ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đỗ Quốc Tuấn
MỐI LIÊN KẾT GIỮA NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đỗ Quốc Tuấn
MỐI LIÊN KẾT GIỮA NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HÒE
Hà Nội - Năm 2012
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
i
Danh mục chữ viết tắt
ii
Danh mục bảng biểu
iii
Danh mục hình vẽ
iii
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1 TổNG QUAN TÀI LIệU Về NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƢờNG
3
1.1. Các khái niệm chung
3
1.1.1. Môi trường
3
1.1.2. Nghèo đói
3
1.1.3. Nghèo đói do môi trường
4
1.1.4. Mối liên kết giữa nghèo đói và môi trường
6
1.1.5. Sinh kế và sinh kế bền vững
7
1.1.6. Lồng ghép mối liên hệ nghèo đói và môi trường
7
1.1.7. Cơ sở lý luận cho việc đề xuất các biện pháp giảm nghèo đói do môi trường ở
Việt Nam
8
1.2. Mối liên hệ nghèo đói và môi trƣờng trong bối cảnh Việt Nam
16
1.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông
18
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
18
1.3.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
25
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
32
2.2. Phạm vi nghiên cứu
32
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
32
2.3.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp
32
2.3.2. Phương pháp đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân (PPA)
33
2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
33
2.3.4. Phương pháp Kiểm kê nghèo đói – môi trường theo danh sách
34
2.3.5. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi trường và phát triển
34
CHƢƠNG 3 - KếT QUẢ NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN KẾT GIỮA NGHÈO ĐÓI
VÀ MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
36
3.1. Tổng quan tình hình nghèo đói và môi trƣờng huyện Cƣ Jút.
36
3.1.1. Khái quát về tình hình nghèo đói huyện Cư Jút
36
3.1.2. Hiện trạng môi trường năm 2010
40
3.2. Mối liên hệ nghèo đói và môi trƣờng tại huyện Cƣ Jút
48
3.2.1. Nguyên nhân chính của nghèo đói do môi trường
48
3.2.2. Mối liên hệ nghèo đói và tài nguyên thiên nhiên
50
3.2.3. Mối liên hệ nghèo đói và năng lượng
56
3.2.4. Sức khỏe, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường trong mối liên hệ với
nghèo đói
58
3.2.5. Các chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo do môi trường
61
3.3. Đề xuất một số giải pháp thực hiện nhằm giảm tỷ lệ nghèo do môi trƣờng
tại huyện Cƣ Jút
64
3.3.1. Các giải pháp về quản lý đất đai, tài nguyên môi trường
64
3.3.2. Các giải pháp về quản lý môi trường
65
3.3.3. Các giải pháp về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
67
3.3.4. Các giải pháp về truyền thông môi trường
68
3.3.5. Các giải pháp khác
69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
72
1. Kết luận
72
2. Một số tồn tại, hạn chế
74
3. Khuyến nghị
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
76
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
AusAID
Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BOD5
Nhu cầu Oxi sinh hóa
COD
Nhu cầu Oxi hóa học
DFID
Bộ Phát triển Quốc tế Anh
ĐB
Đồng bằng
GSO
Tổng cục thống kê
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
KCN
Khu công nghiệp
KH&ĐT
Kế hoạch và đầu tư
MONRE
Bộ tài nguyên môi trường
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LĐTBXH
Lao động thương binh và xã hội
PCI
Thu nhập bình quân đầu người hàng năm
SEDP
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
UNDP
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
UNEP
Chương trình môi trường Liên hợp quốc
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo theo từng giai đoạn
4
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng đất tại huyện Cư Jút năm 2011
28
Bảng 1.3. Giá trị sản xuất năm 2011 của các ngành theo giá hiện hành
30
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp tỷ lệ hộ nghèo huyện Cư Jút
36
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2005-2011
37
Bảng 3.2. Tổng hợp điều tra hộ nghèo năm 2011
38
Bảng3.3. Tổng hợp điều tra hộ cận nghèo năm 2011
39
Bảng 3.4. Kết quả quan trắc môi trường đất
40
Bảng 3.5. Kết quả phân tích nước thải tại cửa xả của KCN Tâm Thắng
41
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc môi trường nước mặt
42
Bảng 3.7. Kết quả quan trắc môi trường nước ngầm
44
Bảng 3.8. Diễn biến chất lượng nước dưới đất
45
Bảng 3.9. Kết quả quan trắc môi trường không khí
46
Bảng 3.10. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
47
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp nguyên nhân nghèo
48
Bảng 3.12. Mức độ xói mòn đất tại huyện Cư Jút năm 2010
53
Bảng 3.13. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tại huyện Cư Jút
54
Bảng 3.14. Thực trạng sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường của các hộ dân trên
địa bàn năm 2011
59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
19
Hình 2.1. Mô hình tảng băng trôi trong nghiên cứu nghèo đói và môi trường
34
Hình 3.1. Mô hình số độ cao huyện Cư Jút
52
ii
MỞ ĐẦU
Đối với người nghèo, chất lượng môi trường là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến sức khỏe, khả năng kiếm sống, đảm bảo an ninh, năng lượng và chất
lượng nhà ở của họ [28, 29]. Ngoài các chức năng cơ bản của môi trường là cung
cấp không gian sống, là nơi chứa đựng phế thải, lưu trữ thông tin thì môi trường còn
mang hai chức năng đặc biệt quan trọng là nơi cung cấp tài nguyên cho các hoạt
động sản xuất phục vụ nhu cầu của con người; đồng thời làm giảm nhẹ các tác động
có hại của thiên nhiên đến con người. Vì vậy môi trường có liên hệ mật thiết với
người nghèo và sự nghèo đói của họ. Người nghèo sống chủ yếu dựa vào tài nguyên
thiên nhiên và các dịch vụ của hệ sinh thái; họ cũng phải gánh chịu nhiều nhất
những ảnh hưởng từ ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí… và họ không có khả
năng chống chịu với các thảm họa môi trường. Để có thể tồn tại, người nghèo
không còn cách nào khác là khai thác và sử dụng quá mức cho phép nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Cuộc sống bị bần cùng hóa nên môi trường cũng bị bần cùng
hóa theo và làm cho cuộc sống ngày càng khó khăn hơn, không được đảm bảo và
rơi vào vòng luẩn quẩn [38].
Theo báo cáo đánh giá chương trình và chiến lược của ADB (2005), các
phân tích gần đây cho thấy mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường ở Việt Nam
như sau: (i) các cộng đồng nghèo thường tập trung tại các khu vực có điều kiện môi
trường chất lượng thấp, bị suy thoái và nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, gồm:
khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long; (ii) các
cộng đồng nghèo phụ thuộc nhiều nhất vào môi trường và tài nguyên thiên nhiên khoảng 70% người dân Việt Nam sống dựa vào đất và do đó họ bị lệ thuộc trực tiếp
vào chất lượng và số lượng tài nguyên thiên nhiên; (iii) các cộng đồng nghèo chịu
rủi ro nhiều nhất từ những tác động ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh kế một khi
chất lượng môi trường và số lượng tài nguyên thiên nhiên suy giảm. Về vấn đề này,
việc cải thiện chất lượng môi trường dưới mọi hình thức đều có tác động tích cực
đến xoá đói giảm nghèo [31].
1
Trong hai thập kỷ gần đây, với những chính sách đổi mới phù hợp và sự nỗ
lực quyết tâm xóa đói giảm nghèo của Chính phủ, Việt Nam đã đạt được rất nhiều
thành tựu trong lĩnh vực giảm tỷ lệ nghèo và người nghèo. Tuy nhiên, công tác
giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay đang chú trọng vào việc nâng cao thu nhập cho
người nghèo và chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ người sống trên cận nghèo khá cao và
họ là những nhóm người có khả năng bị nghèo hoặc tái nghèo lớn khi xảy ra các tác
động rủi ro về thiên tai, môi trường thay đổi. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết
phải có những nghiên cứu đánh giá đầy đủ về mối liên hệ giữa nghèo đói và môi
trường và lồng ghép vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm thực
tiễn trên thế giới cho thấy việc tăng cường sự hiểu biết về các mối liên hệ giữa
nghèo đói và môi trường nhằm đưa các vấn đề này trong chính sách và kế hoạch là
hết sức quan trọng để giảm nghèo bền vững.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn và thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề
tài “Mối liên kết giữa nghèo đói và môi trường tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông”.
2
CHƯƠNG 1
TổNG QUAN TÀI LIệU Về NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯờNG
1.1. Các khái niệm chung
1.1.1. Môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 thì “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Một số thuật ngữ quan trọng
được định nghĩa trong luật như sau:
Thành phần môi trường là các yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi
trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần của môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
1.1.2. Nghèo đói
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các
tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn
đến nghèo nàn thay đổi tuỳ theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y tế Thế giới
định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm
ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia.
Tuy nhiên cái nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu
thốn trong việc tiếp cận dịch vụ như giáo dục, văn hoá, y tế; không chỉ thiếu tiền
mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà người nghèo còn trong tình
trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá đó là lòng tin và lòng tự trọng.
3
Do vậy, nghèo đói có thể hiểu một cách chung nhất không đơn thuần chỉ là sự
túng thiếu về mặt vật chất mà còn liên quan đến những rủi ro, tính dễ bị tổn thương, vấn
đề xã hội và các cơ hội tiếp cận với sự phát triển1. Tổ chức Phát triển Quốc tế của Úc
(AusAID) phân định nghèo đói theo nghĩa khó đáp ứng những nhu cầu cơ bản, hạn chế
sự tham gia với tư cách thực hiện quyền công dân tự do xuất phát từ thiếu hụt năng lực
ứng phó với các cú sốc môi trường, khí hậu2. Nghèo đói hiện đang được tiến hành đánh
giá tại Việt Nam dựa vào khung sinh kế bền vững.
Tiêu chí về nghèo đói ở Việt Nam hiện nay dựa trên Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho từng
giai đoạn. Trong nghiên cứu này, tiêu chí về nghèo đói được căn cứ theo Quyết định
số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 09/2011/QĐ-TTG về việc ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, theo đó:
Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo theo từng giai đoạn
Đơn vị tính: VNĐ/Người/Tháng
Hộ nghèo
Theo quyết định số
Hộ cận nghèo
Khu vực
Khu vực
Khu vực nông
Khu vực thành
nông thôn
thành thị
thôn
thị
170/2005/QĐ-TTg
< 200.000
< 260.000
-
-
09/2011/QĐ-TTg
< 400.000
< 500.000
401.000-520.000
501.000-650.000
1.1.3. Nghèo đói do môi trường
Trước đây, khi nhắc đến nghèo đói người ta thường đánh đồng với thu nhập
thấp dù theo tiêu chuẩn quốc tế hay tiêu chuẩn riêng của Việt Nam. Các chính sách
xã hội về xóa đói giảm nghèo vẫn là chính sách chung cho tất cả người nghèo. Tuy
1
World Bank, 2006, Poverty Environment Nexus - Sustainable approaches to poverty reduction in
Cambodia, Lao PDR and Vietnam. Draft Conference Edition.
2
AusAID 2001, Reducing poverty - the central integrating factor of Australia’s Aid Program.
4
nhiên, trong nhóm người nghèo đói, có một bộ phận không nhỏ là nghèo đói do môi
trường xuống cấp.
Trong một nghiên cứu được thực hiện năm 2008, Ngân hàng phát triển châu
Á (ADB) đã làm sáng tỏ khái niệm nghèo do môi trường. ADB chỉ rõ có 6 sinh
cảnh (vùng) nghèo do môi trường và vấn đề nghèo do môi trường phải mang tính
địa lý, ADB gọi cái nghèo trong những sinh cảnh (vùng) mà nguyên nhân chính là
môi trường suy thoái là nghèo do môi trường và người nghèo sống trong những
sinh cảnh đó được gọi là người nghèo do môi trường3. 6 vùng sinh cảnh đó là:
- Vùng khô hạn (ví dụ Ninh Thuận, bắc Bình Thuận);
- Một số vùng miền núi, nhất là những vùng sâu, vùng xa có vốn rừng bị phá
hủy nhiều;
- Một số vùng ven biển mà nguồn lợi thủy sản ven bờ (khoảng cách 5-10 km
tính từ bờ) bị suy kiệt, những vùng bờ đang bị xói lở mạnh, thường bị bão lụt, tập
trung chủ yếu ở vùng ven biển các tỉnh Nam trung Bộ);
- Vùng đất thấp hay bị lụt (ĐB sông Cửu Long, ĐB sông Hồng và nhiều
vùng cửa sông miền Trung);
- Vùng ven các khu công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Khu ổ chuột đô thị (ADB đề xuất chỉ tính cho các đô thị điển hình với dân
số từ 100.000 người trở lên).
Thủ phạm chính của nhóm nghèo này là do môi trường ô nhiễm, thiên tai, sự
cố và xuống cấp. Nguồn sinh kế chủ yếu do thiên nhiên cung cấp hoặc bảo đảm
ngày càng giảm sút. Tuy nhiên họ lại bị đánh đồng với những người nghèo vì các
nguyên nhân khác và cùng được thụ hưởng chung chính sách xóa đói giảm nghèo.
Điều này khiến cho nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo của nhà nước không phát
huy được hiệu quả trong những khu vực môi trường bị suy thoái do các nguyên
nhân tự nhiên hoặc nhân tạo.
3
ADB, 2008. The Environments of Poverty- A Geographical Approach to Poverty- Reduction in Asia and the Pacific.
5
1.1.4. Mối liên kết giữa nghèo đói và môi trường
Hiện trên thế giới tồn tại hai luồng quan điểm khác nhau về mối liên kết giữa
nghèo đói và môi trường đó là (i) nghèo đói là nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái
môi trường và (ii) nghèo đói không hoàn toàn là nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi
trường. Tuy nhiên dễ dàng nhận thấy nếu nghèo đói được cải thiện sẽ có tác động
tích cực đến chất lượng môi trường và ngược lại.
Theo Sổ tay hướng dẫn lồng ghép đói nghèo-môi trường vào kế hoạch phát
triển của Sáng kiến Đói nghèo Môi trường (PEI), mối liên kết giữa nghèo đói và môi
trường được thể hiện ở ba điểm chính:
Thứ nhất, người nghèo thường sống ở các khu vực miền núi, nông thôn, vùng
sâu, vùng xa. Họ sống chủ yếu nhờ vào khai thác tài nguyên thiên nhiên như rừng,
đất, thuỷ sản… một cách bừa bãi và không có biện pháp nào được áp dụng để bảo vệ
hoặc tái tạo lại nguồn tài nguyên. Môi trường, các hệ sinh thái là nguồn cung cấp
thực phẩm, nước uống, nhiên liệu cho đời sống con người. Tuy nhiên do việc khai
thác không bền vững dẫn đến tài nguyên ngày càng cạn kiệt, người nghèo càng bị
nghèo thêm.
Thứ hai, người nghèo thường dễ bị tổn thương do các thiên tai, thảm hoạ thiên
nhiên và biến đổi khí hậu, các sự cố về môi trường. Họ không có các trang thiết bị
cần thiết để chống chọi lại với các yếu tố gây tổn thương. Ví dụ như nhà ở tạm bợ, dễ
bị gió và mưa lũ phá hủy; sống ở vùng nguy hiểm, cô lập…
Thứ ba, người nghèo do sự yếm thế của mình, thường phải làm việc, sinh
sống trong những môi trường độc hại với mức độ ô nhiễm cao, ví dụ như trong các
khu ổ chuột với nguồn nước, không khí bị ô nhiễm4.
Nhìn chung, việc tiếp cận tài nguyên thiên nhiên và một môi trường không bị
ô nhiễm là điều kiện tiên quyết cho chiến lược xóa đói giảm nghèo dài hạn, trong khi
đó xóa đói giảm nghèo là rất cần thiết để quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên và môi trường. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài này, mối liên kết giữa
4
PEI, UNDP 2009. Handbook: Integration of Poverty and Environment Linkages into Development Plans.
6
nghèo đói và môi trường được đánh giá thông qua phân tích các tác động của nghèo
đói tới môi trường và ngược lại; đồng thời nghiên cứu các giải pháp nhằm giải quyết
vấn đề nghèo đói do môi trường cho khu vực nghiên cứu trên phương diện quản lý.
1.1.5. Sinh kế và sinh kế bền vững
Sinh kế là cách thức mà người dân dựa vào đó để tạo ra thu nhập thông qua 5
nguồn vốn hay còn gọi là tài sản khác nhau (nguồn vốn tự nhiên, vật chất, con
người, xã hội và tài chính). Dựa trên năm nguồn vốn này, người dân theo đuổi và
phát triển các chiến lược sinh kế khác nhau với mong muốn tạo được thu nhập cao,
sống khỏe mạnh và chất lượng cuộc sống tốt. Các chiến lược này luôn khác nhau
đối với nam và nữ; chúng dựa trên các nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc dựa vào
thị trường. Các chiến lược sinh kế cũng liên quan đến cả vấn đề di cư. Ngoài ra sinh
kế còn chịu tác động của một số yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát trung gian giữa con
người và cộng đồng chẳng hạn như thiên tai, nước biển dâng, biến đổi khí hậu, thay
đổi thời tiết trong năm ảnh hưởng đến mùa vụ sản xuất, biến động về giá cả thị
trường do khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh…
Nguồn vốn sinh kế càng phong phú, càng dồi dào thì người dân càng dễ tiếp
cận với những sinh kế tốt hơn, bền vững hơn, và vì vậy, dễ trở nên giàu có hơn.
Đối với người nghèo, do không được cung cấp tài sản sinh kế và không có
khả năng cải thiện tài sản, năm nguồn vốn sinh kế của họ nói chung bị giới hạn. Đặc
biệt, người nghèo thường không được tiếp cận với các nguồn vốn vật chất và tài
chính sở hữu tư nhân. Họ phụ thuộc vào sở hữu Nhà nước hoặc các nguồn tài
nguyên chung. Chính vì vậy họ càng dễ bị tổn thương từ những rủi ro và càng khó
thoát nghèo. Việc giảm nghèo đói do môi trường chính là giúp cho người nghèo có
quyền và tiếp nhận kịp thời những nguồn vốn sinh kế đã nêu trên.
1.1.6. Lồng ghép mối liên hệ nghèo đói và môi trường
Lồng ghép mối liên hệ nghèo đói và môi trường là một quá trình lặp đi lặp lại
việc tích hợp các mối liên hệ đói nghèo-môi trường trong quá trình xây dựng, phân
bổ kinh phí và triển khai thực hiện chính sách ở cấp quốc gia, ngành và địa phương.
7
Đó là một quá trình diễn ra trong nhiều năm với sự tham gia của chính quyền, các
tầng lớp trong xã hội, các tổ chức phát triển5.
Đây là một quá trình lặp đi lặp lại, lồng ghép các mối gắn kết đói nghèo-môi
trường với các quá trình hoạch định chính sách, lập ngân sách và quá trình thực hiện
ở các cấp quốc gia, ngành và địa phương. Quá trình này là nỗ lực của nhiều bên liên
quan trong nhiều năm, đòi hỏi phải làm việc với các bên của chính phủ (người đứng
đầu văn phòng nhà nước, các cơ quan môi trường, tài chính và kế hoạch, ngành, các
cơ quan địa phương, các đảng chính trị và quốc hội, cơ quan thống kê quốc gia và
hệ thống tư pháp), các bên phi chính phủ (xã hội dân sự, giới học thuật, doanh
nghiệp và công nghiệp, quần chúng và các cộng đồng, giới truyền thông) và các tổ
chức phát triển [18].
1.1.7. Cơ sở lý luận cho việc đề xuất các biện pháp giảm nghèo đói do môi
trường ở Việt Nam
a. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001- 2010
Mục tiêu tổng thể: đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá xã hội và tinh thần của người dân; làm cơ sở để đưa
đất nước tiến lên công nghiệp hoá theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo nguồn nhân lực, năng lực khoa học, kỹ thuật, hạ tầng cơ sở, tiềm
năng kinh tế, an ninh được tăng cường, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Đảm bảo rằng đến năm 2010, GDP sẽ ít nhất tăng gấp hai so với năm 2000
và nâng cao chỉ số phát triển con người một cách ổn định. Ngoài ra, chiến lược còn
đề cập đến năng lực công nghệ, khoa học để ứng dụng công nghệ mới đạt tiêu
chuẩn quốc tế và tự vận động phát triển một số lĩnh vực, đặc biệt là công nghệ
thông tin, sinh học, chất liệu mới và công nghệ tự động. Hạ tầng cơ sở đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc gia để tạo đà tiến lên phía trước.
5
UNDP-UNEP, 2009. Mainstreaming poverty-environment linkages into development planning: A
Handbook for Practitioners, Poverty-Environment Initiative (PEI).
8
Chiến lược này có đề cập đến người dân tộc thiểu số. Ngoài việc đặt ra mục
tiêu cho từng vùng thì chiến lược còn đề cập đến chính sách cho người dân tộc thiểu
số để cải thiện chất lượng cuộc sống của họ cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Chiến
lược cũng xem xét đến mục tiêu thực hiện chính sách cho người dân tộc thiểu số,
định canh và định cư bền vững cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống cho đồng
bào dân tộc thiểu số. Cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống gần gũi với môi trường
thiên nhiên nhất, do vậy họ cần được đề cập trong chiến lược. Họ có mối liên hệ
mật thiết với vấn đề nghèo đói và môi trường.
Thực tế, chiến lược tập trung vào các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh
tế xã hội nhằm giúp người dân tăng thu nhập, cải thiện đời sống và thoát nghèo. Chỉ
có một mối liên hệ duy nhất với vấn đề môi trường được đề cập trong chiến lược.
Trước hết, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, nước và rừng kết
hợp với bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, các mục tiêu khác là nâng cao năng lực
và hiệu quả của ngành đánh bắt hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu ngành nghề và ổn
định hoạt động đánh bắt hải sản ven biển; nâng cao năng lực chế biến và bảo quản
hàng hoá để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, xuất khẩu và mở rộng, cải thiện
cơ sở vật chất ngành đánh bắt cá và dịch vụ mà vẫn bảo vệ được môi trường nước,
sông, biển đảm bảo năng lực tái sản xuất và phát triển nguồn thuỷ sản.
Về mặt tài nguyên rừng, dự kiến tăng độ che phủ rừng lên 43% và hoàn
thành nhiệm vụ quản lý rừng và đất lâm nghiệp bền vững và lâu dài để hướng tới xã
hội hoá công tác phát triển rừng và áp dụng các chính sách đảm bảo sinh kế dựa vào
rừng của công nhân lâm nghiệp.
Ngoài ra cũng có sự kết hợp giữa lâm nghiệp và nông nghiệp và thực hiện
các chính sách nhằm tạo thuận lợi cho định canh định cư giúp ổn định và cải thiện
đời sống người dân miền núi.
b. Chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo toàn diện
Chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo toàn diện do Chính phủ ban
hành gồm 6 hợp phần. Mục tiêu tổng thể của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 là cải
9
thiện đời sống vật chất, tinh thần và văn hoá xã hội cho người dân, tạo tiền đề để
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, xây dựng một quốc gia giàu mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh và thiết lập một nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá dân
tộc cho thế hệ sau. Ngoài mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo
thì Chiến lược này còn tìm ra mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường đồng thời
xây dựng kế hoạch hoạt động để giải quyết vấn đề này.
Mối liên hệ giữa nghèo đói và môi trường được thể hiện trong Chiến lược là
tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ xã hội, bình đẳng và bảo vệ môi trường
để tạo thêm nhiều việc làm cho lực lượng lao động xã hội đang ngày càng gia tăng,
nâng cao sức khoẻ người dân, xoá đói, giảm nghèo và hạn chế các vấn đề xã hội
một cách kịp thời và hiệu quả. Tăng trưởng kinh tế sẽ tạo động lực xoá đói giảm
nghèo. Chiến lược cũng đề cập đến mối liên hệ hài hoà giữa phát triển kinh tế xã
hội và bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường để đảm bảo rằng mọi người dân
được sống trong một môi trường không bị ô nhiễm.
Hầu hết nội dung của Chiến lược đều hướng đến mục tiêu xóa đói giảm
nghèo. Vai trò của người nghèo được coi trọng trong Chiến lược. Thu nhập của hầu
hết người dân chỉ ở mức trên ngưỡng nghèo và rất dễ bị tái nghèo nếu có thiên tai,
mất việc làm, ốm và giá nông sản biến động. Sức khoẻ không đảm bảo, nền giáo
dục thấp và điều kiện vệ sinh kém cũng như suy thoái môi trường đang gây khó
khăn cho người nghèo trong nỗ lực cải thiện tình hình hiện nay của họ để thoát
nghèo. Chiến lược gợi mở những tiến bộ đáng kể trong công tác xoá đói giảm
nghèo: tăng trưởng phải gắn với các biện pháp mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghèo có nhiều cơ hội cải thiện đời sống của mình; bản thân người nghèo
phải tự họ nỗ lực để thoát nghèo. Xoá đói giảm nghèo không chỉ đơn thuần là vấn
đề phân bổ lại thu nhập dưới dạng thụ động mà còn tạo động cơ tăng trưởng -một
quá trình mà người nghèo chủ động cải thiện tình hình của họ để thoát nghèo. Đồng
thời, xoá đói giảm nghèo không phải là một cách duy nhất bằng việc tăng trưởng
kinh tế để tạo điều kiện hỗ trợ người bị thiệt thòi mà bản thân nó là một nhân tố
10
quan trọng để tạo nền tảng phát triển, tạo thêm nhiều nguồn và đảm bảo tính ổn
định trong quá trình phát triển kinh tế.
Để thực hiện mục tiêu chiến lược xóa đói giảm nghèo cần phải thu hẹp
khoảng cách phát triển xã hội giữa các vùng và nhóm dân số, giảm khả năng dễ bị
tổn thương của người nghèo và các nhóm bị thiệt thòi; tạo bình đẳng giới và tiến bộ
của phụ nữ; mở rộng mạng lưới an toàn xã hội và bảo vệ xã hội; phát triển hệ thống
phản ứng nhanh có hiệu quả; mở rộng sự tham gia và tăng cường vai trò của các tổ
chức xã hội trong nước và tổ chức phi chính phủ trong quá trình xây dựng và thực
thi mạng lưới an toàn xã hội.
Việc thực hiện Chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo toàn diện được
xem là trọng tâm với sự phối hợp của các cơ quan nhà nước. Hệ thống các chỉ số
giám sát đánh giá Chiến lược gồm: chỉ số giám sát và đánh giá đầu vào, chỉ số giám
sát và đánh giá tính hiệu quả của nguồn lực đầu tư vào chiến lược; chỉ số đánh giá
tác động của từng chương trình hay chiến lược tới người nghèo và xã hội nói chung.
Các chỉ số này sẽ được phát triển như sau: theo khía cạnh thành thị hay nông thôn,
vùng, địa phương, giới, dân tộc thiểu số.… Các Bộ, Ngành và địa phương chịu trách
nhiệm, thu thập thông tin để giám sát đánh giá tuỳ theo cấp độ mình quản lý về cả
mặt lượng và chất. Các tổ chức nghiên cứu độc lập (tổ chức phi chính phủ, các viện,
trường đại học…) sẽ tổ chức thu thập ý kiến người dân, thu thập và phân tích số liệu
để đánh giá điều kiện, xu hướng tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo hiện nay.
c. Các chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo
Năm 1998, Chính phủ đưa ra hai chương trình quốc gia về xoá đói giảm
nghèo đó là chương trình xoá đói giảm nghèo (Quyết định 133) và Các xã nghèo
miền núi và vùng sâu vùng xa thuộc diện đặc biệt khó khăn (theo Quyết định 135).
Cả hai chương trình này được xem là các chương trình quốc gia về xoá đói giảm
nghèo. Bộ LĐTBXH là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 133
và Uỷ ban dân tộc miền núi chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định 135. Hai
chương trình này đều sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành nhằm cải thiện
11
nguồn nước sinh hoạt, cải tiến công tác giáo dục, năng lực sản xuất, kiến thức văn
hoá xã hội, hạ tầng cơ sở, giao thông và truyền thông, đào tạo cán bộ cơ sở và tiếp
cận nguồn vốn vay tín dụng. Chính phủ đã cụ thể hoá các bộ, ngành liên quan như:
Bộ NN&PTNT, Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế.
• Quyết định 133 có hiệu lực từ 1998-2000 sau đó đổi tên thành Quyết định
143 áp dụng cho giai đoạn 2001-2005. Quyết định này áp dụng cho các đối tượng là
cộng đồng nghèo, vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu xa và hẻo lánh trên cơ
sở danh sách 1.715 xã nghèo thống kê trên toàn quốc. Các hợp phần của quyết định
gồm: hoạt động khuyến lâm tạo thu nhập thông qua hoạt động nông lâm nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản; xây dựng năng lực cho các xã nghèo về xoá đói giảm nghèo và hỗ
trợ các dân tộc thiểu số sống trong điều kiện đặc biệt khó khăn. Mục đích là làm giảm
tỷ lệ hộ nghèo sống dưới mức chuẩn nghèo quốc gia xuống dưới 10% vào năm 2005.
• Quyết định 135 có hiệu lực từ 1998-2005. Quyết định này tập trung chủ yếu
vào 1.000 xã miền núi, vùng sâu vùng xa khó khăn nhất vì thế nó được biết đến như
là “các xã đặc biệt khó khăn” (CEDs). Mục tiêu của Chương trình là giảm tỷ lệ hộ
dưới mức chuẩn nghèo quốc gia của các xã đặc biệt khó khăn xuống 25% vào năm
2005. Tỷ lệ này hiện nay là 91% tại các xã thuộc khu vực Tây Nguyên và 73% với
các xã thuộc khu vực phía Bắc (theo báo cáo khảo sát về mức sống Việt Nam năm
1998). Có rất ít thông tin về kết quả của chương trình này. Thành tựu mà chương
trình này đạt được đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng - tạo thu
nhập và cải thiện vấn đề an ninh lương thực, sức khoẻ, đường giao thông, độ che phủ
rừng, công nghệ trong nông nghiệp và chăn nuôi. Tuy nhiên, thông tin đại chúng
cũng phê phán chương trình này vì tỷ lệ giải ngân thấp, người dân chưa nhận thức về
chương trình, các dự án bị chồng chéo, thuê công ty tư vấn không có trình độ chuyên
môn và cuối cùng là chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của người nghèo.
d. Dự án xoá bỏ tận gốc và thay thế cây thuốc phiện
Dự án này do Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm chính cùng với Uỷ ban dân
tộc miền núi, các Bộ, Ngành liên quan và 10 tỉnh. Mục tiêu của chương trình này là
12
xoá bỏ việc trồng cây thuốc phiện và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội để thay thế cây
thuốc phiện vì vậy có thể duy trì việc không trồng cây thuốc phiện một cách bền
vững và từ đó cải thiện đời sống người dân.
Các nhiệm vụ trên đây tập trung chủ yếu ở các xã thuộc khu vực Tây
Nguyên, khu vực miền núi và vùng sâu vùng xa. Để làm được điều này phải tiến
hành một số việc như: thay đổi chính sách, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ cho các xã miền núi; đào tạo cán bộ khuyến nông. ..
Chương trình đã phần nào đạt được mục tiêu đề ra – thay thế cây thuốc phiện
bằng các cây nông nghiệp khác. Tuy nhiên, vấn đề sau thu hoạch và thị trường tiêu
thụ nông sản cũng như vấn đề môi trường chưa được tính đến. Vấn đề đặt ra ở đây
là mới chỉ chuyển đổi cơ cấu cây trồng mang tính hình thức: trao quyền và lôi kéo
sự tham gia của người nghèo - với tư cách là đối tác.
e. Chương trình nghị sự 21
Chương trình nghị sự 21, mục tiêu tổng thể của Chiến lược Việt Nam cho
phát triển bền vững là tạo ra một xã hội mà người dân được hưởng một cuộc sống
đầy đủ về văn hoá, vật chất và tinh thần, sống bình đẳng, đảm bảo hài hoà giữa con
người và thiên nhiên; vấn đề phát triển là sự kết hợp hài hoà, chặt chẽ của 3 yếu tố:
phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Về mặt kinh tế, mục tiêu phát triển bền vững là đạt được mức tăng trưởng
kinh tế bền vững với một cơ cấu kinh tế phù hợp, thoả mãn nhu cầu người dân để
nâng cao chất lượng cuộc sống, tránh suy thoái và đình trệ kinh tế trong tương lai,
cố gắng tránh bị nợ nần để lại hậu quả xấu cho thế hệ con cháu.
Về mặt xã hội, mục tiêu của phát triển bền vững là đạt được kết quả cao trong
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; đảm bảo người dân Việt Nam có đủ chất
dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày và chất lượng dịch vụ y tế được cải thiện; có cơ
hội tiếp cận giáo dục và việc làm; giảm tỷ lệ hộ nghèo đói; thu hẹp khoảng cách giữa
các tầng lớp trong xã hội và nhóm người; xoá được tệ nạn xã hội; nâng cao quyền và
13
trách nhiệm của từng người dân và toàn xã hội; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
đa dạng; nâng cao mức sống người dân cả về vật chất lẫn tinh thần.
Về môi trường, áp dụng các biện pháp phát triển bền vững: khai thác hợp lý
và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng hiệu quả; ngăn chặn và kiểm soát
được ô nhiễm môi trường; bảo vệ môi trường sống; bảo vệ các khu vườn quốc gia,
khu bảo tồn và sinh quyển; bảo tồn đa dạng sinh học; tránh được tình trạng suy
thoái môi trường và cải thiện được điều kiện môi trường.
Các chỉ số này bao quát các vấn đề như nghèo đói, chênh lệnh trong thu nhập
và thất nghiệp. Nó đại diện cho các vấn đề ưu tiên của các nước và cộng đồng thế giới.
Các chỉ số này được sử dụng rộng rãi, được kiểm nghiệm và tỏ ra có hiệu quả trong
việc xây dựng các mục đích và mục tiêu phát triển. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về
phát triển xã hội đã chấp nhận mục tiêu giảm tỷ lệ người nghèo ở các nước đang phát
triển xuống còn một nửa vào năm 2015. Chương trình nghị sự 21 đưa ra các chỉ số về
nghèo đói và môi trường trong các chủ đề về xã hội và môi trường một cách rõ ràng
nhưng thiếu mối liên hệ mật thiết giữa các chỉ số nghèo đói và môi trường.
Chương trình nghị sự cung cấp hướng dẫn chi tiết để thực hiện và tính toán
các chỉ số trên. Theo Chương trình nghị sự, GSO là cơ quan chịu trách nhiệm chính
trong việc quảng bá thông tin số liệu thống kê nên GSO đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp số liệu để sử dụng đánh giá tiến độ thực hiện SEDP. Ngoài ra,
Bộ KH&ĐT cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và giám sát SEDP.
Trong giai đoạn 2006-2010 các hội thảo về SEDP đã được xây dựng và gắn kết với
Bộ KH&ĐT cùng với các Bộ, Ngành liên quan cũng như các địa phương. Tài liệu
của Chương trình nghị sự đã được hoàn tất và gửi cho các bên. Các hoạt động tiếp
sau chương trình nghị sự sẽ được tiến hành để đảm bảo rằg các cơ quan, tổ chức
quan trọng tuân thủ theo nội dung kết luận Hội nghị.
Chương trình nghị sự cũng quan tâm đến nhóm dân tộc thiểu số khu vực Tây
Nguyên, Miền núi phía Bắc và Trung Bộ. Nội dung như sau: Khu vực miền núi phía
Bắc và Trung Bộ sẽ tập trung tăng cường kinh tế và chính trị cho các khu vực biên
14
- Xem thêm -