BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
NGUYỄN THỊ THIỆN
MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH THANH KHOẢN VÀ
TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
NGUYỄN THỊ THIỆN
MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH THANH KHOẢN VÀ
TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: T i hính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ THỦY TIÊN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Hồ Thủy Tiên. Mọi số liệu và trích dẫn của tác giả khác
đều được ghi chú nguồn gốc cẩn thận.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 06 năm 2014
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thiện
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời am đoan
Mụ lụ
Danh mụ
á từ viết tắt v thuật ngữ
Danh mụ bảng biểu
Danh mụ
á phương trình
TÓM TẮT ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 2
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3 Cấu trúc của đề tài ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............. 5
2.1 Tầm quan trọng của thanh khoản trong định giá tài sản, dấu hiệu trên thị
trường chứng khoán Bolsa và Borse 1902-1925, Moore and Sadka 2006 ............... 5
2.2 Mối quan hệ giữa tính thanh khoản và tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng
khoán Trung Quốc, Paresh Kumar Narayan and Xinwei Zheng, 2010. ................... 7
2.3 Đánh giá thực nghiệm về tính thanh khoản và tỷ suất sinh lợi trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng, Xuan Vinh Vo and Jonathan
Batter, 2010. .............................................................................................................. 8
2.4 Thanh khoản và định giá tài sản: bằng chứng từ thị trường chứng khoán Hong
Kong, Keith S.K. Lam, Lewis H.K. Tam 2011......................................................... 9
2.5 Quy mô, giá trị và thanh khoản, đâu thực sự là vấn đề trên thị trường chứng
khoán mới nổi, Jduith Lischewski, Svitlana Voronkova 2012 ............................... 11
2.6 Một số nghiên cứu khác .................................................................................... 12
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 14
3.1 Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu ................................................................. 14
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 14
3.3 Các phương pháp đo lường tính thanh khoản trong bài nghiên cứu ................. 15
3.4 Xây dựng nhân tố thanh khoản ......................................................................... 16
3.4.1 Nhân tố thanh khoản dựa trên khối lượng giao dịch – TV ............................ 16
3.4.2 Nhân tố thanh khoản dựa trên tỷ lệ doanh thu – TR ...................................... 18
3.4.3 Nhân tố thanh khoản dựa trên khả năng xảy ra giao dịch – TP ..................... 19
3.5 Xây dựng danh mục đầu tư ............................................................................... 20
3.5.1 Xây dựng danh mục đầu tư theo MV ............................................................. 20
3.5.2 Xây dựng danh mục đầu tư theo nhân tố thanh khoản TV ............................ 20
3.5.3 Xây dựng danh mục đầu tư theo nhân tố thanh khoản TR ............................ 21
3.5.4 Xây dựng danh mục đầu tư theo nhân tố thanh khoản TP ............................. 21
3.6 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 22
3.6.1Mô tả biến phụ thuộc....................................................................................... 23
3.6.2 Mô tả biến độc lập .......................................................................................... 24
3.7 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
3.7.1 Thống kê mô tả............................................................................................... 26
3.7.2 Phân tích tương quan...................................................................................... 26
3.7.3 Phương pháp ước lượng mô hình ................................................................... 27
3.7.4 Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình .................................................... 29
3.7.5 Kiểm định phương sai thay đổi ..................................................................... 30
3.7.6. Kiểm định tự tương quan .............................................................................. 30
3.7.7 Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) ................................... 31
CHƯƠNG 4: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............... 32
4.1 Phân tích tống kê mô tả ...................................................................................... 32
4.2. Kết quả hồi quy mô hình .................................................................................. 35
4.2.1 Kết quả phân tích mô hình - Với nhân tố thanh khoản TV ............................ 36
4.2.1.1 Hồi quy Fixed Effects Model (FEM) ........................................................... 36
4.2.1.2 Hồi quy Random Effects Model (REM) ...................................................... 37
4.2.1.3 Kiểm định hausman để lựa chọn mô hình FEM hay REM .......................... 38
4.2.1.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ........................................................... 39
4.2.1.5 Kết quả hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
GLS .......................................................................................................................... 40
4.2.2 Kết quả phân tích mô hình - Với nhân tố thanh khoản TR ............................ 41
4.2.2.1 Hồi quy Fixed Effects Model (FEM) ...........................................................41
4.2.2.2 Hồi quy Random Effects Model (REM) ...................................................... 42
4.2.2.3 Kiểm định hausman để lựa chọn mô hình FEM hay REM ..........................43
4.2.2.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ........................................................... 44
4.2.2.5 Kết quả hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
GLS ...........................................................................................................................45
4.2.3 Kết quả phân tích mô hình - Với nhân tố thanh khoản TP ............................ 46
4.2.3.1 Hồi quy Fixed Effects Model (FEM) ...........................................................46
4.2.3.2 Hồi quy Random Effects Model (REM) ...................................................... 47
4.2.3.3 Kiểm định hausman để lựa chọn mô hình FEM hay REM ..........................48
4.2.1.4 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ...........................................................49
4.2.3.5 Kết quả hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
GLS ..........................................................................................................................50
4.2.4 Tóm tắt kết quả hồi quy của các danh mục với các nhân tố thanh khoản...... 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .................................................................................... 52
5.1 Kết luận chung từ kết quả nghiên cứu .............................................................. 52
5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC THUẬN NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TSSL
HOSE
Diễn giải
Tỷ suất sinh lợi
Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TR
Nhân tố thanh khoản dựa trên tỷ lệ doah thu
TV
Nhân tố thanh khoản dựa trên khối lượng giao dịch
TP
Nhân tố thanh khoản dựa trên khả năng xảy ra giao dịch
TTCKVN
Thị trường chứng khoán Việt Nam
BM
Book to market ratio – Tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị
trường.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Nội dung
Trang
(4.1)
Mô tả thống kê TSSL Danh mục thị trường
và nhân tố thanh khoản
(4.2)
Bảng TSSL vượt trội và độ lệch chuẩn TSSL vượt trội 33
của 12 danh mục
(4.3)
Ma trận tương quan theo từng cặp giữa nhân tố thị
trường Rm và nhân tố thanh khoản TV, TR, TP
34
(4.4)
Bảng kết quả ước lượng mô hình với nhân tố thanh
khoản TV – Hồi Quy FEM
36
(4.5)
Bảng kết quả ước lượng mô hình với nhân tố thanh
khoản TV – Hồi Quy REM
37
(4.6)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TV và danh mục MV – Hausman test
38
(4.7)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TV và danh mục TV – Hausman test
39
(4.8)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TV và danh mục MV – Tự tương quan
39
(4.9)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TV và danh mục TV – Tự tương quan
39
(4.10)
Bảng kết quả hồi quy mô hình GLS – Nhân tố TV
40
(4.11)
Bảng kết quả ước lượng mô hình với nhân tố thanh
khoản TR – Hồi Quy FEM
41
(4.12)
Bảng kết quả ước lượng mô hình với nhân tố thanh
khoản TR – Hồi Quy REM
42
(4.13)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TR và danh mục MV – Hausman test
43
(4.14)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TR và danh mục TR – Hausman test
44
32
(4.15)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TR và danh mục MV – tự tương quan
44
(4.16)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TR và danh mục TR – tự tương quan
45
(4.17)
Bảng kết quả hồi quy mô hình GLS – nhân tố TR
45
(4.18)
Bảng kết quả ước lượng mô hình với nhân tố thanh
khoản TP – Hồi Quy FEM
46
(4.19)
Bảng kết quả ước lượng mô hình với nhân tố thanh
khoản TP – Hồi Quy REM
47
(4.20)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TP và danh mục MV – Hausman test
48
(4.21)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TP và danh mục TP – Hausman test
48
(4.22)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TP và danh mục MV – tự tương quan
49
(4.23)
Bảng kết quả phân tích mô hình với nhân tố thanh
khoản TP và danh mục TP – tự tương quan
49
(4.24)
Bảng kết quả hồi quy mô hình GLS – nhân tố TP
50
(4.25)
Tóm tắt kết quả hồi quy của các danh mục
51
DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH
Phương trình Tên phương trình
Trang
(1)
Phương trình ước lượng mức độ nhảy cảm của TSSL
và chỉ số thanh khoản tv
16
(2)
Phương trình ước lượng mức độ nhảy cảm của TSSL
và chỉ số thanh khoản tr
18
(3)
Phương trình ước lượng mức độ nhảy cảm của TSSL
và chỉ số thanh khoản tp
19
(4)
Phương trình ước lượng mức độ nhảy cảm của TSSL
và nhân tố thanh khoản TV
20
(5)
Phương trình ước lượng mức độ nhảy cảm của TSSL
và nhân tố thanh khoản TR
21
(6)
Phương trình ước lượng mức độ nhảy cảm của TSSL
và nhân tố thanh khoản TP
21
(7)
Phương trình định giá tài sản – Mô hình Martinez
22
(8)
Phương trình xác định TSS vượt trội của danh mục
23
(9)
Phương trình định giá tài sản – Mô hình Martinez với
nhân tố thanh khoản TV
36
(10)
Phương trình định giá tài sản – Mô hình Martinez với
nhân tố thanh khoản TR
41
(11)
Phương trình định giá tài sản – Mô hình Martinez với
nhân tố thanh khoản TP
46
1
1
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét ảnh hưởng của tính thanh khoản lên tỷ suất
sinh lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được lấy trong
giai đoạn từ 01/01/2008 đến 30/06/2013 trên thị trường chứng khoán Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Tính thanh khoản được tính toán dựa trên 3 thước đo: Khối
lượng giao dịch, tỷ lệ doanh thu, Khả năng xảy ra giao dịch.
Kết quả cho thấy tính thanh khoản thì có ảnh hưởng nghịch chiều tới tỷ suất sinh lợi
tuy nhiên mức độ ảnh hưởng thì khác nhau trên ba biến đại diện cho tính thanh
khoản.
Nhân tố thanh khoản TV và TR thì quan hệ nghịch với TSSL danh mục chứng
khoán một cách trực tiếp. Tuy nhiên, hai nhân tố này lại biến thiên cùng chiều với
TSSL danh mục chứng khoán một cách gián tiếp thông qua chỉ số giá trị sổ sách
trên giá trị thị trường.
Nhân tố thanh khoản TP thì không có tác động đến TSSL danh mục chứng khoán
một cách gián tiếp cũng như trực tiếp.
2
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do họn đề t i
Đối với các nhà đầu tư thì thị trường chứng khoán Việt Nam (từ năm 2000) đã là
một kênh đầu tư hấp dẫn, bên cạnh các kênh đầu tư lâu đời như bất động sản, vàng
hay ngoại tệ. Bên cạnh việc mang lại cho nhà đầu tư những khoảng lợi nhuận đáng
kể thì thị trường chứng khoán cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro, những biến động và
không ổn định.
Trong những nhân tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, thì tính thanh
khoản của chứng khoán cũng ngày càng được nhà các nhà đầu tư quan tâm. Bởi tính
thanh khoản ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi và quan điểm của nhà đầu tư là rủi ro
thanh khoản cần phải được định giá và tính thanh khoản là một nhân tố quan trọng
mà các nhà đầu tư xem xét khi quyết định đầu tư. Như định nghĩa của Amihud and
Mendelson (2008), tính thanh khoản là khả năng tài sản được chuyển đổi thành tiền
mặt một cách nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Còn theo Fang et al. (2009), cổ
phiếu niêm yết là tiền tệ mà quyết định cả dòng tiền và quyền kiểm soát. Khả năng
giao dịch của loại tiền tệ này đóng vai trò trung tâm trong quản trị, định giá và hoạt
động của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa tính thanh khoản và tỷ suất sinh lợi của
chứng khoán được nghiên cứu đầu tiên bởi Amihud and Mendelson (1986), người
đã thiết lập động lực lý thuyết đầu tiên trong mối quan hệ giữa tài sản có tính thanh
khoản thấp (hoặc chi phí giao dịch cao) và tỷ suất sinh lợi vượt trội; Chordia et all
(2001) nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính thanh khoản (Hoạt động giao dịch và tỷ
lệ doanh thu) và tỷ suất sinh lợi. Bài nghiên cứu cho thấy rằng tính thanh khoản
tương quan nghịch với tỷ suất sinh lợi chứng khoán có điều chỉnh rủi ro; và những
bài nghiên cứu khác như Pastor Stambaugh (2003); Marshall and Young (2003) …
Kết quả chung của các bài nghiên cứu này chỉ ra rằng tính thanh khoản làm giảm lợi
nhuận và chỉ ra dấu hiệu thực nghiệm rằng tính thanh khoản cần phải được định giá.
Tuy nhiên một bài nghiên cứu trên thị trường Việt nam của tác giả Xuân Vinh Võ
3
and Jonathan Batten (2010) lại có kết luận ngược lại rằng tính thanh khoản thì ảnh
hưởng tích cực tới tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Thực sự có hay không sự khác biệt
trong tác động của tính thanh khoản lên tỷ suất sinh lợi ở thị trường Việt Nam và thị
trường các nước phát triển trong đó có Trung Quốc. Và nhằm giúp nhà đầu tư có cái
nhìn chính xác hơn về thanh khoản của chứng khoán trong quyết định đầu tư của
mình, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình:
“MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH THANH KHOẢN VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM”.
1.2 Mụ tiêu nghiên ứu:
Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét sự ảnh hưởng của tính thanh khoản lên tỷ
suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.3 Cấu trú
ủa đề t i:
Ngoài danh mục bảng, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề
tài gồm 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề t i
Ở chương này tác giả tóm tắt các nội dung chính của đề tài như lý do, mục tiêu của
nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về á nghiên ứu trướ đây
Trong chương này, tác giả tóm tắt lại các bài nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng
của tính thanh khoản lên TSSL của các chứng khoán đựơc niêm yết trên thị trường
chứng khoán trong và ngoài nước.
Chương 3: Mô tả dữ liệu mô hình nghiên ứu v phương pháp nghiên ứu
Tác giả mô tả nguồn dữ liệu, biến phụ thuộc và các biến độc lập được sử dụng trong
bài nghiên cứu. Bên cạnh đó tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu như là cơ sở
cho phần phân tích tiếp theo ở chương 4.
4
Chương 4: Kết quả nghiên ứu
Ở chương này tác giả phân tích tác động của tính thanh khoản thể hiện qua TV, TR
và TP tác động đến TSSL của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Chương 5: Kết luận.
Tác giả dành chương này đề tồng kết lại vấn đề nghiên cứu, các hạn chế của luận
văn cũng như là đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Tầm quan trọng ủa thanh khoản trong định giá t i sản, dấu hiệu trên thị
trường hứng khoán Bolsa v Borse 1902-1925, Moore and Sadka 2006
Tác giả nghiên cứu tính thanh khoản như là một yếu tố căn bản trong định giá tài
sản trên hai thị trường tài chính Madrid Bolsa and The Zurich Borse trong khoang
thời gian từ năm 1902 đến năm 1925.
Tác giả lựa chọn thị trường chứng khoán Madrid đại diện cho thị trường Tây Ban
Nha và thị trường Zurich đại diện cho thị trường Thụy Sĩ.
Dữ liệu thu thập trên hai thị trường từ tháng 1 năm 1902 đến hết tháng 12 năm
1925.
Thị trường Madrid bao gồm 27 trái phiếu chính phủ, trong đó có 24 trái phiếu thuộc
liên bang Tây Ban Nha, 2 trái phiếu chính phủ Moroccan và 1 trái phiếu Austrian.
Dự liệu gồm 76 cổ phiếu, 14 cổ phiếu của công ty tài chính và ngân hàng (trong đó
có 2 là công ty nước ngoài), 24 cổ phiếu vận tải, 5 cổ phiếu công nghiệp mỏ, 17 cổ
phiếu ngành tiêu dùng, và 5 cổ phiếu công ty dịch vụ cơ bản. Giá cổ phiếu được lấy
vào ngày thứ 28 trong tháng (mỗi thứ 6 tuần thứ 4 của tháng) hoặc là ngày giao dịch
cuối cùng của cổ phiế đó trong tháng.
Thị trường Zurich bao gồm 78 trái phiếu chính phủ trong đó 34 trái phiếu chính phủ
Thụy Sĩ và 44 trái phiếu nước ngoài. Thị trường gồm 209 cổ phiếu trong đó, 69 cổ
phiếu ngành công nghiệp (bao gồm 10 cổ phiếu nước ngoài), 73 cổ phiếu công ty tài
chính và ngân hàng (17 cổ phiếu nước ngoài), 35 cổ phiếu công ty vận tải (10 cổ
phiếu nước ngoài), 2 cổ phiếu công ty khai thác mỏ South African, 22 cổ phiếu
công ty tiêu dùng (15 công ty nước ngoài) và 8 cổ phiếu công ty dịch vụ nội địa.
Tác giả sử dụng 3 thước đo thanh khoản cho mỗi chứng khoán. Mức độ thanh
khoản được coi như là không đổi theo thời gian. Thanh khoản được đo lường như
sau:
6
+ Tỷ lệ thời gian cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán và nó được
giao dịch trong ngày cuối cùng của kì nghiên cứu. (trên hai thị trường Madrid và
Zurich)
Liquidity1,i =
Trong đó, NLi là số kì chứng khoán i được niêm yết
+ Thanh khoản được đo lường bằng trung bình số cổ phiếu/trái phiếu giao dịch vào
ngày thứ 28 của mỗi tháng. (Trên thị trường Madrid).
Liquidity2,i =
Trong đó, Turnovert,i là số lượng cổ phiếu của chứng khoán i được giao dịch vào
ngày thứ 28 của tháng t.
NLi là số kì chứng khoán i được liệt kê trên Bolsa.
+ Tỷ lệ bid-ask spread (Trên thị trường Zurich)
Liquidity3,i =
Tác giả kiểm định ảnh hưởng của thanh khoản lên tỷ suất sinh lợi bằng phương
pháp Fama và MacBeth (1973). Đầu tiên tác giả sử dụng dữ liệu ban đầu để dự đoán
beta tỷ suất sinh lợi thị trường, beta thanh khoản và thanh khoản có thể giải thích
chéo tỷ suất sinh lợi chứng khoán.
Bài nghiên cứu cho thấy rằng dựa trên bộ dữ liệu cổ phiếu giao dịch trên thị trường
chứng khoán Madrid Bolsa và Zurich Borse từ năm 1902 đến năm 1925 đã ủng hộ
cho lý thuyết rằng thanh khoản là nhân tố quyết định tỷ suất sinh lợi chứng khoán.
Thanh khoản của chứng khoán thì quan trọng trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi
trên thị trýờng chứng khoán Madrid, nhýng nó lại không giải thích mạnh trên thị
trýờng Zurich.
7
Beta tỷ suất sinh lợi thị trýờng và beta thanh khoản thì không đóng góp quan trọng
để giải thích tỷ suất sinh lợi. Chứng khoán thanh khoản thấp thì có tỷ suất sinh lợi
cao hơn và ngược lại.
2.2 Mối quan hệ giữa tính thanh khoản v tỷ suất sinh lợi trên thị trường
hứng khoán Trung Quố , Paresh Kumar Narayan and Xinwei Zheng, 2010.
Tác giả nghiên cứu sự tác động của tính thanh khoản lên tỷ suất sinh lợi chứng
khoán trên thị trường chứng khoán Shanghai (SHSE) và thị trường chứng khoán
Shenzhen (SZSE).
Xem xét có hay không lợi nhuận kì vọng trên thị trường chứng khoán Trung Quốc
thì liên quan đến tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Ba biến đại diện cho tính thanh khoản là: khối lượng giao dịch, tỷ lệ doanh thu và
khả năng xảy ra giao dịch.
Dữ liệu được lấy từ thị trường chứng khoán Trung Quốc và Accounting research
(CSMAR). Tác giả sử dụng dữ liệu hàng ngày và hàng tháng cho tất cả chứng
khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán Shanghai và Shenzhen giai đoạn từ
01/1994 đến 12/2005.
Tác giả nghiên cứu 259 cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Trung Quốc giai đoạn
từ 01/1994 đến 12/2005. Từ 259 cổ phiếu này tác giả xây dựng 40 danh mục đầu tư:
10 danh mục cho mỗi thước đo thanh khoản (TV, TR & TP). Để xây dựng danh
mục này, tác giả sử dụng hồi quy mỗi cồ phần của TSSL vượt trội và mỗi thước đo
thanh khoản. Từ những giá trị Beta, tác gia xây dựng danh mục từ 1(beta nhỏ nhất)
đến 10 (beta lớn nhất) và 10 danh mục truyền thống theo vốn hóa thị trường vào
mỗi cuối năm (MV). MV được tính bằng số lượng cổ phần mỗi doanh nghiệp vào
tháng 12 nhân với giá của họ vào mỗi cuối tháng của năm sau. Danh mục sắp xếp từ
MV1 (nhỏ nhất) đến MV10 (lớn nhất).
Tác giả dùng thống kê mô tả để xem xét sự giao động của tỷ suất sinh lợi với mỗi
thước đo của tính thanh khoản trên lần lượt từ hai thị trường.
8
Tác giả sử dụng phương pháp chi bình quân nhỏ nhất sử dụng bảng (POLS) và kiểm
định Hausman để hỗ trợ lựa chọn một mô hình tác động ngẫu nhiên. Kết quả của bài
nghiên cứu được rút ra như sau :
Thứ nhất, có nhiều bằng chứng hơn về tác động trực tiếp và gián tiếp của tính thanh
khoản lên TSSL trên sàn SHSE hơn là sàn SZSE. Tuy nhiên, bằng chứng trên sàn
SHSE thì không vững qua tất cả các tính thanh khoản. Vì thế, kết luận chung là có
bằng chứng yếu về mối quan hệ nghịch giữa tính thanh khoản và TSSL trên Sở giao
dịch chứng khoán Trung Quốc.
Thứ hai, có bằng chứng không thuyết phục rằng rủi ro thanh khoản cần được định
giá trên Sở giao dịch chứng khoán Trung Quốc, vì phần lớn kết quả cho thấy mối
quan hệ không có ý nghĩa thống kê giữa tính thanh khoản và TSSL trên cả hai sàn
chứng khoán SHSE và SZSE.
Bài nghiên cứu cho thấy tính thanh khoản làm giảm TSSL trên thị trường chứng
khoán Trung Quốc. Có nhiều bằng chứng hơn về thanh khoản có tác động tiêu cực
đến TSSL trên SHSE so với SZSE, tuy nhiên, bằng chứng này không phải là mạnh
mẽ trên ba đại diện của tính thanh khoản mà tác giả sử dụng. Do đó, kết quả là
không thuyết phục. Điều này có nghĩa rằng có hay không rủi ro thanh khoản cần
được định giá trên thị trường chứng khoán Trung Quốc là đáng ngờ và nên được
nghiên cứu thêm. Lập luận chính của tác giả là các chứng cứ yếu cho một ảnh
hưởng tiêu cực giữa tính thanh khoản và TSSL có thể là do thực tế thị trường Trung
Quốc bị chi phối bởi thông tin bất đối xứng, trong đó có chính phủ kiểm soát nặng,
có thể vô hiệu hóa cuộc khủng hoảng thanh khoản. Một ví dụ điển hình của việc này
là cuộc khủng hoảng tài chính 1997/1998 châu Á đã có một tác động tương đối nhỏ
trên Thị trường chứng khoán Trung Quốc.
2.3 Đánh giá thự nghiệm về tính thanh khoản v tỷ suất sinh lợi trên thị
trường hứng khoán Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng, Xuan Vinh Vo
and Jonathan Batter, 2010.
9
Bài nghiên cứu nhằm đánh giá mối quan hệ thực nghiệm giữa tính thanh khoản và
tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong suốt cuộc khủng hoảng
tài chính.
Tác giả sử dụng dữ liệu hàng tháng của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán Hồ Chí Minh từ 01/2007 đến 06/2010.
Biến đại diện cho tính thanh khoản là tỷ lệ doanh thu được tính bằng khối lượng
giao dịch trong một tháng của chứng khoán chia cho số lượng cổ phiếu lưu hành.
Bên cạnh đó còn các biến khác ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lợi :
- Biến quy mô được tính bằng log của giá trị vốn hóa thị trường vào cuối mỗi tháng.
- Tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (book to market ratio) được tính bằng tỷ
lệ giá trị sổ sách vào quý trước chia cho giá trị thị trường vào cuối mỗi tháng
- Tỷ suất sinh lợi VN INDEX đại diện cho tỷ suất sinh lợi của thị trường
- Beta được tính bằng dữ liệu giá của năm trước.
Tác giả kiểm định theo mô hình Fama and French (1992) mở rộng 5 nhân tố.
Những biến kiểm soát gồm : Quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị
thị trýờng và beta doanh nghiệp.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy rắng tính thanh khoản ảnh hưởng tích cực đáng
kể đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu. Điều
này thì đi ngược lại với các nghiên cứu trước đây rằng tính thanh khoản thì tác động
nghịch tới tỷ suất sinh lợi chứng khoán.
Tính thanh khoản đóng một vai trò quan trọng trong định giá tài sản
Tính thanh khoản trở nên quan trọng hơn trong thời kì khủng hoảng tài chính bời vì
tính thanh khoản giúp cải thiện tỷ suất sinh lợi chứng khoán.
2.4 Thanh khoản v định giá t i sản: bằng hứng từ thị trường hứng khoán
Hong Kong, Keith S.K. Lam, Lewis H.K. Tam 2011
Mục tiêu của bài nghiên cứu là xem xét tác động của tính thanh khoản lên TSSL
trên thị trường chứng khoán Hongkong.
10
Tác giả nghiên cứu thị trường chứng khoán Hong Kong, là một thị trường quan
trọng, xếp hạng thứ 7 trên thế giới về vốn hóa thị trường vào cuối năm 2008, điều
này có thể giúp tác giả hiểu mức ảnh hưởng của tính thanh khoản đến định giá tài
sản ở thị trường mới nổi bởi vì thị trường Hong Kong được biết là một trong những
thị trường chứng khoán biến động nhất trên thế giới và được biết đến là thị trường
có nhiều doanh nghiệp nhỏ. Vì vậy, Hong Kong là thị trường lý tưởng để kiểm định
mối quan hệ TSSL – tính thanh khoản bởi vì tính thanh khoản (tính thiếu thanh
khoản) ắt sẽ ảnh hưởng đến TSSL kỳ vọng của nhiều công ty niêm yết.
Các nhân tố được sử dụng trong bài gồm: beta, quy mô, và nhân tố tỷ lệ book-tomarket, nhân tố momentum và nhân tố moment (coskewness) cao hơn. Tác giả thu
thập dữ liệu từ nguồn cơ sở dữ liệu Pacific-Basin Capital Markets (PACAP) được
tập hợp bởi Trường Đại học Rhode Island. Tập dữ liệu gồm 769 công ty được niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hong Kong từ tháng 7 năm 1981 đến tháng 6
năm 2004.
Trong bài nghiên cứu, tác giả giải thích tầm quan trọng của tính thanh khoản trong
việc định giá TSSL trong các nhân tố ảnh hưởng theo chuỗi thời gian được biết ở
Hong Kong. Các nghiên cứu trước đây không giải thích rõ về mối quan hệ giữa tính
thanh khoản, các nhân tố định giá tài sản quan trọng theo truyền thống và TSSL
chứng khoán ở thị trường Hong Kong và thị trường chứng khoán các nước Châu Á.
Tác giả chọn nghiên cứu thị trường có tính biến động cao như ở Hong Kong để
nghiên cứu xem nhân tố thanh khoản có ảnh hưởng đáng kể đến TSSL của chứng
khoán hay không. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy rằng:
Một là, nhân tố thanh khoản là một nhân tố quan trọng trong định giá TSSL trên thị
trường chứng khoán Hong Kong.
Hai là, trong tất cả các mô hình định giá tài sản mà tác giả nghiên cứu thì mô hình
tốt nhất là mô hình bốn nhân tố có nhân tố tính thanh khoản, bao gồm nhân tố TSSL
vượt trội của thị trường, nhân tố quy mô, nhân tố tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị
trường và nhân tố thanh khoản.
- Xem thêm -