Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại nhno & ptnt thành phố ninh bình...

Tài liệu Mở rộng cho vay tiêu dùng tại nhno & ptnt thành phố ninh bình

.DOC
62
148
98

Mô tả:

Báo cáo thực tập MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................... 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..............................................3 1.1.1. Vài nét về ngân hàng thương mại................................................................ 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại........................................................ 1.1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại.................................. 1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại........................................... 1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại........... 1.1.2.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại................................ 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.............................9 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng....................................................................... 1.2.2. Đặc điểm, phân loại và cơ sở cho vay tiêu dùng....................................... 1.2.2.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng............................................................... 1.2.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng............................................................... 1.2.2.3. Cơ sở cho vay tiêu dùng..................................................................... 1.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng...................................................................... 1.2.4. Lợi ích và rủi ro khi cho vay tiêu dùng...................................................... 1.3. Mở rộng cho vay tiêu dùng...........................................................................18 1.3.1.Khái niệm và ý nghĩa của việc mở rộng cho vay tiêu dùng........................ 1.3.2. Các chỉ tiêu phán ánh sự mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại........................................................................................ 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD................................................20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ NINH BÌNH............................... 2.1. Tổng quan về chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình.................23 Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cáo thực tập 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu, mạng lưới tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình....................................................... 2.1.2. Các hoạt động chính của chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình ............................................................................................................................ 2.1.3. Kết quả hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình trong thời gian qua.............................................................................................. 2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam trong những năm gần đây......29 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình.............................................................................................30 2.2.1. Đối tượng và điều kiện CVTD................................................................... 2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình..................................................................................................... 2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình............................................................................................................ 2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình........................................................................................... 2.3. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình.................................................................................36 2.3.1 .Những kết quả đạt được............................................................................ 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................... CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THÀNH PHỐ NINH BÌNH.......... 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình.................................................................................41 3.1.1. Cơ hội....................................................................................................... 3.1.2. Thách thức đối với NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình trong hoạt động CVTD......................................................................................................... 3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động CVTD tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình........................................................................................... Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cáo thực tập 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình........................................................................................................44 3.2.1. Mở rộng nguồn vốn huy động của chi nhánh............................................ 3.2.2. Hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm CVTD..................................... 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................... 3.2.4. Đổi mới công nghệ và đẩy mạnh hoạt động marketing trong CVTD........ 3.2.5. Sử dụng mô hình ‘’ Ngân hàng bán lẻ ‘’ để quản lý CVTD....................... 3.2.6. Mở rộng hình thức CVTD gián tiếp và cho vay qua người đại diện.......... 3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong CVTD...................... 3.2.8. Một số giải pháp khác............................................................................... 3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................51 3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước....................................................................... 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam................................................ 3.3.3. Kiến nghị đối với chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình........... KẾT LUẬN............................................................................................................ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cáo thực tập CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn CVTD : Cho vay tiêu dùng TCTD : Tổ chức tín dụng CBTD : Cán bộ tín dụng NQD : Ngoài quốc doanh KH : Kế hoạch Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cáo thực tập DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp.........................................................12 Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp..........................................................13 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Ninh Bình................................................................................................ Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình ................................................................................................................ Bảng 2.3. Tình hình dư nợ CVTD của ngân hàng trong ba năm qua....................... Bảng 2.4. Cơ cấu CVTD của ngân hàng trong ba năm gần đây............................... Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD của ngân hàng trong ba năm qua...................... Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 1 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành ngân hàng cũng trải qua các thời kỳ phát triển khác nhau. Đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì các ngân hàng không những chịu sự cạnh tranh của các TCTD trong nước mà còn phải đối mặt với nhiều thách thức từ các TCTD nước ngoài với nguồn vốn lớn và kinh nghiệm dày dạn. Vì vậy, để tìm được chỗ đứng cho mình trên thị trường đòi hỏi các ngân hàng phải có những chính sách và biện pháp hợp lý. Trong 5 năm trở lại đây, Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế cao so với khu vực và thế giới, GDP đầu người tăng đều qua các năm, mức sống người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu về tiêu dùng hàng hóa dịch vụ ngày càng đa dạng. Đây là một trong những lý do để các ngân hàng lựa chọn hoạt động CVTD là mục tiêu phát triển trong tương lai. CVTD là hoạt động đã phát triển từ lâu ở nhiều nước trên thế giới song mới phát triển ở Việt Nam một số năm gần đây. Đây là hoạt động mang lại lợi nhùn lớn nhất đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của ngân hàng. Với số dân hơn 82 triệu người, Việt Nam đang là thị trường tiềm năng để mở rộng hoạt động này. Đối với người tiêu dùng thì CVTD tạo điều kiện cho họ có thể sử dụng sản phẩm mà chưa cần phải thanh toán ngay. Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất thì CVTD thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh chu kỳ sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Như vậy, CVTD mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế. CVTD đang dần trở thành hoạt động phổ biến tại các ngân hàng. Tuy nhiên, để mở rộng hoạt động này không phải là dễ. Các ngân hàng cần phải có những chính sách và biện pháp hợp lý mới có thể cạnh tranh được trong tình hình kinh tế hiện nay. Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình em đã quyết định chọn đề tài: ‘’ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình’’ làm báo cáo thực tập, với những nội dung chính sau: Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 2 Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên NHNo & PTNT thành phố Ninh Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian em thực tập tại ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của người thân và bạn bè đã giúp em hoàn thiện đề tài này. Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1. Vài nét về ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc đơn giản là giữ các đồ vật quý cho khách hàng, đổi lại khách hàng phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, đồng tiền trở thành phương tiện trao đổi và dự trữ của cải dưới hình thức giá trị thì dần dần ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành ngân hàng cũng có những bước tiến rất nhanh, với chức năng quan trọng là thu hút vốn từ những người nhiều tiền muốn tiết kiệm tới những người ít tiền muốn đầu tư ngân hàng đã đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách nhịp nhàng hữu hiệu. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy ngân hàng còn là một kênh quan trọng trong các chính sách ổn định kinh tế của Chính phủ. Với các chức năng như vậy ngân hàng trở thành một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Vì vậy, để phát triển kinh tế nhất thiết phải hiểu rõ về ngân hàng. Xem xét ngân hàng trên phương diện những loại dịch vụ mà chúng cung cấp thì có thể hiểu: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, sửa đổi năm 2001: Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và tổ chức tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Để tìm hiểu rõ hơn về ngân hàng chúng ta sẽ đi tìm hiểu về các hoạt động chính của nó. Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 4 1.1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại - Mua bán ngoại tệ: đây là một trong những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng. Hiện nay, hoạt động này thường do các ngân hàng lớn thực hiện vì những dao dịch này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao. - Nhận tiền gửi: để thực hiện được các hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều vốn vì vậy hoạt động này luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu. - Bảo quản vật có giá: ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản và giao cho khách hàng tờ biên nhận ( giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành ). - Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: do các tiện ích của dịch vụ này ( an toàn, nhanh chóng, chính xác ) đã giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí. - Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng thực hiện quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. - Tài trợ các hoạt động của Chính phủ bằng cách mua trái phiếu Chính phủ hoặc cho vay với các ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ. - Bảo lãnh: Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác… - Cho thuê thiết bị trung và dài hạn - Cung cấp dịch vụ tư vấn và ủy thác - Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán - Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm - Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng ( thường là các ngân hàng lớn ) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ… - Cho vay: đây là hoạt động sinh lời cao nhất đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Trong phần dưới đây, ta sẽ đi sâu vào hoạt động cho vay của ngân hàng. Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 5 1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Trong cuộc sống thực tế, tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà tín dụng có những nội dung riêng. Xem xét tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại trên cơ sở tiếp cận theo tiêu thức chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: ‘’ Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay ( ngân hàng ) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế…), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên, ta thấy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay ( bằng tiền ) và cho thuê ( bất động sản và động sản ). Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền , xuất phát từ đặc thù đó mà tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, ngân hàng mới phát sinh thêm các dịch vụ là cho thuê vận hàng và cho thuê tài chính, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực ( nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc, thiết bị…) - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy khi người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản trong quản trị tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị tài sản lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Vì vậy, để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, hoạt động tín dụng của NHTM được thực hiện dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau: Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 6 - Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn ( gốc ) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng đi mượn do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người di vay phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. - Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của luật pháp và của ngân hàng cho vay. - Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Ngoài việc đưa ra các nguyên tắc trên để giảm thiểu rủi ro thì ngân hàng còn phân loại cho vay thành nhiều hình thức khác nhau vừa để tiện lợi trong việc quản lý mà còn tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn hơn. 1.1.2.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại Một trong những hoạt động đầu tiên của ngân hàng là chiết khấu thương phiếu. Đó là hình thức cho vay đối với người bán bằng mua lại từ người bán các khoản phải thu của khách hàng để người bán nhận tiền mặt trước. Sau đó, ngân hàng cho vay trực tiếp với khách hàng ( chính là người mua ) để họ có vốn mua hàng hóa, mở rộng sản xuất. Với hoạt động cho vay, ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán trong nền kinh tế. Ngân hàng giúp cho khách hàng muốn vay vốn tiếp cận với nguồn vốn dễ dàng hơn, nhanh hơn với chi phí thấp hơn. Bên cạnh những khoản lợi nhuận lớn từ cho vay, ngân hàng cũng phải gánh chịu nhiều rủi ro nhất trong hoạt động này khi khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày càng xuất hiện nhiều ngân hàng với công nghệ hiện đại dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc tiếp cận khách hàng. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng đã làm phát sinh nhiều loại hình cho vay để giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Việc phân loại cho vay chính là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của từng ngân hàng có thể phân thành các loại sau: Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 7 + Phân loại theo thời gian: Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động cho vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này có thể phân cho vay thành 3 loại: - Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích của loại cho vay này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong các doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Trong các NHTM thì loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng cao nhất. - Cho vay trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại cho vay này thường được sử dụng để đầu tư mua sắm thiết bị, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ sản xuất…Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như café, điều…Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp mới thành lập. - Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên và thời hạn tối đa có thể lên tới 20-30 năm hoặc 40 năm. Loại cho vay này được dựng để tài trợ cho nhu cầu vốn dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, phương tiện vận tải có quy mô lớn… Trước đây, nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng là cho vay ngắn hạn, từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn, vì vậy ngân hàng thường phải xem xét cẩn thận trước khi cho vay. + Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo các khoản cho vay cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. Theo tiêu thức này thì cho vay được chia làm hai loại: - Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các tài sản mà khách hàng đem cầm cố hoặc thế chấp cho ngân hàng khi khách hàng đến vay vốn, theo loại này ngân hàng còn có thể cho vay nếu có sự bảo lãnh của người thứ ba. - Cho vay không có tài sản đảm bảo: Nếu cho vay có tài sản đảm bảo thì ngân hàng hạn chế được rủi ro tuy nhiên tài sản đảm bảo cũng tạo nên rào cản giữa Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 8 khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, trong nhiều thường hợp ngân hàng vẫn cho vay mà không cần đến các loại tài sản đảm bảo. Loại hình cho vay này thường áp dụng với các khách hàng có uy tín, làm ăn thường xuyên với ngân hàng có tình hình tài chính vững mạnh hoặc các khoản vay nhỏ so với vốn của người vay theo quy định của nhà nước. Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ được phép cho vay có bảo đảm trừ các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả và cho vay hộ nông dân từ 5 triệu đồng trở xuống. Ngày 29/12/1999 Chính phủ đã ban hành nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các TCTD, cho phép các TCTD được lựa chọn khách hàng để cho vay không bảo đảm khi cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên khách hàng không bảo đảm phải thỏa mãn các điều kiện sau:  Có tín nhiệm với TCTD cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.  Có dự án đầu tư hoặc phương thức sản xuất kinh doanh hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật.  Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ  Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm trong theo yêu cầu của TCTD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Tổng mức vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không bảo đảm do ngân hàng nhà nước quy định. + Phân loại theo phương thức cho vay: - Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản…thường áp dụng với các khách hàng có độ tịn cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. - Cho vay từng lần: Ở nước ta hiện nay đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn sử dụng chủ yếu là vốn chủ sở hữu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh mới vay vốn ngân hàng. Do vậy loại hình cho vay này tương đối phổ biến đối với khách hàng không vay thường xuyên hoặc không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Hình thức này lại được chia nhỏ thành hai loại: cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 9 - Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể áp dụng cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hình thức cho vay này thuận tiện cho những khách hàng vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất. + Phân loại theo mức độ rủi ro: cách phân loại này giúp cho ngân hàng có thể thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản cho vay để trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo hình thức này thì có các loại sau: - Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao - Tín dụng có vấn đề: đó là các khoản tín dụng mà khách hàng trả chậm hoặc trì hoãn nộp báo cáo tài chính… - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn… - Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá… + Phân loại theo mục đích: theo hình thức này cho vay được chia thành hai loại: - Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay để tài trợ cho các khách hàng sử dụng với mục đích kinh doanh, mở cửa hàng… - Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng như: mua nhà ở, chung cư, xe cộ… Bên cạnh các hình thức phân loại trên còn có thể chia thành nhiều loại hình cho vay khác nhau như: phân loại theo ngành nghề kinh tế, phân loại theo đối tượng, phân loại theo phương thức trả nợ…Các cách phân loại này cho thấy sự đa dạng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vị tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Và CVTD đang là một trong những hoạt động có tiềm năng phát triển lớn nhất của ngân hàng. 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Khi nền kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao thì nhu cầu về tiêu dùng ngày càng lớn. Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập trong tương lai của người dân. Hầu hết người tiêu dùng có nhu cầu chi tiêu các mặt hàng có giá Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 10 trị lớn đều không có ngay các khoản tiền để thanh toán cho mặt hàng đó trong hiện tại mà phải qua tích lũy lâu dài. Nắm bắt được cơ hội này các cửa hàng bán lẻ với mục đích đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa đã cho người tiêu dùng mua hàng trả góp. Đây chính là hình thức cho vay tiêu dùng đầu tiên. Bên cạnh đó, quá trình mở cửa đất nước hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ làm đời sống nhân dân thay đổi mà thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và ngoài nước. Nó đòi hỏi các ngân hàng phải đưa ra nhiều loại sản phẩm mới hấp dẫn hơn để thu hút khách hàng. Điều này cũng là một phần để thúc đẩy sự ra đời của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Ở các quốc qia có nền kinh tế phát triển và nhất là có thị trường tài chính sôi nổi thì sản phẩm cho vay tiêu dùng đã có từ rất lâu và hiện nay đang phát triển mạnh nhưng mới phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam. Tuy nhiên đây lại là một môi trường đầy tiềm năng trong tương lai về cho vay tiêu dùng. CVTD là cầu nối giữa nhu cầu về tiêu dùng cho phù hợp với khả năng thanh toán của cá nhân, đồng thời CVTD giúp cho người dân tiếp cận được các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng. Như vậy, CVTD nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng thỏa mãn những nhu cầu như: nhà ở, phương tiện đi lại, dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, dịch vụ y tế…khi họ chưa có khả năng thanh toán ngay. Như vậy có thể hiểu: ‘’ cho vay tiêu dùng là khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền ) với những điều kiện mà hai bên thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng mức sống cao hơn.’’ Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về hoạt động CVTD. 1.2.2. Đặc điểm, phân loại và cơ sở cho vay tiêu dùng 1.2.2.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng Hoạt động CVTD cũng tương tự như các hoạt động cho vay khác song CVTD chỉ xem xét các món vay theo mục đích tiêu dùng của người dân vì vậy, CVTD có các đặc điểm sau: + khách hàng vay thường là cá nhân hoặc hộ gia đình + nhu cầu vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nó tăng lên khi nền kinh tế mở rộng, người tiêu dùng tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai sẽ cao hơn, ngược lại khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, người tiêu dùng sẽ chi tiêu ít Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 11 hơn do vậy nhu cầu về vay tiêu dùng trong thời kì này cũng ít hơn. + mục đích cho vay tiêu dùng là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân nên phụ thuộc nhiều vào sở thích và tính cách của mỗi người. + do khách hàng vay để mua sắm vật dụng nên số tiền vay không lớn ( trừ trường hợp vay mua bất động sản ) nên quy mô của vay tiêu dùng thường nhỏ tuy nhiên tổng số món vay lại lớn ( nhu cầu tiêu dùng là thường xuyên đối với mỗi người dân ) + chí phí cho vay tiêu dùng thường cao do khó quản lý, lượng khách hàng lớn nên thông tin về khách hàng không được đầy đủ, chính xác, thêm vào đó ngân hàng còn mất nhiều thời gian để thẩm định, đánh giá món vay nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại và công nghiệp. Có thể đưa ra công thức tổng quát sau: Phần bù kỳ Lãi suất Chi phí Chi phí Rủi ro Lợi hạn với các cho vay = huy động + hoạt động + tổn thất + + nhuận khoản cho tiêu dùng vốn khác dự kiến cận biên vay dài hạn + rủi ro trong cho vay tiêu dùng rất cao do ngoài những nhân tố khách quan như: lạm phát, suy thoái kinh tế, thiên tai… còn có những yếu tố từ bản thân người vay như: bệnh tật, ốm đau, nguồn thu nhập không ổn định…do vậy, mặc dù số tiền vay không lớn nhưng vẫn đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là độc lập hoặc được hình thành từ vốn vay. + nguồn trả nợ của người đi vay thường biến động phụ thuộc vào thu nhập của người vay và yếu tố quan trọng quyết định sự hoàn trả món vay đó là tư cách của người vay. Mặc dù, có chi phí và độ rủi ro cao song CVTD là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho các NHTM. Vì vậy, các ngân hàng đều muốn mở rộng hoạt động này. Tuy nhiên, để thực hiện được thì ngoài việc thu hút khách hàng ngân hàng còn cần có những biện pháp hiệu quả để hạn chế rủi ro. Việc phân loại CVTD không những giúp ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng ( do khách hàng có thể lựa chọn nhiều hình thức vay hơn ) mà còn giúp ngân hàng dễ dàng trong việc quản lý. 1.2.2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại cho vay tiêu dùng. a. Căn cứ vào mục đích vay có thể phân thành hai loại sau: - CVTD cư trú: là hình thức cho vay nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng về Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 12 việc mua sắm, sửa chữa,xây dựng nhà ở, mua đất, chung cư… - CVTD phi cư trú: là hình thức cho vay tài trợ cho khách hàng về trang trải các chi phí mua sắm đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí… b. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ: - CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng không cho vay trực tiếp với khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp và các cửa hàng bán lẻ. CVTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau : Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp NGÂN HÀNG (1) (4) CÔNG TY BÁN LẺ (5) (6) (2) (3) NGƯỜI TIÊU DÙNG (1) : Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu … (2) : Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. (3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng. (4) : Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng. (5) : Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ. (6) : Người tiêu dùng thanh toán tiền vay trả góp cho ngân hàng. Bằng cách cho vay tiêu dùng gián tiếp thông qua các doanh nghiệp bán chịu đã giúp ngân hàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, giảm được chi phí khi cho vay do chỉ phải làm việc với các doanh nghiệp mà không phải làm việc trực tiếp với từng khách hàng. Nếu doanh nghiệp là khách hàng uy tín lâu năm của ngân hàng thì cho vay tiêu dùng gián tiếp giúp cho ngân hàng tạo thêm được những khoản vay an Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 13 toàn, giảm bớt được rủi ro. Về phía doanh nghiệp, bằng hình thức cho vay này không những giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ hàng hóa mà vẫn có vốn để xoay vòng. Còn đối với người tiêu dùng thì hình thức này giúp họ có thể mua hàng mà không cần phải thanh toán ngay tiền mặt. Tuy nhiên, hình thức này vẫn có một vài nhược điểm như: do cho vay tiêu dùng gián tiếp nên ngân hàng không hiểu rõ về khách hàng, về thu nhập của họ nên dễ gặp nhiều rủi ro khi cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng không thể kiểm soát quá trình bán hàng, dịch vụ của doanh nghiệp nên có thể dẫn đến việc doanh nghiệp muốn bán nhanh hàng hóa của mình mà thiếu thận trọng khi lựa chọn khách hàng. Ngoài ra, để thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp đòi hỏi ngân hàng phải có kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ phức tạp. Do vậy, khi cho vay tiêu dùng gián tiếp các ngân hàng luôn phải tuân theo các thủ tục nghiêm ngặt. CVTD gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức tài trợ truy đòi toàn bộ, tài trợ truy đòi hạn chế, tài trợ miễn truy đòi và tài trợ có mua lại. - CVTD trực tiếp: là các khoản cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để thực hiện việc cho vay hoặc thu nợ. CVTD trực tiếp được thực hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp NGÂN HÀNG (1) (3) (5) CÔNG TY BÁN LẺ (4)(2) NGƯỜI TIÊU DÙNG (1) : Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay (2) : Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ (3) : Ngân hàng thanh toán số tài sản mua còn thiếu cho công ty bán lẻ (4) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng (5) : Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng So với cho vay tiêu dùng gián tiếp thì cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm hơn hẳn về tính linh hoạt. Do công việc cho vay chỉ thực hiện giữa ngân hàng và Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 14 khách hàng mà không phải thông qua người thứ ba là doanh nghiệp như cho vay tiêu dùng gián tiếp. Có thể cho vay trực tiếp với khách hàng nên ngân hàng có thể quản lý chặt chẽ được món vay của mình, thông qua trình độ nghiệp vụ của nhân viên tín dụng ngân hàng mà ngân hàng có thể hiểu rõ hơn về khách hàng của mình do đó hạn chế được nhiều rủi ro khi cho vay. CVTD trực tiếp được thực hiện qua ba phương thức: + Thông qua thẻ tín dụng: đây là phương thức cho vay bằng cách ngân hàng cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có tài khoản tại ngân hàng và có đủ điều kiện để ngân hàng cấp thẻ. + Tín dụng trả định kỳ: đây là phương thức mà khách hàng phải trả một mức nhất định và theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định khi cho vay. + Thấu chi: là Phương thức cho vay mà ngân hàng cho khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai của mình vượt mức số dư có tới một hạn mức đã được thỏa thuận trước. c. Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD có thể chia làm ba loại: - CVTD trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay không phải trả hết nợ ngay một lần mà trả thành nhiều lần (một phần cả gốc và lãi ) cho ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này thường áp dụng trong trường hợp thu nhập của người vay không đủ để trả hết nợ một lần hoặc giá trị của món vay lớn. Thông thường trong CVTD trả góp ngân hàng thường yêu cầu người đi vay trả trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm- số tiền này được gọi là số tiền trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Như vậy vừa làm cho người mua cảm thấy được mình là chủ sở hữu của món hàng vừa giảm bớt được rủi ro cho ngân hàng. Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Loại tài sản: những loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại.  Thị trường tiêu thụ sản phẩm sau khi đã sử dụng: nếu tài sản sau khi sử dụng mà vẫn có thể tiêu thụ dễ thì số tiền trả trước có xu hướng thấp và ngược lại.  Môi trường kinh tế  Năng lực tài chính của người đi vay Mặt khác, không phải loại tài sản nào ngân hàng cũng đồng ý tài trợ, mà ngân hàng chỉ tài trợ cho những loại tài sản có giá trị sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. - CVTD phi trả góp: là hình thức cho vay mà khách hàng chỉ phải trả ngân Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10 Báo cỏo thực tập 15 hàng một lần cả gốc và lãi khi đến hạn. Phuong pháp nay thường áp dụng cho các món vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. - CVTD tuần hoàn: là hình thức CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. 1.2.2.3. Cơ sở cho vay tiêu dùng Nền kinh tế ổn định, thu nhập người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng lên. Đặc biệt là những mặt hàng lâu bền như: nhà cửa, phương tiện đi lại… Người tiêu dùng có mức thu nhập ổn định và có phương án trả nợ hợp lý cho ngân hàng. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng đào tạo… từ đó họ tìm kiếm được việc làm có mức thu nhập cao hơn. Việc cho người tiêu dùng mua sản phẩm trả góp giúp cho các doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn vì vậy các doanh nghiệp đều ra sức cạnh tranh để mở rộng hoạt động này. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có nguồn vốn lớn để có thể vừa có thể cho người tiêu dùng trả góp vừa có tiền để xoay vòng vốn. Vì vậy, các doanh nghiệp này đã tìm tới ngân hàng để vay vốn bù đắp cho những khoản mà doanh nghiệp cho khách hàng mua chịu từ đó dẫn đến việc liên kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp để mở rộng hoạt động này. Hoạt động CVTD trở nên phổ biến ở các ngân hàng, dẫn đến việc các ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp để tìm được chỗ đứng cho mình trên thị trường trong lĩnh vực này. 1.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình thực hiện cho vay tiêu dùng được thực hiện như sau: Bước 1: Hướng dẫn thực hiện và thẩm định hồ sơ CVTD Nhân viên tín dụng của ngân hàng có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn và thẩm định hồ sơ của khách hàng. Có thể nói đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình, nó quyết định việc ngân hàng có cho khách hàng vay hay không. Để đánh giá hồ sơ CVTD nhân viên tín dụng cần phân tích rõ các vấn đề sau: Nguyễn Bảo Hồng Lớp: NHI- K10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan