh
nghiệp thiếu chứng nhận sở hữu đất đai và tài sản là khá phổ biến.
Tiêu chí 5: Vay vốn
Tiêu chí này xem xét các mức độ quyền lợi theo luật định của
người vay và người cho vay, mức độ đầy đủ của thông tin tín dụng,
độ phủ của đăng ký công cộng và tư nhân. Ở Việt Nam, năm nay
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
mức độ của quyền lợi theo luật định này được tăng thêm hai điểm
6/10, nghĩa là sự tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp đã dễ dàng
hơn. Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy Việt Nam cần phải cải thiện
trong lĩnh vực thông tin tín dụng.
Hiện nay, ở Việt Nam, thông tin về độ tin cậy tín dụng của cá nhân
cũng như công ty không được chia sẻ và các tổ chức đăng ký thông
tin tín dụng tư nhân chưa phát triển. Nếu không có các dữ liệu về
độ tin cậy tín dụng, ngân hàng sẽ rất e ngại việc cho vay, và vì thế
việc tiếp cận tín dụng sẽ bị hạn chế.
Việt Nam đang xúc tiến việc xây dựng tổ chức đăng ký thông tin
tín dụng tư nhân. Khi tổ chức này được hình thành và các điều kiện
pháp lý cần thiết cho hoạt động của nó được ban hành chắc chắn sẽ
giúp cho việc tiếp cận thông tin tín dụng ở Việt Nam được dễ dàng
hơn.
Tiêu chí 6: Bảo vệ nhà đầu tư
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tâm lý ngần ngại khi đầu tư vào Việt Nam thể hiện trong các chỉ
số này. Tiêu chí 6 xem xét ba phương diện bảo vệ nhà đầu tư gồm
có tính minh bạch trong giao dịch, trách nhiệm pháp lý của giám
đốc và khả năng của cổ đông kiện các nhà quản trị có hành vi sai
trái.
Tính tổng thể Việt Nam chỉ đạt 2,7/10. Chỉ số về trách nhiệm của
giám đốc nằm trong nhóm thấp nhất thế giới (0/10), quyền khiếu
kiện của cổ đông và tính minh bạch đều thấp (2/10 và 6/10). Năm
nay, thứ hạng của tiêu chí này là 165/178.
Tiêu chí 7: Đóng thuế
Theo báo cáo, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc nhóm tiêu tốn
nhiều thời gian nhất để đáp ứng các yêu cầu về thuế. Nhưng thủ
tục thuế nhiêu khê, làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp là
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
vấn đề đáng lưu ý. Bình quân doanh nghiệp phải nộp 32 lần và mất
1.050 giờ làm việc trong khi ở Indonesia là 266 giờ làm việc.
Tiêu chí 8: Thương mại quốc tế
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam đã cải thiện nhiều,
chi phí và thủ tục đã giảm nhưng vẫn còn mất thời gian. Để xuất
một container hàng, doanh nghiệp phải có sáu loại hồ sơ, mất 24
ngày và tốn 669 USD. Trong khi đó, Trung Quốc chi phí thời gian
không thấp hơn Việt Nam là 21 ngày nhưng chi phí tiền bạc lại
thấp hơn đáng kể, chỉ 390 USD.
Tương tự để nhập khẩu một container, doanh nghiệp cần có 8 loại
hồ sơ, mất 23 ngày và 881 USD. Việc phải chịu chi phí cao hơn
nhiều so với các nước trong khu vực đang gây ảnh hưởng không
nhỏ cho tính cạnh tranh của Việt Nam. Năm nay, Việt Nam xếp
hạng trung bình 63/178.
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tiêu chí 9: Thực thi hợp đồng
Ở Việt Nam, doanh nghiệp chỉ phải trải qua 34 bước thủ tục tốn
295 ngày và 31% giá trị món nợ là hợp đồng được thi hành. Với
các chỉ số này năm nay Việt Nam đang ở vị trí 40/178. Tuy nhiên,
theo một số chuyên gia, Việt Nam không nên quá lạc quan về vị trí
này bởi vì thực tế việc chấp hành thực thi các phán quyết của toà
án vẫn chưa ổn, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, việc thu hồi nợ
quá hạn đang là khó khăn lớn.
Tiêu chí 10: Giải thể doanh nghiệp
Việc giải quyết các trường hợp phá sản doanh nghiệp ở Việt Nam
còn kém hiệu quả, xếp hạng 121/178. Thủ tục phá sản phải mất ít
nhất 5 năm, tốn kém đến 15% giá trị tài sản của doanh nghiệp. Đối
với những doanh nghiệp vỡ nợ thì các bên liên quan chỉ thu hồi
được 18% giá trị tài sản. Vì thế, rất ít doanh nghiệp tuân theo các
quy định và thủ tục chính thức khi muốn đóng cửa hoạt động.
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chi tiết của 10 tiêu chí đánh giá kể trên cho thấy môi trường đầu tư
kinh doanh của Việt Nam được cải thiện nhiều so với trước đây và
so với các nước láng giềng. Tuy nhiên, do các nước đang phát triển
khác cũng đang tích cực thực hiện cải cách thậm chí nhanh hơn ở
Việt Nam.
Đó là lý do tại sao Việt Nam dù thăng hạng trong bảng xếp hạng
chung nhưng vẫn cần cải cách mạnh mẽ và liên tục hơn nữa.
Thông điệp ở đây là: nếu không tiếp tục cải cách, các nước khác sẽ
vượt lên. Bởi vì trên thực tế, ở Đông Nam Á, môi trường kinh
doanh của Việt Nam vẫn còn kém xa so với các nước Singapore
(hạng 1), Thái Lan (15) và Malaysia (24), song tốt hơn nhiều so
với Indonesia (123), Philippines (133), Campuchia (145).
Quốc gia kinh tế lớn lân cận là Trung Quốc cũng “thăng hạng”
trong lần đánh giá năm nay (từ hạng 93 lên 83). Đây chính là một
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cảnh báo cho thấy Việt Nam cần đẩy mạnh cải cách nhanh hơn
nữa, triệt để hơn nữa nếu muốn cạnh tranh về thu hút đầu tư.
Nhận định chung của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước là
Việt Nam không thể chỉ so sánh với chính mình mà phải nỗ lực cải
cách triệt để trong bối cảnh các nước khác cũng đang cải cách
mạnh mẽ mới mong cải thiện vị trí xếp hạng trong những năm sau.
II.Định hướng phát triển ngành kinh tế
1- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn
Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn
luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng
hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
lượng và khả năng cạnh tranh cao; bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực và tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp
sạch; phấn đấu giá trị tăng thêm trong ngành nông, lâm, ngư
nghiệp tăng 3 - 3,2%/năm. Tốc độ phát triển công công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn không thấp hơn tốc độ bình quân cả nước.
Gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt
hơn mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền,
góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị
trường và hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh thâm canh các loại cây
trồng trên cơ sở áp dụng các loại quy trình sản xuất đồng bộ và tiên
tiến; quy hoạch diện tích sản xuất lương thực ổn định; phát triển
mạnh chăn nuôi theo hướng quy mô lớn, an toàn dịch bệnh và bền
vững về môi trường. Xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng
hoá tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất và chế
biến, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự phát.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phát huy lợi thế khí hậu nhiệt đới, tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chương trình bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao chất lượng rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, phát triển mạnh việc trồng mới và khai
thác bền vững rừng sản xuất để nâng cao khả năng đáp ứng nhu
cầu trước mắt và lâu dài về nguyên liệu gỗ cho chế biến hàng tiêu
dùng và xuất khẩu; bảo đảm lợi ích thoả đáng của người được giao
kinh doanh, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá lớn,
phục vụ xuất khẩu và thị trường nội địa đi đôi với bảo vệ môi
trường sinh thái; chuyển đổi cơ cấu khai thác qua việc lựa chọn
ngư trường, loại hình nghề nghiệp và sản phẩm để nâng cao giá trị
hàng hoá, sử dụng hợp lý nguồn lợi, giảm chi phí. Nâng cao sức
cạnh tranh, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong sản xuất, chế biến
và xuất khẩu thuỷ sản.
Quy hoạch và có chính sách phát triển nghề làm muối và cải thiện
đời sống diêm dân.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là
những ngành nghề sử dụng nhiều lao động, coi đây là hướng chính
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
để tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần tăng nhanh thu nhập cho
nông dân. Phát triển mạnh công nghệ bảo quản, chế biến, giảm
nhanh tổn thất sau thu hoạch, đồng thời nâng cao nhanh giá trị gia
tăng cho các loại nông, lâm, thuỉy sản, nhất là sản phẩm xuất khẩu
chủ lực.
Thực hiện các giải pháp đồng bộ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn, nhất là: đưa nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp; có chính sách đủ mạnh để khuyến khích phát
triển nhanh các doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ ở nông thôn;
tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở
nông thôn; tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc và
xây dựng nông thôn mới.
Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ; tăng
cường hệ thống khuyến nông, lâm, ngư, thú y, bảo vệ thực vật và
các dịch vụ kỹ thuật khác ở nông thôn, tạo sự đột phá về năng suất,
chất lượng, hiệu quả trong nông, lâm, ngư nghiệp. Triển khai
chương trình ứng dụng công nghệ sinh học, nâng cao chất lượng
20