1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương bật răng khỏi huyệt ổ răng là tình trạng sau chấn thương:
Răng bật hoàn toàn ra khỏi huyệt ổ răng, huyệt ổ răng trống rỗng.
Chấn thương bật răng ra khỏi huyệt ổ răng là một trong những chấn
thương răng thường gặp. Trên thế giới, phần lớn các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
chấn thương răng chiếm tỷ lệ khá cao 25 – 35% trẻ ở độ tuổi đến trường
[Andreason 1972]. Trong đó tỷ lệ chấn thương bật răng khỏi huyệt ổ răng
chiếm tỷ lệ 0,5 – 16% [], ở Việt Nam tỷ lệ này chiếm từ 5,6% [Nguyễn Phú
Thắng] đến 25% [ Dương Anh Tùng].
Chấn thương bật răng khỏi huyệt ổ răng gây mất chức năng, mất thẩm mỹ,
ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân, cũng như không giữ được thể tích xương
dẫn đến việc phục hồi sau này rất khó khăn và tốn kém. Có nhiều phương
pháp điều trị chấn thương bật răng ra khỏi HOR như : hàm giả tháo lắp, cầu
răng, cấy ghép implant…. Tuy nhiên, hàm giả tháo lắp cồng kềnh, gây vướng
víu khó chịu cho bệnh nhân. Làm cầu răng thì cần phải mài cùi 2 răng bên
cạnh, tốn kém mà chưa chắc đã đạt được thẩm mỹ, chức năng tốt. Cấy ghép
implant là phương pháp phục hình tiên tiến, hiện đại cho kết quả tương đối tốt
về chức năng, thẩm mỹ so với các loại phục hình khác nhưng không phải
bệnh nhân nào cũng đủ điều kiện kinh tế để thực hiện, hơn nữa cả cầu răng và
Implant đều chống chỉ định đối với bệnh nhân <18 tuổi - lứa tuổi thường gặp
chấn thương bật răng ra khỏi HOR.
2
Có một phương pháp hiệu quả mà giải quyết được vấn đề thẩm mỹ
cũng như giữ được thể tích xương mà không tốn kém nhiều, đó là phương
pháp cắm lại răng. Cắm lại răng ngay lập tức là điều trị tốt nhất. Điều này cho
phép răng tồn tại lâu dài trong miệng, mang lại thẩm mỹ và chức năng cho
bệnh nhân. Ngay cả trong trường hợp răng cắm lại bị tiêu chân răng, không
thể giữ lại răng được thì bệnh nhân vẫn có được một thể tích xương ổ răng tốt,
cho phép thực hiện các phục hình khác một cách dễ dàng.
Quá trình liền thương sau cắm lại răng trên người hầu hết chỉ được theo
dõi qua lâm sàng và Xquang. Do hạn chế về mặt đạo đức nên việc theo dõi vi
thể quá trình liền thương sau cắm lại răng trên người gần như không được
thực hiện. Chính vì vậy, việc nghiên cứu trên thực nghiệm là giải pháp tối ưu
để hiểu biết về vi thể quá trình liền thương sau cắm lại răng.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về vi thể quá trình lành thương
sau cắm lại răng trên thực nghiệm. Song hiện tại ở Việt Nam mới chỉ có
nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh và cộng sự về cắm lại răng muộn trên thỏ,
chưa có một nghiên cứu nào về vi thể quá trình lành thương sau cắm lại răng
ngay lập tức trên thực nghiệm. Do vậy, để hiểu biết sâu sắc về quá trình lành
thương sau cắm lại răng ngay lập tức, từ đó có được quy trình điều trị phù hợp
mang lại hiệu quả điều trị thành công cao nhất, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Mô tả quá trình lành thương sau cắm lại răng ngay lập tức trên
thực nghiệm” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả quá trình lành thương đại thể sau cắm lại răng ngay lập
tức trên thỏ.
2. Mô tả quá trình lành thương vi thể sau cắm lại răng ngay lập tức
trên thỏ.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ chấn thương bật răng ra khỏi huyệt ổ răng
3
Chấn thương bật răng khỏi huyệt ổ răng tỷ lệ gặp dao động từ 0,5% 16% trong các chấn thương răng tùy theo nghiên cứu. Tỷ lệ này thay đổi vì
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nghiên cứu được tiến hành trong hay ngoài
giờ hành chính hay cả hai? Địa điểm nghiên cứu?vùng lãnh thổ nghiên cứu?
York và cộng sự [] nghiên cứu trên 72 trẻ chấn thương răng thấy 3% các
trường hợp răng bị rơi ra ngoài. Ngược lại, Andreasen nghiên cứu trên 1298
trẻ bị chấn thương răng thấy có tới 16% răng bị rơi []. Ông giải thích những
trường hợp lâm sàng này gặp ở bệnh viện, bị chấn thương nặng thì bệnh nhân
mới đến viện nên tỷ lệ này cao. Martin và cộng sự cũng đưa ra tỷ lệ 13% khi
nghiên cứu ở bệnh viện []. Davis và Knott [] nghiên cứu 313 trường hợp trong
giờ hành chính gặp 5,2% răng rơi. Liew và Daly [] nghiên cứu những bệnh
nhân được điều trị chấn thương răng ngoài giờ hành chính gặp 11,2% trường
hợp răng bị rơi và kết luận: Tỷ lệ gặp ngoài giờ hành chính cao hơn.
Sự khác biệt về tỷ lệ của răng rơi ở trên phụ thuộc nhiều yếu tố như: các
tiêu chuẩn ghi chép, nghiên cứu hồi cứu hay tiến cứu. Sự có sẵn của dữ
liệu.Như đã được nhắc đến, khả năng đa dạng cũng có thể tồn tại cho yếu tố
trong giờ hay ngoài giờ hành chính, nghiên cứu ở bệnh viện hay phòng khám.
Tất cả các tác giả đều nhận thấy: Chấn thương chủ yếu gặp ở nam. Tỷ lệ
nam/nữ = 2,4:1. Chấn thương gặp chủ yếu ở răng cửa hàm trên, trong đó tập
trung chủ yếu ở 2 răng cửa giữa. Hàm trên/ hàm dưới = 10:1, tỷ lệ gặp 2 răng
cửa giữa trên lớn hơn 1 [],[],[].
Andreasen cho rằng răng rơi thường gặp ở 1 răng, nhưng những trường
hợp gặp nhiều răng cũng có thể xảy ra [].
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Phú Thắng và cộng sự, tỷ lệ
răng rơi do chấn thương chiếm 5,6% các trường hợp chấn thương răng [] theo
Dương Anh Tùng và cộng sự tỷ lệ này chiếm tới 25%.
1.2. Quá trình lành thương sau cắm lại răng
1.2.1. Lành thương đại thể sau cắm lại răng: Gồm 3 giai đoạn
4
1.2.1.1. Giai đoạn viêm
Giai đoạn này bắt đầu ngay sau khi chấn thương, kéo dài từ 2 – 4 ngày sau
khi chấn thương.Toàn thân có sốt, các cùng bị chấn thương sẽ sưng, đau vì
viêm, hầu hết đau giảm dần tự nhiên khi quá trình viêm giảm.
1.2.1.2.Giai đoạn tăng sinh
Bắt đầu ngay sau khi giai đoạn viêm kết thúc. Quá trình viêm làm lõm
vùng bị thương, nên phải có quá trình tăng sinh mô hạt bù đắp vùng bị lõm
đó. Mô hạt bắt đầu nhìn thấy trong các vết thương vào cuối tuần đầu tiên, mô
này sẽ tiếp tục phát triển cho đến khi vết thương lành hẳn. Quá trình tăng sinh
kết thúc khoảng 40 ngày sau chấn thương. Mô hạt thường màu đỏ tươi, mềm
mại khi chạm vào và bề mặt gập ghềnh
1.2.1.3. Giai đoạn tu sửa
Diễn ra vào cuối giai đoạn tăng sinh. Bắt đầu từ tuần thứ 6 và có thể
kéo dài đến 1 năm. Đó là quá trình tu sửa của các sợi collagen, các dây thần
kinh được tái phát triển và các mô được sắp xếp lại. Hoạt động tu sửa diễn ra
lâu sau khi vết thương đã lành trên bề mặt.
1.2.2. Quá trình lành thương vi thể sau cắm lại răng
1.2.2.1. Sự lành thương của dây chằng quanh răng
Sự lành thương của dây chằng nha chu sau cắm lại răng có hai hình thức
đó là bám dính mới và tái bám dính.
Tái bám dính
5
DCQR có ở trong huyệt ổ Tái bám dính giữa DCQR ở
răng và ở răng bị bật ra
bề mặt chân răng và mô liên
kết ở huyệt ổ răng
Sau khi lành thương
Hình 1.1: Tái bám dính của dây chằng quanh răng []
Tái bám dính được định nghĩa là “Sự tái hợp nhất của mô liên kết và
bề mặt chân răng sau khi bị chia cắt do rạch đứt hoặc do chấn thương” [].
Đây là sự lành thương lý tưởng nhất của dây chằng quanh răng, diễn ra
khi răng bị bật ra hoặc răng cấy chuyển được cắm trở lại vào huyệt ổ răng
ngay lập tức
Hình 1.2: Hình ảnh mô học hai tuần sau cắm lại răng
Nguyên bào xê măng có mặt trên bề mặt chân răng và sợi DCQR chạy
song song từ bề mặt chân răng đến xương ổ răng với những nguyên bào sợi
liên kết. Có sự ghép lại xương mới trên thành xương ổ răng []
Bám dính mới
6
Bám dính mới là: “Sự tái tạo và bám dính của dây chằng quanh răng
vào bề mặt chân răng đã bị mất dây chằng do bệnh lý hoặc do cơ học”.
Bám dính mới phát triển từ màng nha chu tái sinh cùng với sự lắng đọng
của cement.
Thí nghiệm lấy bỏ mô nha Trong
chu, một phần XOR
quá
trình
lành Sau
khi
lành
thương.
thương, DCQR từ ngoại vi DCQR tái sinh trong khi
xâm lấn vào khoảng trống cement
trong ngà
xâm
lấn
vào
khoảng trống.
Hình 1.3: Bám dính mới dây chằng quanh răng[]
Như vậy, thành công của cắm lại răng phụ thuộc chủ yếu vào sự sống
của dây chằng quanh răng. Bảo tồn sự sống của dây chằng quanh răng môi
trường ngoài miệng là rất cần thiết để thành công khi cắm lại răng bị bật khỏi
huyệt ổ răng
1.2.2.2. Tiêu chân răng
Tiêu chân răng xuất hiện khi dây chằng quanh răng cắm lại bị mất một
phần hoặc toàn bộ .Tiêu chân răng được chia ra làm 3 loại: têu bêề m ặt, têu thay thêế hay dính
khớp và têu do viêm.
7
Tiêu thay thêế
Tiêu viêm
Tiêu bêề mặt
Hình 1.4: Các hình thái tiêu chân răng []
Tiêu bề mặt
Tiêu bề mặt được giới hạn đến cement và sửa chữa xảy ra trong suốt quá
trình sửa chữa và tái bám dính. Khi nguyên nhân kích thích tiêu bề mặt (vi
khuẩn) đã được lấy bỏ thì tiêu bề mặt sẽ tự sửa chữa. Nếu như vi khuẩn vẫn
không được lấy đi thì tiêu bề mặt tiếp tục diễn ra và dẫn đến tiêu thay thế
hoặc tiêu viêm
2
1
3
8
Hình 1.5. Hình ảnh mô học của tiêu bề mặt.
(1) Ngà răng, (2) Mô liên kết (3) Hủy cốt bào (H.E – X80) []
Tiêu thay thế
Tiêu chân răng thay thế xuất hiện khi răng cắm lại bị mất quá nhiều tổ
chức dây chằng quanh răng sống, chủ yếu liên quan đến thời gian răng nằm
ngoài huyệt ổ răng khô kéo dài hơn 60 phút mà không được bảo quản trong dung
dịch phù hợp []. Cơ chế của tiêu thay thế là quá trình sửa chữa cùng với mô
cứng. Nói một cách khác, nó là sự xảy ra đồng thời của hai hiện tượng: chân
răng bị tiêu bởi hủy cốt bào và sự lắng đọng của xương bởi các tạo cốt bào.
1
1
2
Hình 1.7: Hình ảnh tiêu thay thế trên
kính hiển vi điện tử:
(1) Mô liên kết bao gồm nhiều
tế bào hủy xương []
Hình 1.6: Hình ảnh mô học
tiêu thay thế
(1) Ngà răng, (2) Mô liên kết
thay thế dần ngà răng
(HE – X80)[]
Tốc độ tiêu chân răng tương ứng với tốc độ tạo xương (nhanh ở người trẻ và
chậm ở người trưởng thành), hầu như 50% của tiêu thay thế xảy ra trong năm đầu
ở trẻ em (trước tuổi dậy thì), trong khi đó chỉ có 2% ở người trưởng thành. Tuổi
có ảnh hưởng rất lớn tới tỷ lệ thành công của cắm lại răng muộn.
Tiêu viêm
9
Ở những răng mà tủy hoại tử,
khi cement bị tiêu bởi tế bào hủy
xương ở vùng mà DCQR bị hoại tử,
1
2
ống ngà tiếp xúc với bên ngoài. Sản
3
phẩm hoại tử và vi khuẩn từ
khoang tủy sẽ tiếp xúc với ống ngà
và quá trình tiêu viêm xảy ra. Chân
răng tiếp tục bị tiêu bởi tế bào hủy
Hình 1.8. Hình ảnh mô học tiêu viêm
xương, mà sự xuất hiện của nó làm
(1) Ngà răng, (2) Xương ổ răng (3) Vi
khuẩn và sản phẩm quá trình viêm []
quá trình viêm lan rộng.
Tốc độ của tiêu viêm bị ảnh hưởng bởi mức độ viêm nhiễm, nó diễn ra
tương đối nhanh bất kể tuổi. Sự tiêu tiếp tục cho đến khi nguyên nhân gây
viêm nhiễm được loại bỏ thông qua điều trị tủy. Sau điều trị tủy, bám dính
mới sẽ xảy ra nếu tế bào màng nha chu xâm lấn được vào vùng viêm. Tuy
nhiên, trong những trường hợp mà vùng tiêu lớn khi hoạt động thực bào xảy
ra thì tiêu viêm có thể chuyển thành tiêu thay thế.
1.2.2.3. Lành thương của tủy răng và tiếp tục hình thành chân răng
Với răng chưa trưởng thành, sự liêền th ương c ủa t ủy và s ự phát tri ển têếp t ục c ủa chân răng
vâẫn có thể xảy ra sau căếm lại răng. Trong trường hợp này, lỗẫ chóp vâẫn còn m ở r ộng t ạo điêều ki ện
cho mạch máu kêết hợp với têế bào gâền giỗếng t ủy (bên trong v ỏ bi ểu mỗ bao Hertwig) xâm lâến vào
răng seẫ kích thích têếp tục hình thành chân răng. Quá trình phát tri ển diêẫn ra kho ảng 0.5 mm mỗẫi
ngày và khoang tủy được lâếp đâềy băềng mỗ cứng kho ảng vài tháng sau căếm l ại răng. Tuy nhiên, s ự
tái sinh của mỗ tủy hiêếm khi được vêề ch ức năng nh ư ban đâều và ỗếng t ủy seẫ nhanh chóng b ị xóa s ổ
và lăếng đọng mỗ cứng .Thử nghiệm tủy băềng điện trong giai đo ạn này có th ể có đáp ứng, nh ưng
sau đó seẫ khỗng còn đáp ứng nữa. Hâều hêết nh ững tr ường h ợp mà v ỏ bao bi ểu mỗ Hertwig ở vùng
chóp còn sỗếng thì chân răng có thể têếp t ục phát tri ển sau căếm l ại răng.
10
Răng bị bật ra chưa đóng kín
Cắm lại răng ngay lập tức, mao
Sau khi lành thương. mô tủy
chóp, tủy bị thiếu máu tạm mạch tái sinh và xâm nhập vào
bị canxi hóa nhanh chóng,
thời.
ống tủy trở nên bít đặc.
ống tủy từ chóp răng
Hình 1.9: Quá trình lành thương của tủy răng []
1.3. Các nghiên cứu cắm lại răng trên thực nghiệm
1.3.1 Đối tượng thực nghiệm
Khi chọn động vật để tiến hành nghiên cứu cần đảm bảo một số yếu tố sau:
Hình thái học và mô học có sự tương đồng với răng người
Kích thước của răng và buồng tủy đủ lớn để có thể sửa soạn ống tủy
Dễ tiếp cận với răng thử nghiệm để sử dụng các dụng cụ và kĩ thuật
trong phẫu thuật cắm lại răng.
Kích thước và trọng lượng của động vật thí nghiệm thuận tiện cho
việc tiến hành thí nghiệm và nơi nuôi dưỡng
Chi phí mua và nuôi dưỡng động vật không nên quá cao
Trong nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực nha khoa các loài động vật
thường được sử dụng là: Khỉ, chó, thỏ, chuột.
Khỉ: Có các đặc điểm của răng giống người nhất, từ tủy cho đến dây
chằng quanh răng, xương và mô mềm. Về hình thái học, mô học và đáp ứng
của mô răng rất giống với con người nên rất phù hợp cho nghiên cứu thực
nghiệm. Tuy nhiên khỉ là động vật linh trưởng, gần gũi với người về mặt di
truyền, trong các nghiên cứu thực nghiệm trước cho thấy khỉ có những đáp
11
ứng về sự đau đớn giống con người, nên xét về khía cạnh đạo đức nghiên cứu,
không nên sử dụng khỉ làm động vật thí nghiệm []. Ngoài ra, chi phí để mua
và nuôi dưỡng khỉ là rất tốn kém.
Chó: Răng của chó được sử dụng trong nghiên cứu nhiều hơn so với
thỏ và chuột do cũng có nhiều đặc điểm tương đồng với răng người. Tuy
nhiên, chó là loài động vật gần gũi với con người, được con người yêu quý
nên ngày nay người ta hạn chế việc sử dụng chó làm động vật thí nghiệm.
Hơn nữa, chi phí mua, nuôi dưỡng và nơi ở cho chó là khá tốn kém. Ngoài ra,
với địa điểm nghiên cứu là bộ môn Mô Phôi – Đại học Y Hà Nội cũng không
thuận tiện cho việc tiến hành nghiên cứu trên chó [].
Chuột: Tủy răng chuột có thể sử dụng nghiên cứu quá trình liền thương
của tủy. Tuy nhiên sự giới hạn về chiều dài của tủy răng chuột rất khó để so
sánh với tủy của người. Răng chuột nhỏ, nên việc tiến hành nhổ răng và cắm
lại răng cũng như theo dõi tương đối khó [].
Thỏ: Có răng cửa hàm trên và hàm dưới to gần giống răng người, có vị trí
dễ dàng cho các thao tác, cách li dễ. Thỏ là động vật hiền lành, ngoan ngoãn nên
dễ dàng cho việc quan sát theo dõi. Thỏ có chu kì sống ngắn, nên không cần theo
dõi lâu dài []. Ngoài ra, thỏ dễ mua, dễ nuôi phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất
của địa điểm nghiên cứu. Vì những lí do trên, nên chúng tôi chọn thỏ để tiến hành
nghiên cứu cắm lại răng ngay lập tức là khá phù hợp.
1.3.2. Giải phẫu răng thỏ
- Thỏ có 2 loại bộ răng (răng sữa và răng vĩnh viễn). Bộ răng sữa 16
răng, Răng vĩnh viễn 28 răng. Răng thỏ có thân răng giải phẫu dài và không
có chân răng thực sự. Những răng này dài ra liên tục và duy trì cuống răng
mở. Răng liên tục bị mài mòn, 2 -3mm/tuần. Buồng tủy kéo dài ¾ thân răng,
hình nón [].
- Thỏ có 6 răng cửa. 4 răng của hàm trên, trong đó gồm 2 răng chính và
2 răng phụ nhỏ mọc ở phía trong của 2 răng chính. Răng cửa hàm trên có thể
12
mọc theo chiều ngang hoặc cuộn tròn vào bên trong khoang miệng, trong khi
răng cửa hàm dưới nhô ra phía ngoài.
- Chiều dài trung bình thân răng của các răng hàm hàm dưới là từ 2,54mm, răng của hàm trên 6,1 ±0,6 mm, răng cửa hàm dưới 6,4 ± 0,9mm. Chiều
dài toàn răng cửa 22,3± 0,4mm, răng cửa hàm dưới 22,5± 0,6mm []
- Độ sâu túi nha chu của các răng cửa hàm trên là 2,2 ± 0,4mm, răng
cửa hàm dưới là 5,1±0,6mm [].
Hình 1.10. Răng thỏ []
Hình 1.11. Xquang răng thỏ []
1.3.3. Một số nghiên cứu trên thực nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên được Andreasen JO tiến hành trên
khỉ năm 1975 về ảnh hưởng của nẹp đối với liền thương dây chằng quanh
răng sau khi cắm lại răng ở khỉ. Kết quả: Trong tất cả các răng được cắm lại
sau 120 phút thì sự dính khớp không phụ thuộc vào phương pháp nẹp. Trong
nhóm cắm lại răng sớm, tần số và mức độ tiêu thay thế thấp hơn đáng kể
trong các răng không nẹp so với răng được nẹp [].
Năm 1978 Carlos Nasjleti nghiên cứu cắm lại răng trên 10 con khỉ mà
không điều trị nội nha. Kết quả: Nhóm mà cắm lại răng không điều trị nội nha có
biến chứng tiêu chân răng và dính khớp trong khi nhóm có nội nha thì không.
Năm 1980 Andreason JO tiếp tục nghiên cứu về sự liền thương của dây
chằng quanh răng và hoạt động tiêu chân răng sau khi cắm lại răng ở răng cửa
khỉ. Kết quả: Tiêu bề mặt xuất hiện đầu tiên sau một tuần và rõ hơn sau 2 tuần,
tăng ở tuần 4 và tuần 8. Tiêu viêm xuất hiện đầu tiên sau 1 tuần và nhanh chóng
13
lan rộng. Tiêu thay thế xuất hiện đầu tiên sau 2 tuần. Nhóm cắm lại muộn cho
thấy tiêu thay thế và tiêu viêm nhiều hơn so với nhóm cắm lại ngay [].
Kingle B và cộng sự (1984) nghiên cứu hình ảnh mô học sau 21 ngày điều
trị cắm lại răng cửa hàm trên ở chó. Kết quả: Nhóm 1 (n=6) răng được cắm lại
ngay 50% có sự tái bám dính nha chu hoàn chỉnh, 100% không có hiện tượng
tiêu viêm, dính khớp. Nhóm 2 (n=6) răng được cắm lại sau khi để khô ngoài
huyệt ổ răng 45 phút 33% có hình ảnh tiêu viêm, 50% có hình ảnh cứng khớp.
Năm 1992 Martin Trope nghiên cứu trên chó về sự ảnh hưởng của việc
điều trị nội nha đến sự lành thương của dây chằng quanh răng và sự tiêu chân
răng sau cắm lại răng trên chó. Kết quả:Nhóm 1 cắm lại răng ngay thấy sự sửa
chữa bề mặt trong tất cả các răng, Nhóm 2 được điều trị nội nha ngay lập tức
và Nhóm 3 điều trị nội nha sau 1 tuần thì sự sửa chữa bề mặt kém hơn nhóm 1,
Nhóm 4 không được điều trị nội nha thì không thấy có sự sửa chữa bề mặt [].
John Wiley (2010) nghiên cứu cắm lại răng cửa giữa hàm trên của chuột
cho thấy: Nhóm răng được cắm lại sau khi để khô ngoài huyệt ổ răng 60 phút
100% có hình ảnh cứng khớp, tình trạng tiêu viêm đã xuất hiện ở ngày thứ 15
và tăng lên đáng kể ở ngày 60 (P <0.05). Nhóm răng được cắm lại ngay lập tức
sự tái bám dính nha chu hoàn chỉnh,không có hình ảnh cứng khớp.
14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
12 con thỏ đực, khỏe mạnh, giống nội địa, khoảng 2 tháng tuổi, cân nặng
từ 1,8 – 2kg, nguồn gốc từ trung tâm giống dê và thỏ Sơn Tây – Hà Nội.
Thỏ được sống trong môi trường với 12 giờ sáng/ 12 giờ tối. Nhiệt độ 220C ± 30 C
Địa điểm: Bộ môn Mô Phôi – Đại học Y Hà Nội, Viện Đào tạo Răng
Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội.
Thời gian: Từ tháng 1/2014 đến tháng 4/2014.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm trên thỏ nhằm xác định những bằng chứng liền
thương về mặt mô học của những răng được cắm lại ngay lập tức khi dây
chằng quanh răng chưa bị hoại tử.
2.2.1. Chuẩn bị cụng cụ
Dụng cụ và vật liệu phẫu thuật cắm lại răng trên thỏ.
- Bộ khám : khay, gắp, gương, thám trâm.
- Dụng cụ nhổ răng: Bơm tiêm, thuốc tê, kim tiêm. Bẩy, kìm nhổ răng,
banh miệng.
- Dụng cụ và vật liệu cố định răng:etching, bond, composite, dây cố
định,đèn quang trùng hợp.
- Găng tay, khẩu trang, mũ, toan, bông, gạc
Dụng cụ và vật liệu trong phòng thí nghiệm
- Kính hiển vi quang học
- Lọ thủy tinh nút mài đựng hóa chất, cốc thủy tinh
- Panh dài, ngắn, dao, kẹp phẫu tích, lam kính, lamen (lá kính mỏng)
giá cắm tiêu bản, giá nhuộm Inox
- Máy cắt lát mỏng
Hóa chất
15
- Thuốc gây mê thỏ Ketamine Chlohydrate
- Nước muối sinh lý, thuốc kháng sinh Penicilin benzathine G 40,000UI
- Cồn 700, 800, 900, 960, 1000 I, 1000 II, 1000 III
- Dung dịch vừa cố định vừa khử khoáng a xít Tricloacetic
- Thuốc nhuộm màu Hematoxylin – Eosin (HE)
2.2.2. Phẫu thuật cắm lại răng trên thỏ:
Trước phẫu thuật, các con vật được tiêm thuốc giãn cơ với liều
0.03ml/100g cân nặng. Sau đó được gây mê màng bụng bằng Ketamine
Chlohydrate với liều 0.07ml/100g cân nặng.
Quá trình phẫu thuật được tiến hành trong điều kiện vô trùng.
- Răng cửa giữa bên trái được lấy cẩn thận ra khỏi ổ răng bằng elevaton
và forcep. Sau khi răng được lấy ra thì huyệt ổ răng được che phủ bằng gạc
tẩm nước muối sinh lý để ổ răng không bị khô. Bảo quản bằng nước muối
sinh lý ngoài huyệt ổ răng 15 phút.
- Huyệt ổ răng được bơm rửa nhẹ nhàng bằng nước muối sinh lý, sau đó
tiến hành đặt lại răng vào huyệt ổ răng.Thời gian ở ngoài huyệt ổ răng là 30 phút.
- Răng được cố định bằng nẹp Composite trong vòng 1 tuần
- Ngay sau phẫu thuật, mỗi con thỏ được tiêm tĩnh mạch 1 liều duy nhất
penicillin benzathine G 40,000UI.Thỏ được cho ăn chế độ ăn mềm trong 1 tuần
- Theo dõi thỏ theo các giai đoạn: 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần, 8 tuần và 12 tuần.
2.2.3. Các bước làm tiêu bản mô học
- Phẫu tích bộc lộ toàn bộ chân răng cửa hàm dưới. Mảnh cắt được lấy
ở vị trí 1/3 giữa thân răng. Cắt bằng micromotor với đĩa cắt kim cương.
- Mảnh cắt được ngâm trong dung dịch a xít tricloacetic 7,5% trong 24
giờ vừa cố định vừa khử khoáng. Chạy nước từ 1-3 ngày để làm sạch thuốc cố
định. Khử Canxi trong dung dịch HNO 3 7,5% từ 1 – 2 tuần. Hàng ngày thay
dung dịch khử canxi, kiểm tra độ mềm của mảnh cắt. Trung hòa a xít bằng
dung dịch sulfatnatri 5% trong 4 giờ. Chạy nước 1 ngày để làm sạch dung
dịch trung hòa. (Đánh kí hiệu cho mỗi lọ theo quy ước mẫu răng thỏ)
16
- Chuyển đúc block: Chạy cồn qua bảy loại cồn: 70 0, 800, 900, 960, 1000
I, 1000 II, 1000 III. Mỗi lọ chạy trong 1 giờ. Chạy Toluen qua ba loại: Toluen
I, II, III. Mỗi lọ 1 giờ. Sau đó chuyển ngâm nến, ngâm qua 2 bát nến, mỗi bát
1 giờ và cuối cùng là đúc block bằng parafin.
- Tiến hành cắt lát và nhuộm tiêu bản: mỗi răng cắt 3 mẫu, mỗi
mầu dày 3 micromet và cách nhau 1mm. Các mẫu được nhuộm
Hematoxilin – Eosin (H.E)
2.2.4. Các bước nghiên cứu siêu cấu trúc
Hai mẫu ở giai đoạn 4 tuần và hai mẫu ở giai đoạn 12 tuần được làm
siêu cấu trúc để mô tả quá trình lành thương sau cắm lại răng. Mô tả sự lành
thương trên siêu cấu trúc của bề mặt răng, bề mặt xương ổ răng, và DCQR.
2.3 Đánh giá kết quả sau cắm lại răng
2.3.1. Tình trạng toàn thân:
Đánh giá tình trạng toàn thân của thỏ sau 1 tuần
- Toàn thân đánh giá nhiễm trùng sau cắm lại răng bằng cách theo dõi
xem thỏ có sốt không (cặp nhiệt độ), nhiệt độ cơ thể thỏ phụ thuộc và tăng theo
môi trường không khí, từ 38-410C trung bình là 39,50C. Thời gian làm nghiên
cứu từ tháng 01/2013 – 04/2013 nhiệt độ 220C ± 30 C nên thỏ bình thường có
thân nhiệt ở mức trung bình 39 0 C. Thỏ bị sốt khi có thân nhiệt > 400C.
- Chức năng ăn nhai: bình thường, giảm.
2.3.2. Đại thể
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 1 tuần (tháo cố định răng), sau cắm lại
răng 2 tuần, 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần.
Sau 1 tuần: Đánh giá sự lành thương trên lâm sàng và xquang.
- Lâm sàng: Dùng khay khám nha khoa để khám và đánh giá theo các
tiêu chí sau:
+ Tại vị trí răng cắm lại, quan sát mức độ viêm lợi.
17
+ Sau 1 tuần răng đã được tháo cố định, đánh giá độ lung lay răng dùng
gắp cặp vào thân răng, lung lay theo các chiều, phân 4 mức theo Bauss (2002)
Độ 0: Không lung lay, thể hiện tình trạng dính khớp răng
Độ 1: Lung lay sinh lý, chỉ cảm nhận bằng tay
Độ 2: Lung lay dưới 1mm và thấy được bằng mắt thường
Độ 3: Lung lay trên 1mm theo chiều trong ngoài
Độ 4: Lung lay theo chiều trong ngoài, gần xa và theo trụ của răng.
- Xquang:
+ Hình ảnh dây chằng quanh răng: Giãn rộng, thu hẹp, bình thường.
Sau 2 tuần, 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần: Đánh giá dựa trên lâm
sàng và xquang.
- Lâm sàng:
+ Sự lành thương lợi: dựa vào chỉ số lợi (GI): Loe và Silness đưa năm 1963
Độ 0: Lợi bình thường
Độ 1: Viêm nhẹ: Lợi sưng nhẹ, màu thay đổi ít, không chảy máu khi
thăm khám
Độ 2: Viêm trung bình: Lợi sưng và láng bóng, màu đỏ, chảy máu
khi thăm khám.
Độ 3: Viêm nặng: Lợi sưng, loét, màu đỏ, chảy máu khi thăm khám
và chảy máu tự nhiên hoặc có mủ.
+ Độ lung lay răng:
+ Gõ răng: Dùng cán gương gõ nhẹ vào thân răng và so sánh với răng
lành xem âm thanh khi gõ.
Tiếng gõ chắc như răng bình thường thể hiện kết quả tốt
Tiếng gõ đanh như gõ vào kim loại thể hiện tình trạng dính khớp
Tiếng gõ trầm đục hơn gõ vào răng bình thường thể hiện tình trạng
viêm dây chằng quanh răng
- Xquang:
18
+ Hiện tượng tiêu chân răng: Tiêu thay thế, tiêu do viêm, tiêu bề mặt
2.3.2. Vi thể
Đánh giá dưới kính hiển vi quang học có sử dụng phần mềm KS. 400,
quan sát:
- Sự xuất hiện của lành thương dây chằng quanh răng
- Sự tiêu chân răng
+ Dây chằng quanh răng : Sự có mặt hoặc không có mặt của DCQR
trên bề mặt chân răng, sự sắp xếp của DCQR. Những vị trí không có DCQR,
hiện tượng tái bám dính sợi DCQR đến bề mặt chân răng.
+ Xương ổ răng
- Sự xuất hiện các hiện tượng tiêu chân răng
Dính khớp răng : Sự xuất hiện của tổ chức xương trong khoảng dây
chằng quanh răng được coi là bằng chứng của dính khớp răng.
Tiêu thay thế được xác định khi chân răng bị tiêu được thay thế bằng
tổ chức giống như xương hàm
Tiêu viêm được đánh dấu bởi sự xuất hiện của các tổ chức liên kết và
vùng nhiễm trùng bên cạnh vùng tiêu
19
2.4. Các biến số sử dụng trong nghiên cứu
Phân loại
Biến số
TOÀN
THÂN
Nhiệt độ
Định lượng
Ăn nhai
Định tính
Viêm lợi
Định tính
Màu
ĐẠI
THỂ
sắc
răng
Độ lung lay
răng
Âm
Đánh giá
biến
thanh
khi gõ
Liền thương
Định tính
Định tính
Định tính
Định tính
DCQR
Tiêu thay thế Định tính
VI THỂ
Dính khớp
Định tính
răng
Tiêu viêm
Định tính
Sử dụng cặp nhiệt độ để xác định nhiệt độ của thỏ so với
bình thường.
Quan sát khả năng ăn của thỏ so với con bình thường
Sử dụng gương, cây thăm nha nhu, bông, đèn xác định
viêm lợi theo chỉ số lợi Loe và Sliness
Nhìn
Khám bằng gắp, xác định độ lung lay răng theo Bauss
(2002)
Dùng cán gương gõ nhẹ vào thân răng và so sánh với răng
lành
Xquang, quan sát dưới kính hiển vi quang học nối với
máy ảnh kĩ thuật số và máy tính có sử dụng phần mềm KS
400.
2.5. Sai số và cách khắc phục
2.5.1. Sai số
- Sai số ngẫu nhiên: Do cách chọn mẫu
- Sai số hệ thống:
+ Trong quá trình làm thực nghiệm chưa đảm bảo quy trình tiến hành
nghiên cứu.
+ Đọc kết quả mô học thiếu sót
2.5.2. Cách khắc phục
- Thực hiện đúng quy trình tiến hành nghiên cứu
- Các thành phần tham gia được tập huấn thống nhất về quy trình tiến
hành nghiên cứu. Phẫu thuật cắm lại răng được thực hiện bởi cùng một nhóm
phẫu thuật do chính tác giả thực hiện. Đọc kết quả bởi chuyên gia mô học.
20
- Mỗi tiêu bản đều có hai người đọc độc lập, nếu kết quả giống nhau,
được ghi nhận vào phiếu kết quả, nếu không giống nhau, cả hai đều phải đọc
lại và mời người thứ ba đọc để so sánh kết quả, ghi nhận kết quả nào có ít
nhất hai người giống nhau.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
- Việc nghiên cứu được tiến hành theo đúng đề cương nghiên cứu
đã được thông qua hội đồng của Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường
ĐH Y Hà Nội
- Nghiên cứu được sự chấp thuận của địa điểm nghiên cứu
- Tuân thủ các quy định của labo nghiên cứu áp dụng cho động vật
- Phân tích tối ưu hóa dữ liệu để hạn chế số lượng động vật dùng thí nghiệm
- Khi tiến hành thí nghiệm không gây đau đớn hoặc hạn chế đau đớn
bằng thuốc giảm đau, gây tê và gây mê
- Nuôi thỏ trong điều kiện nuôi dưỡng tốt nhất.
- Xem thêm -