Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mối quan hệ giữa độ mở thương mại, fdi và tăng trưởng kinh tế tại việt nam...

Tài liệu Mối quan hệ giữa độ mở thương mại, fdi và tăng trưởng kinh tế tại việt nam

.PDF
98
175
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------- PHẠM KHÁNH NHI MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ THƢƠNG MẠI, FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------- PHẠM KHÁNH NHI MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ MỞ THƢƠNG MẠI, FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn với tên đề tài: “Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam” là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, do chính bản thân tôi thực hiện. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những tài liệu tham khảo, số liệu thống kê, dữ liệu trong bài nghiên cứu đƣợc chính tác giả thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Tác giả Phạm Khánh Nhi ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i MỤC LỤC…… ...........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................vii TÓM TẮT ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 6 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 7 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 7 1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu .................................................................. 7 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................ 8 2.1. Tổng quan lý thuyết............................................................................... 8 2.1.1. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế ............................................. 8 2.1.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI .......................................................... 10 2.1.3. Một số lý thuyết về thƣơng mại quốc tế .............................................. 13 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây .................................................. 15 iii 2.2.1. Mối quan hệ giữa mở cửa thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế ............ 15 2.2.2. Mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế ..................................... 19 2.2.3. Mối quan hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại ...................................... 24 2.2.4. Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế ..... 24 2.2.5. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây ................... 26 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28 3.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát ............................................................ 28 3.1.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................... 28 3.1.2. Mô hình nghiên cứu tổng quát ............................................................ 30 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 31 3.2.1. Giới thiệu phƣơng pháp ARDL ........................................................... 31 3.2.2. Xây dựng mô hình ARDL ................................................................... 32 3.2.3. Kiểm định Bounds ............................................................................... 35 3.3. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 36 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 37 4.1. Thống kê mô tả các biến ..................................................................... 37 4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................... 39 4.3. Xác định độ trễ phù hợp cho mô hình ................................................. 40 4.4. Kiểm định Bounds ............................................................................... 45 4.5. Kết quả ƣớc lƣợng khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc ............ 46 4.5.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn ......................................................... 46 iv 4.5.1.1. Tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế ......................................... 47 4.5.1.2. Tác động của độ mở thƣơng mại đến tăng trƣởng kinh tế .................. 50 4.5.1.3. Tác động của tổng vốn đầu tƣ cố định đến tăng trƣởng kinh tế .......... 51 4.5.1.4. Tác động của lực lƣợng lao động đến tăng trƣởng kinh tế ................. 52 4.5.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn ...................................................... 52 4.6. Kết quả ƣớc lƣợng khi FDI là biến phụ thuộc..................................... 54 4.6.1. Kết quả ƣớc lƣợng trong dài hạn ......................................................... 54 4.6.2. Kết quả ƣớc lƣợng trong ngắn hạn ...................................................... 55 4.7. Các kiểm định tính phù hợp của mô hình ........................................... 57 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH........................... 59 5.1. Kết luận của bài nghiên cứu ................................................................ 59 5.2. Một số hàm ý chính sách ..................................................................... 60 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu ................................................................ 62 5.4. Hƣớng nghiên cứu mới........................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64 PHỤ LỤC v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ARDL Phƣơng pháp phân phối trễ tự hồi quy FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FTA Khu vực thƣơng mại tự do GDP Tổng sản phẩm quốc nội GFCF Tổng vốn đầu tƣ cố định MNCs Các công ty đa quốc gia TFP Năng suất nhân tố tổng hợp UNCTAD Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển USD Đồng Đô la Mỹ VAR Vector tự hồi quy WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Bảng mô tả biến trong mô hình nghiên cứu ............................................. 30 Bảng 3.2: Nguồn dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 36 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến giai đoạn 1986-2015......................................... 37 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................ 40 Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn độ trễ tối đa và tiêu chuẩn bậc độ trễ ........................... 41 Bảng 4.4: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với mô hình (5) biến phụ thuộc Y ....................................................................................................... 42 Bảng 4.5: Kết quả lựa chọn độ trễ phù hợp theo tiêu chí AIC đối với mô hình (6) biến phụ thuộc F ........................................................................................................ 44 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Bounds cho mô hình ARDL biến phụ thuộc Y và F ............................................................................................... 46 Bảng 4.7: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến phụ thuộc Y ............................................................................................................... 46 Bảng 4.8: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình ARDL(2, 0, 2, 1, 1) biến phụ thuộc Y ............................................................................................................... 53 Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số dài hạn mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến phụ thuộc F ................................................................................................................ 54 Bảng 4.10: Kết quả ƣớc lƣợng các hệ số ngắn hạn mô hình ARDL(1, 2, 2, 0, 2) biến phụ thuộc F ................................................................................................................ 55 Bảng 4.11: Kết quả các kiểm định chuẩn đoán ......................................................... 57 vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mối quan hệ nhân quả giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế ............................................................................................... 27 Hình 4.1: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất đối với phƣơng trình (5) ...................................................................................................................... 43 Hình 4.2: 20 mô hình ARDL có giá trị tiêu chuẩn AIC thấp nhất đối với phƣơng trình (6) ...................................................................................................................... 45 Hình 4.3: Đồ thị xu hƣớng GDP bình quân đầu ngƣời và tỷ lệ FDI/GDP ................ 48 Hình 4.4: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là Y ... 58 Hình 4.5: Biểu đồ CUSUM và CUSUMSQ của mô hình có biến phụ thuộc là F .... 58 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam, bằng phƣơng pháp ARDL với dữ liệu đƣợc thu thập hàng năm trong giai đoạn 1986-2015. Các biến đƣợc sử dụng trong mô hình bao gồm (i) tăng trưởng kinh tế (Y) đo lƣờng bằng GDP thực bình quân đầu ngƣời (ii) FDI (F) đo lƣờng bằng tỷ lệ dòng vốn FDI vào/ GDP danh nghĩa (iii) độ mở thương mại (T) đo lƣờng bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu/ GDP danh nghĩa (iv) tổng vốn đầu tư cố định (K) đo lƣờng bằng chỉ số GFCF, thể hiện mức đầu tƣ vào hạ tầng và (v) tổng lực lượng lao động (L). Kết quả kiểm định Bounds xác nhận tồn tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến khi tăng trƣởng kinh tế (Y) và FDI (F) lần lƣợt trở thành biến phụ thuộc. Tiếp đó kết quả ƣớc lƣợng cho thấy, khi tăng trƣởng kinh tế là biến phụ thuộc, trong dài hạn, ngoại trừ FDI có tác động ngƣợc chiều lên tăng trƣởng kinh tế thì độ mở thƣơng mại, tổng vốn đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động đều có tác động cùng chiều. Tuy nhiên trong ngắn hạn, lực lƣợng lao động lại tìm thấy là có tác động ngƣợc chiều lên tăng trƣởng. Tƣơng tự, khi FDI là biến phụ thuộc, trong dài hạn, độ mở thƣơng mại tìm thấy không có ý nghĩa thống kê và tăng trƣởng kinh tế có tác động ngƣợc chiều lên FDI. Trong khi tổng vốn đầu tƣ cố định và lực lƣợng lao động lại tác động cùng chiều lên FDI. Kết quả trong ngắn hạn cũng tƣơng tự trong dài hạn ngoại trừ độ mở thƣơng mại thƣơng mại thời kỳ trƣớc tìm thấy có tác động cùng chiều và lực lƣợng lao động có tác động ngƣợc chiều lên FDI. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu chỉ ra, không chỉ độ mở thƣơng mại, FDI có tác động đến tăng trƣởng kinh tế mà tăng trƣởng kinh tế, độ mở thƣơng mại (chỉ trong ngắn hạn) cũng có tác động đến dòng vốn FDI. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Thƣơng mại và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong đó, thƣơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Thông qua việc nhập khẩu những sản phẩm mà quốc gia không có lợi thế so sánh, tổng tiêu dùng của nền kinh tế sẽ gia tăng và các nhà nhập khẩu nội địa cũng có thể học hỏi những phát minh kỹ thuật và đổi mới từ nhà cung cấp nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng đóng góp tích cực vào tổng GDP của nền kinh tế và tạo điều kiện cho các công ty nội địa mở rộng thị trƣờng. Ngoài hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI cũng là một yếu tố thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, vì FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng phục vụ phát triển kinh tế và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Khi nền kinh tế mở cửa và hội nhập, hoạt động thƣơng mại càng diễn ra sôi động hơn và thu hút nhiều dòng vốn FDI vào nội địa góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Thực tế đối với Việt Nam, trong quá trình phát triển và hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đã tiến hành mở cửa thƣơng mại nhằm tận dụng những lợi thế cả bên trong lẫn bên ngoài nền kinh tế. Việc mở cửa thƣơng mại khi nền kinh tế có sức cạnh tranh tốt sẽ tạo động lực cho tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua các cam kết mở cửa thƣơng mại và việc tham gia các thoả thuận, điều ƣớc quốc tế, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO đã góp phần cho nền kinh tế Việt Nam hƣớng đến tự do thƣơng mại quốc tế và mang lại nhiều chuyển biến đáng kể đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong những chuyển biến của Việt Nam, tăng trƣởng xuất nhập khẩu và tỷ trọng xuất nhập khẩu trong GDP đƣợc coi là một trong những điểm nhấn rõ ràng nhất cho độ mở của kinh tế Việt Nam với thƣơng mại thế giới. Về tổng thể, Việt Nam đạt mức tăng trƣởng liên tục về kim ngạch xuất nhập khẩu trong suốt các giai đoạn hội nhập (và chỉ giảm nhẹ trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới 3 2008-2009) là chỉ số thể hiện mạnh mẽ độ mở của Việt Nam với thƣơng mại thế giới. Năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nƣớc đạt 327,76 tỷ USD, tăng hơn 124 tỷ USD so với năm 2011(từ 203,7 tỷ năm 2011 lên 327,76 tỷ USD năm 2015), nhƣng xét về tốc độ tăng thì năm 2015 có tốc độ tăng thấp nhất và thấp hơn nhiều so với mức tăng bình quân 15,8%/năm giai đoạn kế hoạch 5 năm 2011-2015. Riêng về xuất khẩu, năm 2015, kinh tế thế giới có nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hƣởng đến tăng trƣởng xuất khẩu. Tổng cầu nhập khẩu hàng hóa trên thị trƣờng thế giới vẫn ở mức thấp trong khi nguồn cung các nƣớc xuất khẩu dồi dào, tạo sức ép cạnh tranh về giá đối với hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, nhiều quốc gia có xu hƣớng sử dụng các biện pháp phòng vệ thƣơng mại để tạo rào cản, bảo hộ sản xuất trong nƣớc. Song song với xuất khẩu, Việt Nam cũng nhập khẩu một khối lƣợng hàng hóa khổng lồ từ thế giới. Năm 2015 kim ngạch nhập khẩu năm của Việt Nam đạt gần 165,65 tỷ USD, tăng 12% (tƣơng ứng tăng 17,8 tỷ USD) so với năm 2014. Trong suốt 3 thập kỷ, Việt Nam luôn ở tình trạng nhập siêu, với chỉ 3 năm có thặng dƣ nhẹ (năm 1992 thặng dƣ 40 triệu USD, 2012 là 78 triệu USD và năm 2013 thặng dƣ 86 triệu USD). Tóm lại, tốc độ tăng trƣởng xuất nhập khẩu và tỷ trọng ngày càng lớn của xuất khẩu hàng hóa trong GDP cho thấy trong thƣơng mại hàng hóa, Việt Nam đang khai thác tốt đƣợc thế mạnh sản xuất trong nƣớc, tranh thủ đƣợc thị trƣờng thế giới đồng thời cũng cởi mở đối với thƣơng mại từ nƣớc ngoài. Theo chiều ngƣợc lại, với độ mở lớn nhƣ vậy, Việt Nam cũng nhạy cảm hơn với các biến động trên thị trƣờng thế giới. Điều này đƣợc thể hiện khá rõ trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008-2009 ở nhiều thị trƣờng. Ngoài ra, mặc dù những thành tích về số lƣợng là rất ấn tƣợng, chất lƣợng của xuất nhập khẩu vẫn còn là yếu kém lớn với cơ cấu xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô hoặc sơ chế, hàng lắp ráp hoặc gia công với giá trị gia tăng thấp, sử dụng chủ yếu nguyên phụ liệu nhập khẩu; nhập siêu tăng 4 mạnh qua từng thời kỳ, nguồn nhập siêu chủ yếu từ Trung Quốc (với chủ yếu là nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng). Cùng với thƣơng mại quốc tế, đóng góp của khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) vào tăng trƣởng của nền kinh tế cũng là nhân tố phản ánh khá rõ nét độ mở và mức tự do hóa của nền kinh tế Việt Nam. Không chỉ đóng góp về vốn, khu vực FDI còn có đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt động của nền kinh tế. Theo số liệu thống kê thì GDP khu vực FDI/tổng GDP của cả nƣớc tăng đều với mức tăng cao hơn tốc độ tăng chung của tổng nguồn vốn trong nền kinh tế: nếu nhƣ năm 2005 khu vực này mới đạt 15,16%, thì năm 2010 đạt 17,69% và năm 2014 đạt 20%. Đặc biệt, khu vực FDI đƣợc cho là khu vực tận dụng đƣợc tốt nhất các cơ hội thuế quan từ các FTA với tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI/tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc lên tới 71% (không kể dầu khí) năm 2015. Ngƣợc lại, các doanh nghiệp trong nƣớc chỉ đóng góp 47,3 tỷ USD vào giá trị xuất khẩu năm 2015, giảm 3,5% so với năm 2014. Bên cạnh đó, trong nhiều khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, nhiều công nghệ mới đã đƣợc chuyển giao vào nƣớc ta nhƣ: thiết kế, chế tạo máy, dây chuyền lắp ráp tự động, công nghệ kỹ thuật số, công nghệ nano, khai thác dầu khí,… Đi liền với máy móc hiện đại là quy trình công nghệ tiên tiến để vận hành sản xuất, kinh doanh. Đây là cơ hội tốt cho ngƣời lao động Việt Nam tiếp cận với máy móc, thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến của thế giới, nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ sản xuất và quản lý cho ngƣời lao động. Khảo sát mới đây của Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội (Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội) cho thấy, tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo lại ở các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam là 14,43%, trong đó đào tạo mới là 27,35%, đào tạo lại là 0,8%, đào tạo nâng cao là 71,81%. Lao động quản lý đƣợc đào tạo trong các DN này chiếm 20-30% số lƣợng lao động quản lý của doanh nghiệp. Đây là những kết quả ấn tƣợng nhƣng cũng cho thấy một vấn đề: nền kinh tế đang ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các doanh nghiệp FDI và động lực tăng trƣởng của nền kinh tế đang phục thuộc lớn vào khối FDI. 5 Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đối với mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế. Đối với mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế, nghiên cứu của Barro (1991) tìm thấy mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, không phải lúc nào mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế cũng mang lại những hiệu quả cao cho nền kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu của mình, Srinivasan và Bhagwati (2002), lại cho rằng không có mối quan hệ cùng chiều giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế. Trong khi O‟Rourke (2000) tìm thấy việc cắt giảm hàng rào thuế quan lại có mối quan hệ ngƣợc chiều với tốc độ tăng trƣởng trong dài hạn. Đối với mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế, Basu và cộng sự (2003) tìm thấy mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa FDI và GDP ở 23 nƣớc đang phát triển. Sadik và Bolbol (2001) lại kết luận FDI có tác động tiêu cực đến tăng trƣởng. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu lại không tìm thấy mối liên hệ giữa FDI và tăng trƣởng nhƣ Bashir (1999). Một điểm đáng lƣu ý là, kết quả của những nghiên cứu trên cũng đề cập đến mối liên hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại. Theo đó, một quốc gia có thể thu hút nhiều vốn FDI hơn bằng cách tăng độ mở thƣơng mại (Kandiero và Chitiga, 2006). Nhƣ vậy, để giải thích tác động của độ mở thƣơng mại và FDI đến tăng trƣởng kinh tế thì cũng cần xem xét đến mối quan hệ giữa FDI và độ mở thƣơng mại; vì độ mở thƣơng mại có ảnh hƣởng đến FDI, từ đó tác động đến tăng trƣởng kinh tế. Nhƣ vậy, thực tiễn từ các nghiên cứu trƣớc đây về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nhiều quốc gia cho thấy, nếu không nghiên cứu và có chiến lƣợc mở cửa thƣơng mại cũng nhƣ chính sách thu hút nguồn vốn FDI cụ thể từng giai đoạn và phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế để có thể tận dụng những ảnh hƣởng tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực từ quá trình hội nhập, thì đôi khi nền kinh tế không thể đạt đƣợc những kết quả nhƣ mong đợi. Tại Việt Nam cũng có nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ trên, song nhìn chung đều chủ yếu đánh giá vai trò của xuất nhập khẩu với tăng trƣởng kinh tế 6 trong thời gian ngắn, hay đơn thuần là mối tƣơng quan giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế. Một số khác, FDI đƣợc đƣa vào nhƣ một biến kiểm soát để đánh giá tác động của độ mở thƣơng mại lên tăng trƣởng tƣơng ứng với những mức nguồn vốn FDI khác nhau của các quốc gia khác nhau. Trong khi đó, cùng với xuất nhập khẩu, đóng góp của FDI vào nền kinh tế cũng là nhân tố phản ánh rõ nét độ mở và mức tự do hoá của Việt Nam. Nhƣ vậy, đa phần xu hƣớng trƣớc đây là chỉ xem xét riêng lẻ mối tƣơng quan giữa độ mở thƣơng mại và tăng trƣởng kinh tế hoặc FDI và tăng trƣởng kinh tế, mà ít có nghiên cứu nào thực sự xem xét mối quan hệ đa chiều giữa ba yếu tố độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế. Do đó, để làm rõ mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, giai đoạn 1986-2015, đề tài “Mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam” đƣợc chọn để nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Phân tích mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986-2015. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, cần trả lời những câu hỏi sau đây. Câu hỏi nghiên cứu: (i) Có tồn tại mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam hay không? (ii) Nếu thực sự tồn tại mối quan hệ trên, thì độ mở thƣơng mại và FDI có tác động theo hƣớng thúc đẩy (quan hệ dƣơng) hay kìm hãm (quan hệ âm) tăng trƣởng kinh tế? (iii) Ngƣợc lại, tăng trƣởng kinh tế và độ mở thƣơng mại có tác động đến FDI? (iv) Dựa vào kết quả nghiên cứu, những hàm ý chính sách gì đƣợc đề xuất nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; cũng nhƣ thu hút và sử dụng hiệu quả FDI? 7 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu đo lƣờng mối quan hệ giữa độ mở thƣơng mại, FDI và tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1986-2015. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng năm của Việt Nam từ năm 1986-2015 và ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp phân phối trễ tự hồi quyARDL trên phần mềm Eviews 9.0. ARDL là một mô hình đặc biệt hữu ích để kiểm tra mối quan hệ đồng liên kết trong trƣờng hợp số mẫu nghiên cứu nhỏ. 1.5. Cấu trúc của bài nghiên cứu Chƣơng 1: Giới thiệu Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chƣơng 5: Kết luận và một số hàm ý chính sách 8 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Một số quan điểm về tăng trƣởng kinh tế  Quan điểm cổ điển A.Smith là ngƣời đầu tiên nghiên cứu về tăng trƣởng kinh tế một cách có hệ thống. Theo ông, nguồn gốc của tăng trƣởng kinh tế là lao động, vốn và đất đai; trong đó, lao động (chứ không phải đất đai và tiền bạc) đƣợc coi là nguồn gốc tạo ra mọi của cải và là nguồn gốc cơ bản của tăng trƣởng kinh tế. Bên cạnh đó, phát hiện quan trọng về phân công lao động và chuyên môn hoá lao động là cơ sở để tăng năng suất lao động và tăng sản lƣợng. Kế thừa các tƣ tƣởng của A.Smith, D.Ricardo đã trình bày những quan điểm về các yếu tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế và quan hệ giữa chúng. D.Ricacđo cũng coi đất đai, lao động và vốn là những yếu tố cơ bản của tăng trƣởng kinh tế. Nhƣng yếu tố quan trọng nhất của tăng trƣởng kinh tế là đất đai, đất đai chính là giới hạn của tăng trƣởng. Tăng trƣởng là kết quả của tích luỹ, tích luỹ là hàm của lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lƣơng thực, chi phí này lại phụ thuộc vào nông nghiệp và đất đai. Do đó, đất đai là giới hạn đối với sự tăng trƣởng. Cũng theo D. Ricacđo, tích luỹ tƣ bản là nhân tố chủ yếu quyết định tăng trƣởng còn các chính sách của nhà nƣớc không có ảnh hƣởng quan trọng tới hoạt động của nền kinh tế.  Quan điểm của Keynes Tình hình khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp diễn ra thƣờng xuyên và nghiêm trọng vào những năm 30 của thế kỷ 20 chứng tỏ học thuyết “Bàn tay vô hình” hay “Tự điều tiết” của trƣờng phái cổ điển và tân cổ điển là thiếu tính xác đáng. Trong bối cảnh đó, học thuyết điều tiết kinh tế của J. M. Keynes đã ra đời. Theo Keynes, có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng ở một mức sản lƣợng nào đó, không nhất thiết 9 ở mức sản lƣợng tiềm năng, mà thông thƣờng ở dƣới mức sản lƣợng tiềm năng, dƣới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi ngƣời. Lý thuyết trọng cầu của Keynes lần đầu tiên khẳng định rằng: Chính nhu cầu (cầu đầu tƣ và cầu tiêu dùng), chứ không phải cung, là nhân tố quan trọng quyết định sản lƣợng, và do đó quyết định tăng trƣởng. Keynes cũng nêu bật vai trò của chính phủ, thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô (chính sách tài chính và tiền tệ) đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế.  Mô hình tăng trƣởng của Harrod-Domar Vào những năm 1940, các nhà kinh tế Roy Harrod và Evsay Domar cùng đƣa ra mô hình tăng trƣởng. Mô hình này giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trƣởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tƣ. Theo đó, tỷ lệ tăng trƣởng của nền kinh tế phụ thuộc vào mức tiết kiệm và năng suất của vốn. Tiết kiệm nhiều hơn và thực hiện việc đầu tƣ hữu hiệu hơn thì nền kinh tế sẽ tăng trƣởng. Tuy nhiên đầu tƣ đƣợc tài trợ bằng tiết kiệm phải thật sự đƣợc đền đáp bằng thu nhập cao hơn trong tƣơng lai. Nhƣng thực tế không phải toàn bộ đầu tƣ đều đạt đƣợc kết quả đó vì những lý do nhƣ: quyết định đầu tƣ kém cỏi, chính sách thay đổi, giá thế giới biến động. Kể cả đầu tƣ có hiệu quả thì sự gia tăng đầu tƣ hay tiết kiệm cũng chỉ có thể đạt sự gia tăng tốc độ tăng trƣởng trong ngắn hạn chứ không thể đạt đƣợc trong dài hạn. Mô hình này vì vậy có ý nghĩa trong ngắn hạn hơn là trong dài hạn.  Mô hình Solow Nếu nhƣ mô hình Harrod-Domar chỉ xét đến vai trò của vốn sản xuất (thông qua tiết kiệm và đầu tƣ) đối với tăng trƣởng, thì mô hình Solow đƣa thêm nhân tố lao động và công nghệ vào phƣơng trình tăng trƣởng và ông cũng nhấn mạnh tiến bộ kỹ thuật là yếu tố quyết định tới tăng trƣởng cả ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, Solow thay hàm sản xuất Harrod-Domar có hệ số cố định bằng hàm sản xuất tân cổ điển có tính linh hoạt hơn và có sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất. Trong mô hình Solow, các tỷ số vốn- sản lƣợng và vốn- lao động không còn cố định nữa mà 10 thay đổi tuỳ theo nguồn vốn và lao động tƣơng đối trong nền kinh tế và quá trình sản xuất. Nhờ đó nền kinh tế có thể điều chỉnh tiến tới trạng thái cân bằng và trạng thái này là ổn định.  Quan điểm hiện đại Các nhà kinh tế của trƣờng phái này ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trƣờng trực tiếp xác định quan hệ cung cầu của nền kinh tế còn nhà nƣớc tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế mặt trái của thị trƣờng. Đại diện cho trƣờng phái kinh tế hiện đại là P.A.Samuelson với quan điểm chủ trƣơng phát triển kinh tế phải dựa vào cả thị trƣờng và nhà nƣớc. Theo Samuelson, ngoài các yếu tố vật chất nhƣ vốn, đất đai, lao động, tài nguyên trực tiếp tác động đến tăng trƣởng kinh tế thì yếu tố tiến bộ công nghệ ngày càng trở nên quyết định đối với tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Lý thuyết tăng trƣởng hiện đại cũng khẳng định vai trò ngày càng tăng của Nhà nƣớc trong điều tiết kinh tế. Trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại, chính phủ có 4 chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật; xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chƣơng trình tác động đến việc phân phối thu nhập. 2.1.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI  Lý thuyết về lợi nhuận cận biên Năm 1960, Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết về sự vận động vốn. Ông cho rằng luồng vốn đầu tƣ sẽ chuyển từ nƣớc lãi suất thấp sang nƣớc có lãi suất cao cho đến khi đạt đƣợc trạng thái cân bằng (lãi suất hai nƣớc bằng nhau). Sau đầu tƣ, cả hai nƣớc trên đều thu đƣợc lợi nhuận và làm cho sản lƣợng chung của thế giới tăng lên so với trƣớc khi đầu tƣ. Tuy nhiên, mô hình trên không giải thích đƣợc hiện tƣợng vì sao một số nƣớc đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra; không đƣa ra đƣợc sự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ có thể đƣợc coi là bƣớc khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI. 11  Lý thuyết chu kỳ sản phẩm Lý thuyết chu kỳ sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm 1966. Theo lý thuyết này thì bất kỳ một công nghệ sản phẩm mới nào đều tiến triển theo 3 giai đoạn: (1) sản xuất sản phẩm tại chính quốc; (2) xuất khẩu ra nƣớc ngoài để chiếm lĩnh thị trƣờng trong tình hình nhu cầu trong nƣớc giảm; (3) xây dựng nhà máy sản xuất ở các quốc gia có chi phí sản xuất thấp khi sản phẩm đã đƣợc hoàn thiện, cải tiến giúp giảm chi phí. Trong mỗi giai đoạn này các nền kinh tế khác nhau có lợi thế so sánh trong việc sản xuất những thành phần khác nhau của sản phẩm. Quá trình phát triển kinh tế, nó đƣợc chuyển dịch từ nền kinh tế này sang nền kinh tế khác. Giả thuyết chu kỳ sản xuất giải thích sự tập trung công nghiệp hoá ở các nƣớc phát triển, đƣa ra một lý luận về việc hợp nhất thƣơng mại quốc tế và đầu tƣ quốc tế giải thích sự gia tăng xuất khẩu hàng công nghiệp ở các nƣớc công nghiệp hoá. Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ còn quan trọng đối với việc giải thích FDI của các công ty nhỏ vào các nƣớc đang phát triển.  Lý thuyết tổ chức công nghiệp Lý thuyết tổ chức công nghiệp do Stephen Hymer và Charles Kindleberger nêu ra. Theo lý thuyết này, sự phát triển và thành công của hình thức đầu tƣ liên kết theo chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) quá trình liên kết theo chiều dọc các giai đoạn khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí sản xuất. Chiến lƣợc liên kết chiều dọc của các công ty đa quốc gia là đặt các công đoạn sản xuất ở những vị trí khác nhau trên phạm vi toàn cầu, nhằm tận dụng lợi thế so sánh ở các nền kinh tế khác nhau, hạ thấp giá thành sản phẩm thông qua sản xuất hàng loạt và chuyên môn hoá, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng (2) việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới (3) cơ hội mở rộng hoạt động ra đầu tƣ nƣớc ngoài có thể tiến hành đƣợc do những tiến bộ trong ngành giao thông và thông tin liên lạc.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng