BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
NGUYỄN VIẾT THANH
MÔ PHỎNG SỐ DÒNG CHẢY LŨ VÀ DỰ BÁO
XÓI CỤC BỘ TRỤ CẦU
NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
MÃ SỐ: 62.58.02.05
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG CẦU HẦM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2014
Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Cầu - Hầm, Khoa Công
trình, Trường Đại học Giao thông Vận tải
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trần Đức Nhiệm
2. PGS.TS. Trần Đình Nghiên
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường
theo quyết định số .../QĐ-ĐHGTVT ngày...tháng..năm...của Hiệu
trưởng Trường Đại học Giao thông Vận tải vào hồi:
........giờ.....ngày....tháng....năm.......
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Đại học Giao thông Vận tải
1
MỞ ĐẦU
Lý do để chọn đề tài
Nghiên cứu xói cục bộ trụ cầu là một lĩnh vực gần như là kinh
điển của khoa học động lực học dòng sông ở cả trên thế giới và tại
Việt Nam, đây là một vấn đề mang tính chất thời sự mà các kết quả
nghiên cứu đến nay vẫn chưa hoàn thiện. Tiếp cận hướng nghiên cứu
sử dụng phương pháp mô phỏng số, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài
"Mô phỏng số dòng chảy và dự báo xói cục bộ trụ cầu".
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng ứng dụng phần
mềm mô phỏng số dòng chảy 3 chiều để mô tả các đặc trưng dòng
chảy khu vực xung quanh trụ cầu, bằng kết quả mô phỏng chỉ rõ
nguyên nhân gây xói trụ cầu, quá trình phát triển chiều sâu xói theo
thời gian, và chiều sâu xói lớn nhất tại trụ cầu, kiểm chứng kết quả
mô phỏng số bằng kết quả thí nghiệm vật lý trong phòng và của các
công thức bán thực nghiệm, từ đó đề ra khả năng ứng dụng mô
phỏng số để dự đoán xói cục bộ trụ cầu ở Việt Nam trong tương lai.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu
cho trường hợp xói cục bộ tại trụ cầu có mặt cắt hình chữ nhật trong
điều kiện dòng chảy ổn định, xói nước trong.
Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp phương pháp lý thuyết và
phương pháp thực nghiệm trên mô hình vật lý trên cơ sở khai thác
mô hình FSUM mô phỏng dòng chảy 3 chiều có bổ sung 3 mô đun
hiệu chỉnh một số tham số tính toán.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án:
- Đề tài đã ứng dụng thành công phương pháp mô phỏng số để
nghiên cứu dòng chảy và dự đoán xói cục bộ trụ cầu, đây là một lĩnh
vực mang tính chất kinh điển của thế giới cho đến nay vẫn chưa hoàn
thiện;
2
- Kết quả nghiên cứu của luận án mang lại những nhìn nhận
một cách tổng thể và chi tiết hơn về hiện tượng xói cục bộ trụ cầu so
với các phương pháp truyền thống.
- Giới thiệu một mô hình số để mô phỏng số dòng chảy và dự
đoán xói cục bộ trụ cầu, góp phần hoàn thiện các phương pháp
nghiên cứu; cung cấp cho các nhà thiết kế một công cụ tham khảo
khi tính toán chiều sâu đặt móng trụ cầu.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm về xói, tình hình nghiên cứu xói cục bộ trụ
cầu
1.1.1. Khái niệm, phân loại xói và cơ chế xói cục bộ trụ cầu
Xói cục bộ trụ cầu là sự hạ thấp cao độ đáy sông sâu và hẹp
ngay tại chân trụ do dòng nước tác dụng vào trụ, làm thay đổi cấu
trúc bình thường của dòng chảy, làm tăng cục bộ ứng suất tiếp và tốc
độ dòng chảy, vượt qua sức cản của hạt đất bao quanh chân trụ, xói
đất lên và đẩy chúng khỏi chân trụ tạo thành hố xói cục bộ ở trụ.
1.2. Tình hình nghiên cứu xói cục bộ trụ cầu trên thế giới và
trong nước
1.3. Tổng quan về các phương pháp nghiên cứu xói cục bộ
trụ cầu
Hiện nay có bốn phương pháp phổ biến để nghiên cứu xói cục
bộ trụ cầu, bao gồm: Phương pháp giải tích, phương pháp mô hình
vật lý, phương pháp đo xói thực tế tại hiện trường và phương pháp
mô phỏng số.
1.4. Đánh giá chung
1.4.1. Những thành tựu đạt được
1.4.1.1. Trên thế giới
Phần lớn các công thức tính xói cục bộ trụ cầu được xây dựng
theo phương pháp lý thuyết phân tích thứ nguyên, lý thuyết hồi qui
và sai số bình phương nhỏ nhất, lý thuyết xác suất thống kê toán học,
3
lý thuyết mô hình vật lý kết hợp với đo đạc trên mô hình vật lý hoặc
tại hiện trường. Theo thống kê hiện có hơn 40 công thức đã được
giới thiệu, trong có có một số công thức được một số nước áp dụng
đưa vào qui chuẩn thiết kế công trình cầu. Đối với lĩnh vực nghiên
cứu bằng phương pháp mô phỏng số đã giới thiệu một số mô đun
phần mềm thương mại bước đầu được áp dụng để tính xói cục bộ trụ
cầu phải kể đến như CCHE-3D, FLOW-3D, FLUENT-3D, SSIIM3D,..bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
1.4.1.2. Trong nước
Điển hình là các công thức tính xói theo phương pháp lý thuyết
bán thực nghiệm của GS.TSKH. Nguyễn Xuân Trục và kỹ sư
Nguyễn Hữu Khải (1982), công thức của PGS.TS Trần Đình Nghiên
(1999). Trong lĩnh vực nghiên cứu xói theo phương pháp mô phỏng
số, theo hiểu biết của nghiên cứu sinh hiện chưa có nghiên cứu nào
đề cập đến.
1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại
Đã có khá nhiều công thức tính toán được đề nghị, nhưng sự
phù hợp của từng loại công thức so với thực tế vẫn được tiếp tục
nghiên cứu. Phương pháp mô hình toán là hướng phát triển mới hiện
đại phù hợp với thực tế do xói trụ cầu được tính toán gắn với mô
hình tính toán tổng thể cho cả một đoạn sông và nó khắc phục được
những tồn tại của các phương pháp truyền thống. Tuy nhiên, do chế
độ dòng chảy và cơ chế xói cục bộ vùng trụ cầu rất phức tạp nên mô
phỏng toán học của những công trình đã công bố vẫn còn nhiều hạn
chế. Do đó, những nghiên cứu theo hướng này chưa nhiều và việc
ứng dụng trong thực tế vẫn còn ở mức thử nghiệm.
1.5. Đặt vấn đề nghiên cứu của luận án
Do điều kiện về thời gian cũng như chi phí, việc tiếp cận một
phần mềm mô phỏng số mang tính chất thương mại trên thế giới gặp
rất nhiều khó khăn, trong luận án này nghiên cứu sinh sử dụng phần
4
mềm mô phỏng 3 chiều FSUM có hiệu chỉnh một số tham số tính
toán phù hợp trong mô hình toán áp dụng cho bài toán tính xói cục
bộ trụ cầu, phân tích, đánh giá, kiểm chứng so sánh kết quả tính toán
với kết quả nghiên cứu mô hình vật lý thí nghiệm trong phòng.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ PHỎNG SỐ VÀ
CÁCH THIẾT LẬP MÔ HÌNH BÀI TOÁN DỰ BÁO XÓI CỤC
BỘ TRỤ CẦU
2.1. Cơ sở lý thuyết và thuật toán của mô hình số
2.1.1. Hệ phương trình toán học cơ bản
Hệ phương trình Navier-Stokes trung bình Reynolds
(RANS) đối với dòng chảy có mặt thoáng, chất lỏng không nén được
với áp suất phi thủy tĩnh kết hợp với các phương trình truyền tảikhuếch tán và phương trình biến đổi địa hình đáy.
- Phương trình liên tục:
∇.⃗
V =0
(2.1)
- Phương trình động lượng:
⃗
∂V
−1
∂ v ∂⃗
V ⃗ ⃗
⃗) ⃗
+( ∇ . V
V=
∇ p+υ h ∇ 2xy ⃗
V+
υ
+Ω + F
∂t
ρ
∂z
∂z
(
)
(2.2)
- Phương trình truyền tải-khuếch tán nồng độ các chất:
∂s ⃗
∂ v ∂s
+ V s . s=ε hs ∇2xy s+
ε
∂t
∂ z s ∂z
(
)
(2.3)
- Phương trình mô tả biến đổi đáy:
( 1− pr )
η
∂ z b ∂ q tx ∂ q ty
∂c
=
+
+ ∫
dz
∂t
∂ x ∂ y −z + z ∂ t
(
)
b
a
2.1.2. Các điều kiện ban đầu và điều kiện biên
* Các điều kiện ban đầu bao gồm:
- Mực nước
- Vận tốc dòng chảy
- Nồng độ bùn cát
(2.4)
5
cát
- Địa hình đáy
* Các điều kiện biên bao gồm:
- Điều kiện biên cứng
- Điều kiện biên hở
- Điều kiện biên mặt thoáng
- Điều kiện biên tại đáy đối với phương trình động lượng
- Điều kiện biên tại đáy đối với phương trình nồng độ bùn
2.2. Phương pháp giải số đối với FSUM
Hệ phương trình toán học của FSUM được giải theo phương
pháp sai phân hữu hạn ẩn bán Lagrange phát triển dựa trên phương
pháp được Casulli phát triển năm 1993 được rời rạc hóa qua 2 bước:
- Bước 1: Rời rạc hóa hệ phương trình dựa trên giả thuyết
áp suất thủy tĩnh
- Bước 2: Hiệu chỉnh các thành phần vận tốc và mực nước
do yếu tố phi thủy tĩnh
2.3. Hệ thống tổng quát các file số liệu của FSUM
Bao gồm các file dữ liệu lưu trữ các thông số tính toán cần thiết
để chạy chương trình.
2.4. Xây dựng mô hình bài toán tính xói cục bộ trụ cầu
trong FSUM
2.4.1. Các giả thiết
1. Kênh có hình dạng chữ nhật, có độ dốc đáy không thay đổi.
2. Dòng chảy ổn định với lưu lượng biên thượng lưu và mực
nước ở hạ lưu là không thay đổi trong quá trình tính toán và lưu
lượng phân bố đều trên mặt cắt ngang.
3. Hạt vật liệu đáy có kích thước đều, đồng nhất.
4. Bỏ qua ảnh hưởng của nhiệt độ, gió, sóng, độ mặn và nồng
độ các chất hòa tan khác có trong môi trường lỏng.
5. Chỉ nghiên cứu bài toán trong trường hợp xói nước trong,
nghĩa là không có bùn cát tại biên đầu vào và trong dòng chảy không
có nồng độ bùn cát vào thời điểm ban đầu.
2.4.2. Các bước thiết lập mô hình mô phỏng xói cục bộ trụ
cầu bằng phần mềm FSUM
Bước 1: Nhập số liệu các thông số từ giao diện bao gồm kích
thước dài, rộng, cao của máng, độ dốc dọc máng, kích thước bước
lưới tính toán.
6
Bước 2: Thiết lập lưới sai phân, mô hình trụ cầu, thiết lập các
biên miền tính toán tạo ra file FLG và thiết lập số lớp thẳng đứng tạo
ra file HKK.
Bước 3: Nhập số liệu các điều kiện biên: lưu lượng biên lối
vào, mực nước biên lối ra, đường kính trung bình hạt d 50, biên rối tạo
ra các file WSS, BDR, SSC và SED.
Bước 4: Nhập số liệu tham số tính toán: độ nhám Manning, hệ
số khuếch tán theo phương ngang, phương thẳng đứng, hệ số nhớt rối
được hiệu chỉnh phân bố theo khu vực sao cho đạt được kết quả tính
tốt nhất so với số liệu thí nghiệm.
Bước 5: Nhập tham số thời gian: bước thời gian, tần suất ghi
kết quả tính toán, thời gian chạy mô hình.
Bước 6: Chạy chương trình.
Bước 7: Xuất kết quả tính toán ra file dạng ASCII để so sánh
với số liệu thực đo trong phòng thí nghiệm và trình bày đồ họa bởi
phần mềm đồ họa TECPLOT 10.0, GNUPLOT 4.6.
2.5. Các hiệu chỉnh mô hình số bài toán mô phỏng xói cục
bộ trụ cầu
2.5.1. Thiết lập độ nhám theo khu vực
2.5.1.1. Cơ sở lý thuyết
a) Tại đáy sông khu vực xung quanh trụ cầu
Khi trụ cầu đặt trong sông sẽ làm xáo trộn dòng chảy so với lúc
bình thường khi không có mặt trụ cầu và làm tăng độ nhám. Giá trị
tăng độ nhám phụ thuộc vào các yếu tố như hình dạng trụ cầu, kích
thước của trụ so với toàn bộ mặt cắt ngang sông, số lượng trụ, cách
bố trí trụ và khoảng cách giữa các trụ. Sự ảnh hưởng của bề mặt trụ
cầu đến độ nhám là một hàm số của vận tốc dòng chảy. Vận tốc dòng
chảy tại khu vực trụ cầu trong phương trình động lượng phụ thuộc
vào độ nhám theo khu vực, đây là một tham số quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình xói trụ cầu.
7
Cowan (1956) đề xuất công thức tính độ nhám trong điều kiện
kênh đáy phẳng, mặt cắt hình chữ nhật, vật liệu đáy hạt đều:
n=nb+n0
(2.5)
trong đó, nb là giá trị độ nhám vật liệu đáy kênh trong điều kiện
kênh thẳng, đáy phẳng; n0 là hệ số nhám do ảnh hưởng của vật cản
(trụ cầu). Bảng 2.1 và 2.2 liệt kê giá trị của độ nhám n b và n0 tương
ứng theo thống kê của Cục khảo sát địa chất Mỹ (USGS):
Vật liệu
đáy
Cát
Bê tông
Đá
Cát hạt thô
Sỏi mịn
Sỏi trung
Sỏi thô
Bảng 2.1: Giá trị hệ số nhám nb
Đường kính trung
Giá trị độ nhám nb
bình hạt (mm)
0.2
0.012
0.3
0.017
0.4
0.020
0.5
0.022
0.6
0.023
0.8
0.025
1.0
0.026
0.012-0.018
0.011
1-2
0.026-0.035
0.024
2-64
0.028-0.035
0.026
Bảng 2.2: Giá trị hệ số nhám n0
Mức độ ảnh
hưởng
Không đáng kể
Giá trị độ
nhám n1
0.000-0.004
Có ảnh hưởng
0.005-0.015
Ảnh hưởng
đáng kể
0.020-0.030
Ảnh hưởng lớn
0.040-0.050
Mô tả
Diện tích chiếm chỗ của trụ nhỏ
hơn 5% so với diện tích mặt cắt
ngang kênh
Diện tích chiếm chỗ của trụ từ 5%
đến 15% so với diện tích mặt cắt
ngang kênh
Diện tích chiếm chỗ của trụ từ 15%
đến 50% so với diện tích mặt cắt
ngang kênh
Diện tích chiếm chỗ của trụ lớn
hơn 50% so với diện tích mặt cắt
ngang kênh
b) Tại bề mặt trụ cầu
Giá trị hệ số nhám tại bề mặt vật liệu theo kết quả nghiên cứu
của Barnes (1967) được trình bày ở bảng 2.3.
8
Bảng 2.3: Giá trị hệ số nhám tại bề mặt vật liệu
Bề mặt vật liệu
Độ nhám, n
Bê tông xi măng
0.012
Thủy tinh
0.010
Nhựa dẻo, mica
0.009
Thép nhẵn
0.012
Gỗ phẳng
0.012
Gỗ thô
0.013
2.5.1.2. Thiết lập mô đun hiệu chỉnh số liệu
Để thiết lập mô đun hiệu chỉnh độ nhám cục bộ, trước hết thiết
lập file chứa tọa độ các điểm bao quanh trụ cầu trong sơ đồ lưới sai
phân, sử dụng file có đuôi dạng (*.txt) hoặc (*.dat) và sử dụng phần
mềm Exel trong trong Microsoft office 2007 để thiết lập giá trị độ
nhám tại từng điểm theo tọa độ (i,j) với i theo phương x và j theo
phương y (hình 2.2).
Hình 2.2: Thiết lập khu vực nhám
cục bộ xung quanh trụ
Sau khi nhập tọa độ các điểm tính toán và gán giá trị độ nhám
cục bộ theo vật liệu chế tạo trụ, tiếp tục xây dựng chương trình con
tính toán được kết nối với chương trình chính của FSUM đặt tên là
Mô-đun1.
2.5.2. Hiệu chỉnh tốc độ lắng phần tử hạt bùn cát
2.5.2.1. Cơ sở lý thuyết
Khi tính tốc độ chìm lắng của phần tử hạt sử dụng giả thiết các
phần tử hạt riêng rẽ lắng tự do trong trạng thái nước yên tĩnh và
không bị tác động bởi các phần tử hạt xung quanh đồng thời cũng giả
thiết rằng các hạt phần tử là những khối hình cầu có hệ số ma sát
tương đương với hệ số ma sát của các hạt tương ứng. Thực tế khi di
9
chuyển, các hạt mịn có thể liên kết thành một nhóm nhỏ di chuyển
đồng thời dẫn đến tốc độ chìm lắng của những nhóm hạt này lớn hơn
so với từng hạt rời trong cột nước. Mặt khác, tại những khu vực có
nồng độ tập trung bùn cát lớn, dòng chảy bao quanh phần tử hạt có
thể tạo ra ma sát hướng lên tác dụng vào các phần tử hạt xung quanh
làm cản trở sự chìm lắng của các phần tử hạt (Van Rijn,1993). Do
vậy, tốc độ lắng phần tử hạt thực tế, ký hiệu là w' s, nhỏ hơn so với
giá trị ws được tính trong công thức của Soulsby (1997).
w's = k.ws
(2.6)
Bằng kinh nghiệm chạy mô hình áp dụng để kiểm chứng các kết
quả đo thí nghiệm, nghiên cứu sinh rút ra được hệ số thực nghiệm
k=0.90-0.95 sẽ cho kết quả tính chiều sâu xói và hình dạng hố xói
khá phù hợp khi so sánh với kết quả đo thực nghiệm.
2.5.2.2. Thiết lập mô đun hiệu chỉnh
Thiết lập mô đun hiệu chỉnh tốc độ chìm lắng phần tử hạt, trước
hết thiết lập miền tính toán xung quanh trụ cầu bằng phần mềm
Matlab R2011 tạo ra các file có đuôi dạng (*.txt) hoặc (*.dat) chứa
tọa độ (i,j) và giá trị hệ số điều chỉnh k tại các điểm lưới sai phân
trong miền tính toán với i theo phương x và j theo phương y (hình
2.4).
Hình 2.4: Miền hiệu chỉnh tốc độ lắng phần tử hạt
Sau đó xây dựng chương trình con tính tốc độ chìm lắng phần
tử hạt w's ký hiệu là Mô-đun2.
2.5.3. Thiết lập mô đun mô tả trường dòng chảy, vận tốc
trước và sau trụ cầu dọc theo chiều dòng chảy
10
2.5.3.1. Cơ sở lý thuyết
Việc nghiên cứu cơ chế dòng chảy, trường vận tốc xung quanh
trụ như sự hình thành của dòng chảy 3 chiều khi gặp trụ, các xoáy
trục ngang sát đáy (xoáy hình móng ngựa), các xoáy đứng phía sau
trụ, sự thay đổi vận tốc dòng chảy trước và sau trụ,..các vấn đề này
giải thích cho sự hình thành và phát triển của xói cục bộ trụ cầu;
phần lớn các nghiên cứu trước đây dựa vào nghiên cứu lý thuyết kết
hợp với thực nghiệm để chỉ ra sự tồn tại của các hiện tượng vật lý
diễn ra tại khu vực xung quanh trụ cầu, chưa có kết quả mô phỏng
nào thể hiện chi tiết các kết quả nghiên cứu lý thuyết kết hợp với
thực nghiệm đó.
2.5.3.2. Thiết lập mô đun khảo sát dòng chảy và trường vận tốc
Trên cơ sở các phương trình thủy động lực học 3 chiều để giải
bài toán dòng chảy trên sông có vật cản (trụ cầu) được áp dụng tính
toán trong phần mềm FSUM, nghiên cứu sinh đã thiết lập chương
trình con theo dõi lát cắt thẳng đứng theo phương dọc máng tại các
điểm có tọa độ lưới (i,j) đặt tên là Mô-đun3.
2.6. Kết luận Chương II
Chương II đã trình bày cơ sở lý thuyết mô phỏng số, cách xây
dựng mô hình bài toán tính xói cục bộ trụ cầu dựa trên việc sử dụng
FSUM. Trong quá trình áp dụng tính toán, luận án đã nêu ra được
một số hiệu chỉnh cần thiết về hệ số nhám cục bộ cũng như vận tốc
lắng của hạt bùn cát để cải thiện kết quả tính toán, mô phỏng riêng
cho bài toán xói cục bộ trụ cầu. Để có cơ sở phân tích, đánh giá và
kiểm chứng các kết quả tính toán xói cục bộ trụ cầu theo phương
pháp mô phỏng số, chương III sẽ trình bày một số thí nghiệm mô
hình vật lý với một số kịch bản khác nhau dựa theo các nguyên tắc
về xây dựng mô hình thí nghiệm đã trình bày ở chương I.
11
CHƯƠNG III
THÍ NGHIỆM VỀ XÓI CỤC BỘ TRỤ CẦU
3.1. Giới thiệu về các thí nghiệm
3.1.1. Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng mô hình thí nghiệm
Mục tiêu tiến hành các thí nghiệm nhằm kiểm chứng kết quả
mô phỏng số từ đó đánh giá khả năng áp dụng phần mềm mô phỏng
số cho những trường hợp cụ thể được tiến hành. Nguyên tắc xây
dựng mô hình thí nghiệm phải dựa trên nguyên lý tương tự thủy lực.
Các điều kiện xây dựng mô hình thí nghiệm được thực hiện
theo nghiên cứu của Behzad Ataie-Ashtiani (2013):
- Tỷ lệ giữa bề rộng máng kính và kích thước cạnh trụ lớn hơn
6-7 lần để tường máng không ảnh hưởng đến quá trình xói và hình
thành hố xói xung quanh trụ.
- Tỷ lệ giữa chiều sâu dòng chảy và kích thước trụ cạnh trụ
bằng 3-4 lần để chiều sâu xói không phụ thuộc vào chiều sâu dòng
chảy.
- Tỷ lệ giữa kích thước cạnh trụ và đường kính trung bình hạt,
d50 lớn hơn 50 lần để đường kính hạt không ảnh hưởng đến chiều sâu
xói.
BÓ chøa n íc tuÇn hoµn
Sơ đồ tổng thể thí nghiệm có thể mô tả như trên hình 3.2:
Kªnh dÉn n íc
KÝnh
Mica
1.0m
§Ëp thµnh máng ch÷ nhËt
®o l u l îng ch¶y vµo kªnh
C¸t
M« h×nh trô cÇu
HÖ thèng èng dÉn n íc tuÇn hoµn
Hình 3.2: Tóm tắt sơ đồ thí nghiệm
3.2. Trình tự thí nghiệm
3.2.1. Công tác chuẩn bị
3.2.2. Trình tự thí nghiệm
3.2.2.1. Thí nghiệm thứ nhất
12
Thí nghiệm thứ nhất được tiến hành với mô hình trụ đơn
vuông có kích thước cạnh 0.1mx0.1m được đặt giữa tâm máng. Các
thông số chính của thí nghiệm thứ nhất nêu tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Các thông số mô hình thí nghiệm thứ nhất
Thông số
Lưu lượng
Vận tốc trung bình
dòng chảy
Chiều sâu dòng
chảy
Chiều dài máng
Bề rộng máng
Kích thước trụ
Số Reynolds trụ
Kích thước hạt
Ký hiệu
Q
U0
Giá trị
0.052
0.26
Đơn vị
m3/s
m/s
h
0.20
m
L
B
bxb
Re
d50
20
1.0
0.1x0.1
2.6x104
0.27
m
m
mxm
mm
3.2.2.2. Thí nghiệm thứ hai
Thí nghiệm thứ hai được tiến hành với mô hình hai trụ vuông
có kích thước cạnh mỗi trụ 0.06mx0.06m được đặt dọc tâm máng
theo chiều dòng chảy Các thông số chính của thí nghiệm thứ hai nêu
tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Các thông số mô hình thí nghiệm thứ hai
Thông số
Lưu lượng
Vận tốc trung bình
dòng chảy
Chiều sâu dòng
chảy
Chiều dài máng
Bề rộng máng
Kích thước trụ
Số Reynolds trụ
Kích thước hạt
Ký hiệu
Q
U0
Giá trị
0.05
0.25
Đơn vị
m3/s
m/s
h
0.20
m
L
B
bxb
Re
d50
20
1.0
0.06x0.06
1.32x104
0.27
m
m
mxm
mm
3.2.2.3. Thí nghiệm thứ ba
Thí nghiệm thứ ba được tiến hành với mô hình hai trụ vuông có
kích thước cạnh mỗi trụ 0.03mx0.03m được đặt vuông góc với chiều
13
dòng chảy, đối xứng qua trục tâm máng Các thông số chính của thí
nghiệm thứ ba nêu tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Các thông số mô hình thí nghiệm thứ ba
Tham số
Lưu lượng
Vận tốc trung bình
dòng chảy
Chiều sâu dòng
chảy
Chiều dài máng
Bề rộng máng
Kích thước trụ
Tỷ số G/b (G là
khoảng cách giữa
hai trụ)
Số Reynolds trụ
Kích thước hạt
Ký hiệu
Q
U0
Giá trị
0.046
0.23
Đơn vị
m3/s
m/s
h
0.20
m
L
B
bxb
G/b
20
1.0
0.03x0.03
3
m
m
mxm
-
Re
d50
0.69x104
0.27
mm
3.3. Các quá trình thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
Các thí nghiệm được tiến hành để nghiên cứu quá trình phát
triển của xói cục bộ xung quanh trụ cầu.
3.3.1. Quá trình thực hiện và kết quả của thí nghiệm thứ
nhất
Chiều sâu xói tại trụ được đọc trực tiếp trên mặt trụ nhờ thước
tỷ lệ ghi ở mặt trụ và kim đo. Số liệu đo cách nhau 5 phút cho 2 giờ
đầu, 10 phút cho thời gian tiếp theo đến khi kết thúc thí nghiệm (sau
3.5 giờ). Theo quan sát tại thí nghiệm, xói bắt đầu hình thành tại hai
mép cạnh trụ với phạm vi từ 80-90 0. Quá trình xói mang các hạt bùn
cát từ phía trước trụ về phía hạ lưu. Do sự tăng tốc dòng chảy, các
hạt bùn cát cứ tiếp tục bị cuốn đi tạo thành hố xói gia tăng về chiều
rộng và chiều sâu. Sự tác động của cuộn xoáy cuốn trôi bùn cát xung
quanh móng trụ cầu. Tốc độ di chuyển bùn cát từ móng trụ về phía
hạ lưu lớn hơn tốc độ di chuyển bùn cát từ thượng lưu lấp vào hố
xói, và do đó hố xói phát triển. Khi chiều sâu xói tăng, cường độ
xoáy hình móng ngựa giảm dần, do đó làm giảm tốc độ xói tại khu
14
vực đáy trụ. Bùn cát ra khỏi hố xói thì bồi lắng phía sau trụ hình
Chiềều sâu xói lớn nhâất (mm)
thành đụn cát.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180
Thời gian (phút)
Hình 3.10: Sự phát triển của chiều sâu xói cục bộ lớn nhất
theo thời gian
3.3.2. Quá trình thực hiện và kết quả của thí nghiệm thứ
hai
Chiều sâu xói tại trụ được đọc trực tiếp trên mặt mỗi trụ nhờ
thước tỷ lệ ghi ở mặt trụ và kim đo. Số liệu đo cách nhau 5 phút cho
2 giờ đầu, 10 phút cho thời gian tiếp theo đến khi kết thúc thí nghiệm
(sau 5 giờ)
Xói cục bộ tại chân các trụ: Quan sát quá trình thí nghiệm cho
thấy cường độ và chiều sâu xói, kích thước hố xói tại trụ thứ nhất
luôn lớn hơn tại trụ thứ hai trong suốt quá trình phát triển xói; chiều
sâu xói lớn nhất tại mỗi trụ xuất hiện tại hai mép cạnh trước của từng
trụ.
Trụ thứ nhâất
Trụ thứ hai
60
Chiềều sâu xói (mm)
Chiềều sâu xói (mm)
70
50
40
30
20
10
0
0
20
40
60
80
100
140
180
220
260
300
120
160
200
240
280
Th ời gian đo (phút)
Trước trụ
Hai bên
trụ
Sau trụ
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
20
40
60
80
100
140
180
220
260
300
120
160
200
240
280
Th ời gian (phút)
Trước trụ
Hai bên trụ
Sau trụ
Hình 3.15: Đồ thị thể hiện chiều sâu xói phát triển theo thời gian
3.3.3. Quá trình thực hiện và kết quả của thí nghiệm thứ ba
15
Chiều sâu xói tại trụ được đọc trực tiếp trên mặt mỗi trụ nhờ
thước tỷ lệ ghi ở mặt trụ và kim đo. Số liệu đo cách nhau 5 phút cho
2 giờ đầu, 10 phút cho thời gian tiếp theo đến khi kết thúc thí nghiệm
Chiềều sâu xói (mm)
(sau 4.5 giờ).
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Trước
trụ
(điểm
đo 1,1')
Bên trụ
(điểm
đo 2)
Bên trụ
(điểm
đo 2')
0
30
60
90
120
150
180
210
240
270
Sau trụ
(điểm
đo 3)
300
Thời gian (phút)
Hình 3.20: Đồ thị thể hiện chiều sâu xói phát triển
theo thời gian
3.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thí nghiệm
Các kết quả đo đạc được tiến hành trên các mô hình thủy lực,
các đối tượng trong mô hình đều được thu nhỏ theo tỷ lệ nhất định so
với mô hình thực tế (nguyên bản) theo lý thuyết tương tự gồm tương
tự hình học, tương tự động học và tương tự động lực học cơ bản đáp
ứng được yêu cầu so với điều kiện trụ cầu trên sông thiên nhiên; tuy
nhiên do hạn chế về điều kiện thí nghiệm nên chấp nhận một số giả
thiết như sử dụng mặt cắt máng thí nghiệm là mặt cắt hình chữ nhật,
máng thẳng, lưu lượng dòng chảy không đổi, xói chỉ xét trong điều
kiện nước trong, vật liệu đáy sử dụng cát thiên nhiên không thể thu
nhỏ đường kính hạt theo tỷ lệ vì nếu làm được như thế thì sẽ làm
thay đổi bản chất bài toán (từ xói hạt thô sẽ thành xói trong đất dính),
dòng chảy lúc này không đúng với dòng chảy thực tế trên sông, hơn
nữa đặc tính xói của hai loại địa chất này hoàn toàn khác nhau. Mặt
khác, mục tiêu của các thí nghiệm ở trên là dùng để kiểm chứng với
kết quả mô phỏng số, do vậy các kết quả đo đạc thu được có đủ tin
cậy để sử dụng cho nghiên cứu của luận án.
16
3.5. Kết luận chương III
Trên cơ sở kết quả đo đạc và các thông số mô hình thí
nghiệm, chương IV sẽ áp dụng phần mềm số FSUM cùng với các
mô-đun cải tiến của nó để tính toán cho ba trường hợp bài toán
tương ứng với ba kịch bản thí nghiệm đã trình bày ở trên, qua đó
phân tích, đánh giá và so sánh kết quả mô phỏng số với các kết quả
nghiên cứu thí nghiệm.
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH KẾT QUẢ MÔ
PHỎNG SỐ VỚI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
4.1. Mô phỏng số cho bài toán trụ cầu đơn
4.1.1. Thiết lập hình học
Thiết lập hình học mô phỏng được thực hiện trên cơ sở lấy
nguyên bản hình dạng, kích thước của mô hình thí nghiệm thứ nhất
đối với bài toán trụ đơn, mô hình hình học có thể thiết lập là một
khối hình hộp có kích thước dài 10m, rộng 1.0m, cao 1.0m, độ dốc
đáy 1/1000, trụ cầu đơn vuông làm bằng gỗ (hệ số nhám mặt
n=0.012) đặt giữa tâm khối có kích thước cạnh 0.1m
4.1.2. Thiết lập lưới mô phỏng
Trong điều kiện bài toán đang xét, sau vài lần chạy thử bài toán,
mô hình lưới 3 chiều dùng để mô phỏng được chọn với bước lưới
đều ∆x=∆y=0.02m, trục z được chia thành 10 lớp tính toán với bước
lưới ∆z=0.020m. Cấu trúc lưới được thiết lập với 24.964 ô lưới
vuông trong mặt phẳng 0xy và 249.640 khối lập phương trong không
gian 0xyz.
4.1.3. Xây dựng các điều kiện biên
Bao gồm biên lối vào (thượng lưu) đặc trưng bởi lưu lượng Q
và biên lối ra (hạ lưu) đặc trưng bởi cao độ mực nước .
17
4.1.4. Kết quả mô phỏng số, phân tích, đánh giá và so sánh
với kết quả đo xói thực nghiệm
4.1.4.1. Cơ chế dòng chảy, trường véc tơ vận tốc và xói xung
quanh trụ
Hình 4.4: Mô phỏng đường dòng trước và sau trụ
Kết quả mô phỏng cho thấy dòng chảy khi gặp trụ cầu đã đổi
hướng thành dòng chảy bao quanh trụ và dòng chảy đi xuống (hình
4.4), hố xói xuất hiện xung quanh đáy móng trụ cầu. Có thể thấy
rằng dòng chảy xuống đã gây ra áp lực tác động lên đáy tạo ra các
xoáy trục ngang (xoáy hình móng ngựa) là nguyên nhân gây tăng
chiều sâu xói cục bộ xung quanh trụ cầu. Dòng chảy thẳng đứng
trước trụ tăng cùng với sự gia tăng chiều sâu hố xói cho đến khi một
trạng thái cân bằng đạt được. Sau hơn 3 giờ mô phỏng, chiều sâu xói
tăng không đáng kể, coi như đã đạt đến chiều sâu xói cân bằng. Cũng
trên hình 4.4, ta có thể thấy rằng dòng chảy trước trụ có xu hướng
dâng cao ngay sát trước mặt trụ; xuất phát từ điểm tách dòng nằm
gần mặt thoáng, các đường dòng hướng lên trên tương tác với mặt
thoáng tạo thành các cuộn xoáy mặt. Mô phỏng cũng chỉ rõ sự tồn tại
của khu vực bị chia cắt phía sau trụ xuất hiện các xoáy đứng sau nơi
có các véc tơ vận tốc có chiều ngược với phương dòng chảy chính
(hình 4.4).
4.1.4.2. Quá trình hình thành và phát triển xói cục bộ theo thời
gian
Hình 4.5 mô tả quá trình phát triển của xói theo thời gian tương
ứng với T=10 phút và 180 phút, màu đỏ thể hiện xói (mang giá trị
- Xem thêm -