Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng k...

Tài liệu Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế tại một số nước khu vực asean

.PDF
82
31
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH LÂM PHÚ ANH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI MỘT SỐ NƯỚC KHU VỰC ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐINH LÂM PHÚ ANH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI, ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI MỘT SỐ NƯỚC KHU VỰC ASEAN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế tại một số nước khu vực ASEAN“ là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin dữ liệu trong luận văn là trung thực, được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước Hội đồng. TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 08 năm 2017 Tác giả Đinh Lâm Phú Anh MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH TÓM TẮT MỤC LỤC Chương 1. Mở đầu ....................................................................................................1 1.1 Giới thiệu ..........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................1 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................2 1.5 Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................2 1.6 Bố cục bài nghiên cứu......................................................................................2 Chương 2. Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây ..................4 2.1 Các nghiên cứu lý thuyết của tăng trưởng kinh tế .......................................4 2.1.1 Mô hình tăng trưởng cổ điển ....................................................................4 2.1.2 Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế ...........................................5 2.1.3 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes .............................................5 2.1.4 Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại .....................................................7 2.1.5 Lý thuyết giải thích sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế ...........................................................................................................8 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................11 2.2.1 Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ............................................................................................................................11 2.2.2 Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước 17 2.2.3 Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế...........................................................................................20 Chương 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................31 3.1 Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế tại ASEAN-4 trong giai đoạn 2002-2014 ..................................31 3.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ............................................................31 3.1.2. Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................32 3.1.3. Thực trạng vốn đầu tư trong nước .......................................................34 3.2 Dữ liệu và biến nghiên cứu............................................................................36 3.3 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................39 3.4 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................40 Chương 4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................43 4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ..............................................................................43 4.2 Chọn độ trễ tối ưu cho vô hình VAR/VECM ..............................................44 4.3 Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................44 4.4 Kiểm tra tính đồng liên kết ...........................................................................45 4.5 VECM .............................................................................................................46 4.6 Kiểm định tính dừng của các phần dư trong mô hình hồi quy .................49 4.7 Kiểm định về phương sai thay đổi của mô hình hồi quy............................49 4.8 Kiểm tra tự tương quan phần dư .................................................................50 4.9 Kiểm tra tính ổn định mô hình VECM ........................................................51 4.10 Hàm phản ứng đẩy ......................................................................................51 4.11 Phân rã phương sai ......................................................................................56 Chương 5. Gợi ý chính sách và kết luận ...............................................................60 5.1. Kết luận và kiến nghị của đề tài nghiên cứu ..............................................60 5.2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng phát triển ..............................61 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á DI: Vốn đầu tư trong nước FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài VAR: Mô hình vectơ tự hồi quy VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1 Tóm tắt kết quả các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ..........................25 Bảng 3. 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2002-2014 của ASEAN-4 ...31 Bảng 3. 2 Thống kê mô tả tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2002-2014 của ASEAN-4 ..................................................................................................................32 Bảng 3. 3 Tỷ lệ Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP trong giai đoạn 2002-2014 của ASEAN-4............................................................................................................32 Bảng 3. 4 Thống kê mô tả tỷ lệ Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP trong giai đoạn 2002-2014 của ASEAN-4 ................................................................................33 Bảng 3. 5 Tỷ lệ vốn đầu tư trong nước trên GDP trong giai đoạn 2002-2014 của ASEAN-4 ..................................................................................................................34 Bảng 3. 6 Thống kê mô tả tỷ lệ vốn đầu tư trong nước trên GDP trong giai đoạn 2002-2014 của ASEAN-4 .........................................................................................35 Bảng 3. 7 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ........................................................................39 Bảng 4. 1: Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ...................................................43 Bảng 4. 2: Độ trễ tối ưu của mô hình VAR/VECM ..................................................44 Bảng 4. 3: Kết quả kiểm định nhân quả Granger ......................................................44 Bảng 4. 4: Kết quả mô hình VECM ..........................................................................46 Bảng 4. 5: Kết quả phân tích mối quan hệ giữa các biến trong ngắn hạn.................47 Bảng 4. 6: Kết quả kiểm định tính dừng phần dư .....................................................49 Bảng 4. 7: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi ...................................................49 Bảng 4. 8: Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư của mô hình hồi quy theo phương pháp LM Tests .............................................................................................50 Bảng 4. 9: Kết quả kiểm tra tính ổn định của mô hình VECM .................................51 Bảng 4. 10: Kết quả phân rã phương sai tăng trưởng kinh tế ...................................56 Bảng 4. 11 : Kết quả phân rã phương sai FDI ..........................................................56 Bảng 4. 12: Kết quả phân rã đầu tư trong nước ........................................................57 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 4. 1: Kết quả hàm phản ứng đẩy của Y đối với các cú sốc tác động ...............51 Hình 4. 2: Kết quả hàm phản ứng đẩy của FDI đối với các cú sốc tác động ............53 Hình 4. 3: Kết quả hàm phản ứng đẩy của DI đối với các cú sốc tác động ..............54 TÓM TẮT Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế một số nước khu vực ASEAN. Đề tài nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu trong giai đoạn 2002-2014 tại 6 nước ASEAN và dùng mô hình vector tự hồi quy (VAR)/ mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) để kiểm định mối quan hệ giữa ba biến nghiên cứu là đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài có quan hệ nhân quả với đầu tư trong nước. Trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài không lấn át đầu tư trong nước trong những chu kỳ đầu nhưng lại lấn át ở những chu kỳ tiếp theo. Ngoài ra trong dài hạn, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước có ảnh hưởng tích cực và rất mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế. Từ khóa: FDI, tăng trưởng kinh tế, đầu tư trong nước, VAR/VECM 1 Chương 1. Mở đầu 1.1 Giới thiệu Tăng trưởng kinh tế từ lâu đã là một ưu tiên hàng đầu của mọi quốc gia. Để đạt được mục tiêu này, các chính phủ có thể sử dụng nhiều công cụ như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ hay thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước... Trong những năm qua, toàn cầu hóa vốn và đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã tăng lên đáng kể. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đang dần trở thành bộ phận ổn định và lớn nhất của các nguồn vốn đầu tư. Và do đó, nhiều quốc gia đã cố gắng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài thì từ lâu, đầu tư trong nước đã đóng một vai trò quan trọng đến tăng trưởng kinh tế. Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế đã tạo ra nhiều nghiên cứu tranh luận. Tuy nhiên bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng mối quan hệ nhân quả giữa 3 yếu tố này là chưa rõ ràng và chỉ có một ít nghiên cứu đã xem xét tác động của 3 yếu tố trên trong trường hợp ASEAN. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài này với mong muốn đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế tại khu vực ASEAN. 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu có mục tiêu tìm hiểu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế một số nước khu vực ASEAN. Xoay quanh mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:  Có mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư trong nước tại các nước ASEAN-4 (bao gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia) hay không? Nếu có thì đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động khuyến khích hay lấn át đầu tư trong nước?  Có hay không mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN-4? 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng của bài nghiên cứu là mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế tại một số nước khu vực ASEAN. Về phạm vi nghiên cứu, tác giả dùng chuỗi dữ liệu bảng được thống kê tại các nước ASEAN-4 (bao gồm Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia) trong giai đoạn từ 2002-2014. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Trong bài nghiên cứu này, tác giả dùng mô hình VAR/VECM để nghiên cứu mối quan hệ các biến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. 1.5 Đóng góp mới của đề tài Các nghiên cứu trước đây thường nghiên cứu riêng lẻ mỗi quốc gia; hoặc chạy từng quốc gia rồi so sánh kết quả với nhau; hoặc chạy kết quả theo từng vùng kinh tế có điểm tương đồng về địa lý, kinh tế (Châu Phi hạ Sahara, Trung Cận Đông, Mỹ Latinh, Châu Âu, Đông Á, Nam Á…) . Tuy nhiên chưa có bài nghiên cứu nào thực hiện cho khu vực ASEAN, vốn đang trong giai đoạn hội nhập, kết nối sâu rộng hướng tới Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC). Vì vậy, tác giả hy vọng kết quả luận văn có thể đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế tại một số nước khu vực ASEAN, thông qua đó các nhà làm chính sách ở khu vực nói chung và Việt Nam nói riêng có thể đánh giá được phần nào tác động, tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế. 1.6 Bố cục bài nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm 5 chương được sắp xếp như sau:  Chương 1: Mở đầu  Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây, bao gồm thảo luận về cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. 4 Chương 2. Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây 2.1 Các nghiên cứu lý thuyết của tăng trưởng kinh tế 2.1.1 Mô hình tăng trưởng cổ điển Được hình thành cách đây khoảng 200 năm bởi Adam Smith (1723 – 1790) và được phát triển bởi David Ricardo (1772 – 1823). Mô hình ra đời trong điều kiện nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chính, đất rộng người thưa, công cụ lạc hậu nên mô hình này mang những đặc điểm riêng của thời kỳ này. Theo Adam Smith thì:  Lao động là nguồn gốc cơ bản tạo ra của cải.  Học thuyết “Bàn tay vô hình”: theo ông thì chính phủ không nên kiểm soát thị trường, cứ để thị trường được tự do hoạt động. Mỗi thành phần hoạt động trong thị trường tự do sẽ tối đa hóa lợi ích bản thân, từ đó lợi ích cá nhân sẽ gắn với lợi ích xã hội.  Thu nhập được phân phối theo nguyên tắc “ai có gì được nấy”. Ý tưởng này dựa trên phân chia xã hội thời bấy giờ gồm 3 thành phần: địa chủ, nhà tư bản và công nhân. Sự phân phối thu nhập của ba nhóm này phụ thuộc vào quyền sở hữu của họ đối với các yếu tố sản xuất. Địa chủ có đất sẽ nhận địa tô, nhà tư bản có vốn sẽ nhận lợi nhuận, công nhân có sức lao động sẽ nhận tiền công. Mô hình tăng trưởng cổ điển được kế thừa và phát triển bởi David Ricardo. Trong giới hạn của điều kiện kinh tế xã hội thời đấy, Ricardo cho rằng nông nghiệp là ngành quan trọng nhất; và trong 3 yếu tố cơ bản quyết định tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn thì yếu tố quan trọng nhất là đất đai. Chính giới hạn của đất đai tạo ra giới hạn cho sự tăng trưởng. Ông lý luận rằng đất đai là có giới hạn, sẽ đến lúc đất đai màu mỡ hết, phải trồng trọt trên những mảnh đất kém màu mỡ hơn làm chi phí sản xuất cao hơn, kéo theo giá lương thực, thực phẩm tăng. Mà lương thực, thực phẩm là khoản chi lớn nhất của công nhân. Do đó, để đảm bảo mức sống của công nhân thì khi giá lương thực, thực phẩm tăng sẽ khiến tiền lương danh nghĩa của công nhân cũng phải tăng theo tương ứng; điều này làm lợi nhuận của các nhà tư bản có giảm xuống. Xu hướng 3  Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.  Chương 4: Kết quả thực nghiệm và thảo luận kết quả.  Chương 5: Kết luận, hàm ý chính sách và hạn chế của bài nghiên cứu. 5 này sẽ làm lợi nhuận giảm dần không bù đắp nổi rủi ro kinh doanh dẫn đến nền kinh tế bế tắc. Có thể giải quyết vấn đề này bằng cách xuất khẩu hàng hoá công nghiệp để mua lương thực, thực phẩm giá rẻ từ nước ngoài, hoặc phát triển công nghiệp để tác động vào nông nghiệp . Như vậy lập luận của Ricardo là: Tăng trưởng là kết quả của tích luỹ, tích luỹ phụ thuộc vào lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực, chi phí này lại phụ thuộc vào đất đai. Do đó đất đai là giới hạn của sự tăng trưởng. 2.1.2 Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế Vào cuối thế kỉ 19, cuộc cách mạng công nghiệp lần 2 diễn ra đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, từ đó mô hình kinh tế tân cổ điển đã ra đời. Mô hình kinh tế tân cổ điển kế thừa những điểm giống với mô hình cổ điển như sau:  Thừa nhận 3 yếu tố sản xuất quyết định tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn.  Phủ nhận vai trò của chính phủ vào nền kinh tế. Ngoài tính kế thừa, mô hình kinh tế tân cổ điển đã bổ sung những điểm mới sau:  Bổ sung yếu tố T, yếu tố công nghệ vào mô hình tăng trưởng.  Nâng cao vai trò của vốn (khác mô hình cổ điển vối nhấn mạnh vai trò của đất đai, lao động). Để chỉ quan hệ giữa gia tăng sản phẩm và tăng đầu vào, họ sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglass: Y = F (K,L,R,T) Trong đó: G: tốc độ tăng trưởng GDP K, L, R: tốc độ tăng của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên T phần dư còn lại, phản ánh tác động khoa học kĩ thuật 2.1.3 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes Lý thuyết tăng trưởng của Keynes ra đời trong bối cảnh nền kinh tế thế giới gặp khủng hoảng nặng nề vào thập niên 1930, khi đó chính sách “không can thiệp” của chính phủ (vốn chịu ảnh hưởng từ mô hình kinh tế cổ điển và mô hình kinh tế tân cổ điển) đã trở nên bất lực trong việc giải quyết khủng hoảng. 6 Lý thuyết Keynes bàn về một số nội dung cơ bản như sự cân bằng của nền kinh tế, nhấn mạnh vai trò can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế, vai trò của tổng cầu trong tăng trưởng kinh tế. Trong giới hạn của bài nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ thảo luận kỹ về nội dung vai trò của tổng cầu trong tăng trưởng kinh tế. Theo Keynes thì đầu tư đóng một vai trò quyết định đến tăng trưởng kinh tế. Sự gia tăng của đầu tư sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn, tăng nhu cầu các tư liệu sản xuất. Từ đó làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm cho công nhân. Kết quả của quá trình này là làm cho thu nhập tăng lên. Đến lượt nó, tăng thu nhập lại là tiền đề cho sự tăng đầu tư mới. Đây là quá trình số nhân đầu tư: tăng đầu tư làm tăng thu nhập; tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới; tăng đầu tư mới làm tăng thu nhập mới. Chu kỳ đó lặp lại và từ đó nền kinh tế tăng trưởng. Mô hình Harrod- Domar Vào những năm 1940, dựa trên tư tưởng của Keynes và thực hiện nghiên cứu hoàn toàn độc lập với nhau, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã cùng đưa ra mô hình mới xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về vốn. Theo Đinh Phi Hổ (2009) thì mô hình Harrod - Domar cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ tiết kiệm của quốc gia. Các tác giả cho rằng đầu ra (Y) của toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng vốn sản xuất (K). Sự thay đổi tổng vốn sản xuất ( ΔK) sẽ ảnh hưởng đến tổng sản lượng đầu ra ( ΔY). Hệ số xác định mối quan hệ tỷ lệ giữa sự thay đổi vốn với đầu ra được gọi là ICOR (Incremental Capital - Output Ratio). ICOR = ΔK ΔY Mà vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư (tức I = ΔK); và tiết kiệm là nguồn gốc đầu tư (tức S = I). Tóm lại mô hình diễn đạt như sau: g= s 𝐼𝐶𝑂𝑅 g: tốc độ tăng trưởng s: tỷ lệ tiết kiệm = S/Y Công thức này chỉ ra rằng để tăng trưởng thì cần: 7 - Tăng tỷ lệ tiết kiệm: tiền tiết kiệm dùng để đầu tư càng lớn thì tăng trưởng càng nhanh. Tuy nhiên nếu thu nhập bình quân đầu người thấp thì khó nâng cao tỷ lệ tiết kiệm. Hướng khắc phục chính là thu hút nguồn vốn đầu tư bên ngoài. - Giảm hệ số ICOR: Tuy nhiên điều là là khó khăn trong thực tế của các nước đang phát triển, vì xu hướng ICOR tăng dần theo giai đoạn phát triển kinh tế. Nguyên nhân ICOR tăng dần là do năng suất biên của vốn sẽ giảm dần. Điều này có thể lý giải rằng tại các nước đang phát triển, tăng trưởng chủ yếu dựa vào thâm dụng lao động giá rẻ, ít dựa vào vốn đầu tư nên ICOR thấp. Kinh tế phát triển dần làm lao động giá rẻ ít đi và chuyển dần sang sử dụng thâm dụng vốn, cần vốn nhiều để đầu tư máy móc thiết bị nên ICOR cao. Tóm lại, mô hình Harrod - Domar xem sự tăng trưởng là kết quả giữa tiết kiệm với đầu tư; đầu tư là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế. 2.1.4 Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại Dựa vào lý thuyết Keynes trong thời gian dài, nhiều nước đã áp dụng chính sách kinh tế của nhà nước để can thiệp vào nền kinh tế một cách thường xuyên, hạn chế mức độ tự do của thị trường và do đó tạo trở ngại cho quá trình tăng trưởng. Vì vậy, các nhà kinh tế học của trường phái hỗn hợp ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế dung hòa giữa trường phái tân cổ điển và trường phái Keynes. Đại diện tiêu biểu của trường phái này là P.A Samuelson. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp ở những mức độ khác nhau. Đây được coi là mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại. Mô hình kinh tế hiện đại cho rằng các yếu tố tác động tăng trưởng kinh tế là: - Tài nguyên, lao động, vốn, khoa học công nghệ: các yếu tố này khiến mô hình kinh tế học hiện đại giống với mô hình kinh tế tân cổ điển. Mô hình kinh tế học hiện đại cũng thống nhất với kiểu phân tích của hàm sản xuât CobbDouglass về sự tác động của các yếu tố trên với tăng trưởng. 8 - Tiết kiệm và vốn đầu tư: các nhà kinh tế học hiện đại cũng thống nhất với mô hình Harrod-Domar về vai trò tiết kiệm và vốn đầu tư trong tăng trưỏng kinh tế. 2.1.5 Lý thuyết giải thích sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế Theo bài nghiên cứu của Adams (2009), hai khía cạnh lý thuyết chính đã được sử dụng để giải thích sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế của nước nhận đầu tư. Đó là lý thuyết hiện đại hóa (modernization theories) và lý thuyết sự phụ thuộc (dependency theories). Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tích cực đến nền kinh tế: Lý thuyết hiện đại hóa dựa trên một nguyên tắc cơ bản lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển là tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải đầu tư vốn. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các nước đang phát triển bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư. Bên cạnh tác động trực tiếp là bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tác động gián tiếp tới các doanh nghiệp trong nước như tăng áp lực cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp trong nước phải tăng hiệu quả kinh doanh và chuyển giao công nghệ. Các tác động này còn được gọi là hiệu ứng lan tỏa của FDI (FDI spillover effects). Có bốn loại hiệu ứng lan tỏa (Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, 2006) : - Tác động có liên quan tới cơ cấu đầu ra - đầu vào của doanh nghiệp xuất hiện khi có sự trao đổi hoặc mua bán nguyên vật liệu hoặc hàng hóa trung gian giữa doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong nước. Loại tác động này có thể sinh ra theo hai chiều: tác động xuôi chiều (forward effect) xuất hiện nếu doanh nghiệp trong nước sử dụng hàng hóa trung gian của doanh nghiệp FDI và ngược lại, tác động ngược chiều (backward effect) có thể xuất hiện khi các doanh nghiệp FDI sử dụng hàng hóa trung gian do các doanh nghiệp trong nước sản xuất. Tác động ngược chiều này rất có ý nghĩa và là mong muốn đối với các nước chậm phát triển. 9 - Tác động liên quan đến chuyển giao công nghệ, đây thường được coi là một mục tiêu quan trọng của các nước nghèo. Thông qua nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty nước ngoài sẽ đem công nghệ tiên tiến hơn từ công ty mẹ vào sản xuất tại nước nhận đầu tư. - Tác động cạnh tranh được coi là rất quan trọng đối với các nước chậm phát triển, đó là sự có mặt của doanh nghiệp FDI tạo ra tác động cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. - Ngoài ra nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tạo ra việc làm, hơn nữa đây còn là một tác nhân truyền bá kiến thức quản lý và kỹ năng tay nghề cho lao động của nước nhận đầu tư. Hiệu ứng lan tỏa này xuất hiện khi các doanh nghiệp FDI tuyển dụng lao động nước sở tại đảm nhận các vị trí quản lý, các công việc chuyên môn hoặc tham gia nghiên cứu và triển khai. Các tác động nêu trên có thể ảnh hưởng tới năng suất của các doanh nghiệp trong nước. Do giá trị gia tăng của cả nền kinh tế được tạo ra chủ yếu bởi các doanh nghiệp, nên có thể hình dung ra mối quan hệ gián tiếp giữa tăng trưởng và hiệu ứng lan tỏa của FDI. Kết quả là, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng hai chức năng bằng cách góp phần tích lũy vốn và tăng tổng năng suất yếu tố (Nath, 2009). Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tiêu cực đến nền kinh tế: Ngược lại với quan điểm hiện đại hóa, lý thuyết sự phụ thuộc cho rằng sự phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài dự kiến sẽ có một tác động tương quan nghịch đến tăng trưởng và phân phối thu nhập. Một số nguyên nhân khiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tiêu cực đến nền kinh tế: - Theo bài nghiên cứu của Bornschier và Chase-Dunn (1985), trích trong Adams (2009), cho rằng đầu tư nước ngoài tạo ra một cơ cấu công nghiệp độc quyền, điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí các tài nguyên. Adams (2009) cho rằng các công ty đa quốc gia đi đầu tư thì họ đã cân đối cả chi phí và lợi ích, hàm ý rằng các công ty đa quốc gia đầu tư vào các nước kém phát triển tùy thuộc vào lợi ích khoản đầu tư đem lại. 10 - Cũng theo bài nghiên cứu của Amin (1974), trích trong Adams (2009), một nền kinh tế bị kiểm soát bởi nước ngoài sẽ không phát triển một cách đầy đủ mà sẽ phát triển rời rạc. Điều này là do hiệu ứng số nhân (multiplier effect), cái cho rằng nhu cầu trong một lĩnh vực kinh tế của đất nước sẽ tạo ra nhu cầu ở lĩnh vực kinh tế khác. Nếu phụ thuộc vào nước ngoài, chỉ phát triển một hay một số lĩnh vực công nghiệp thì chỉ kéo theo một nền kinh tế dễ tổn thương và không tạo ra được cầu ở các lĩnh vực kinh tế khác; từ đó dẫn đến tăng trưởng trì trệ trong các nước đang phát triển. Lập luận này là quan trọng tại Châu Phi vì hầu hết đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng này là trong các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên. - Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong nước có thể bị thay đổi do các nhà đầu tư nước ngoài thường có các biện pháp vận động quan chức địa phường theo hướng có lợi cho mình (Godinez và Liu, 2015). Bài nghiên cứu của các tác giả cho thấy các quốc gia có tham nhũng cao sẽ dễ dàng thu hút đầu tư nước ngoài từ những nước cũng có tham nhũng cao. Hàm ý rằng các nhà đầu tư nước ngoài vốn đã quen với thể chế chính trị tham nhũng cao ở nước họ cũng sẽ sẵn sàng vận động các quan chức nước nhận đầu tư đưa ra chính sách có lợi cho mình. - Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước do quá trình cạnh tranh nên nhiều doanh nghiệp trong nước bị phá sản. Nhận xét: Tóm lại các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế đã có quá trình phát triển trải qua hơn 200 năm. Dù có các lý thuyết còn nhiều khác biệt nhưng tất cả các lý thuyết đều thừa nhận vai trò của vốn đầu tư nói chung có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, khi xét riêng ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến đến tăng trưởng kinh tế thì các lý thuyết vẫn chưa thống nhất và đây chính là vấn đề cần được nghiên cứu thực nghiệm sâu thêm. 11 2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm 2.2.1 Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Với những lý thuyết nền mâu thuẫn nhau, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế Makki và Somwaru (2004) trong bài nghiên cứu “Impact of Foreign Direct Investment and trade on economic growth: Evidence from developing countries” đã phân tích vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại trong tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển. Các tác giả dùng ước lượng SUR kiểm định cho mẫu của 66 nước đang phát triển trong giai đoạn 1971-2000. Kết quả nghiên cứu: - Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại đóng góp vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. - Có tác động tương quan thuận mạnh mẽ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại. - Vốn nhân lực, chính sách kinh tế vĩ mô và ổn định thể chế tác động tương quan thuận đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài khuyến khích đầu tư trong nước. Zhang (2001) trong bài “Does Foreign Direct Investment promote economic growth? Evidence from East Asia and Latin America” sử dụng mô hình ECM đã nghiên cứu 11 nước Mỹ Latinh và châu Á từ năm 1970 đến năm 1997 và cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng ở châu Á hơn ở Mỹ Latinh. Hơn nữa, Zhang (2001) thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi nước chủ nhà tự do hóa chính sách thương mại, cải thiện giáo dục, và duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô. Tương tự như vậy, Balasubramanyam và cộng sự (1996) trong bài “Foreign Direct Investment and growth in EP and IS countries” đã dùng phương pháp OLS để nghiên cứu cho 46 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1970-1985 đã cho thấy 12 đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tương quan thuận đến tăng trưởng kinh tế và sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng sẽ mạnh hơn ở các nước có lực lượng lao động trình độ cao và theo đuổi một chính sách khuyến khích xuất khẩu chứ không phải là thay thế nhập khẩu. Sylwester (2006) trong bài “Foreign Direct Investment, growth and income inequality in less developed countries” dùng phương pháp OLS để nghiên cứu cho mẫu 29 quốc gia kém phát triển trong giai đoạn 1970-1989. Ông phát hiện rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tương quan thuận đến tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài không làm gia tăng bất bình đẳng lại các nước nhận đầu tư. Uwubanmwen và cộng sự (2007) thực hiện bài nghiên cứu “Foreign Direct Investment and economic growth: Evidence from Nigeria”. Bài viết xem xét các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Nigeria trong giai đoạn 1979-2013. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình ECM để xác định tác động ngắn hạn và dài hạn của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Nigeria. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tương quan thuận đến nền kinh tế Nigeria trong ngắn hạn. Tuy nhiên trong dài hạn, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tương quan nghịch đến tăng trưởng kinh tế của Nigeria (dù kết quả này không có ý nghĩa thống kê). Do đó các tác giả cho rằng chính phủ cần đảm bảo các chính sách kinh tế vĩ mô ổn định như một cách để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nigeria trong ngắn hạn nhưng về dài hạn, cần giảm sự phụ thuộc vào đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hassen và Anis (2012) trong bài nghiên cứu “Foreign Direct Investment and economic growth: an approach in terms of cointegration for the case of Tunisia” đã dùng ECM để nghiên cứu cho trường hợp Tunisia trong giai đoạn 1975-2009 đã kết luận rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở thương mại, nguồn nhân lực, mức độ phát triển tài chính có tác động tương quan thuận đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Awan và cộng sự (2012) trong bài nghiên cứu “Foreign Direct Investment, economic growth, trade and domestic investment relationship: An econometric
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng