BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG
………...***……….
TRẦN THANH HƯƠNG
MÔ HÌNH TOÁN HỌC VÀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT
DIỄN BIẾN DỊCH TAY - CHÂN - MIỆNG KHU VỰC
MIỀN BẮC NĂM 2010 - 2012
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
Khóa 2009 - 2013
Hà Nội - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHÒNG VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG
………...***……….
TRẦN THANH HƯƠNG
MÔ HÌNH TOÁN HỌC VÀ KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT
DIỄN BIẾN DỊCH TAY - CHÂN - MIỆNG KHU VỰC
MIỀN BẮC NĂM 2010 - 2012
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
Khóa 2009 - 2013
Người hướng dẫn khoa học:
TS. DƯƠNG HUY LƯƠNG
ThS. PHẠM QUANG THÁI
Hà Nội – 2012
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc của một người học trò,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
TS. Dương Huy Lương và ThS.BS. Phạm Quang Thái – Phó trưởng
khoa Dịch tễ Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương - là những người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Sự tận tâm và kiến thức uyên bác của các
thầy, cô là tấm gương sáng cho em noi theo trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu trong hiện tại và tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo bộ môn Dịch
tễ trường Đại học Y Hà Nội, phòng đào tạo và Viện đào tạo Y học Dự phòng
và Y tế công cộng trường Đại Học Y Hà Nội đã tận tình dạy dỗ em và tạo
điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung
Ương đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành và kính trọng nhất đến gia
đình của em và cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè - những người đã luôn chăm
sóc, lo lắng và động viên mỗi khi em gặp khó khăn để em có được ngày hôm
nay.
Khóa luận này còn nhiều thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của
các thầy cô, bạn bè để ngiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày
/
/2013
Trần Thanh Hương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này được tiến hành trên sự cho phép của
Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương và trường đại học Y Hà Nội. Các số liệu, kết
quả trong khóa luận hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kì nghiên cứu nào khác.
Sinh viên
Trần Thanh Hương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KVMB
Khu vực Miền Bắc
VSDTTW
Vệ sinh dịch tễ trung ương
WHO
World Health Organization (Tổ Chức Y Tế Thế Giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................3
1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh tay-chân-miệng..................................................3
1.1.1. Tác nhân gây bệnh...........................................................................3
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học.......................................................................4
1.1.3. Quá trình dịch..................................................................................5
1.1.4. Sinh bệnh học..................................................................................7
1.2. Đặc điểm lâm sàng..................................................................................7
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng và chuẩn đoán bệnh..........................................7
1.2.2. Giải phẫu bệnh...............................................................................10
1.2.3. Biện pháp phòng và chống............................................................10
1.3. Tình hình tay - chân - miệng trên thế giới và Việt Nam.......................11
1.3.1 Trên thế giới....................................................................................11
1.3.2. Tại Việt Nam.................................................................................13
1.4. Các nghiên cứu dịch tễ học tay-chân-miệng.........................................15
1.4.1. Trên thế giới...................................................................................15
1.4.2. Tại Việt Nam.................................................................................16
1.5. Tổng quan mô hình toán học................................................................17
1.5.1. Thế nào là mô hình toán học?........................................................17
1.5.2. Mô hình toán học dịch tễ...............................................................18
1.5.3. Áp dụng mô hình toán học.............................................................18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............19
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................19
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................19
2.3.2. Mẫu nghiên cứu.............................................................................20
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu................................................................20
2.5. Phương pháp quản lý và xử lý số liệu...................................................22
2.5.1. Phương pháp nhập liệu..................................................................22
2.5.2. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................22
2.6. Sai số và cách khắc phục......................................................................24
2.6.1. Sai số..............................................................................................24
2.6.2. Biện pháp khắc phục......................................................................24
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.................................................................................26
3.1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tay-chân-miệng ở miền Bắc
Việt Nam năm 2012.....................................................................................26
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..............................................................................31
KẾT LUẬN.....................................................................................................32
KIẾN NGHỊ.....................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố ca bệnh tại miền Bắc năm 2012.................................26
Biểu đồ 3.2.
Phân bố ca bệnh tay-chân-miệng ở miền Bắc theo địa dư
năm 2012..................................................................................29
Biểu đồ 3.3.
Xu hướng lan truyền bệnh tay-chân-miệng ở miền Bắc năm 2012 30
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình thái virus gây bệnh tay-chân-miệng.........................................4
Hình 1.2: Hình vẽ minh họa biểu hiện của bệnh tay-chân-miệng....................9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay- chân- miệng (hand-foot and mouth disease) là một bệnh nhiễm
trùng cấp tính do một nhóm virus thuộc nhóm Enterovirus gây nên và thường
gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh chủ yếu do Enterovirus 71 ( 65,7%) và
Coxsackie A16 (34,3%) [1]. Enterovirus 71 là loại nguy hiểm nhất, nó gây ra
các biến chứng thần kinh và tim mạch trầm trọng đãn đến tử vong. Biểu hiện
lâm sàng chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí
đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối[14].
Bệnh tay-chân-miệng lưu hành ở nhiều nước trên thế giới, trong thời gian
gần đây đã xuất hiện nhiều vụ dịch do Enterovirus 71 gây ra trên phạm vi
rộng lớn và đặc biệt là các nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.
Enterovirus 71 được phân lập lần đầu tiên ở một trẻ viêm màng não tại
California vào năm 1969. Vào thời kỳ đó Enterovirus 71 đã gây dịch tại Mỹ,
Úc, Thụy Điển, Nhật Bản, Bungary, Hungary. Vào những năm 1998 - 1999
Enterovirus 71 đã gây bệnh tại các quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Nhật
Bản, Singapore, Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc. Vụ dịch tại Đài Loan năm
1998 được coi là vụ dịch lớn với hơn 100.000 người mắc, hơn 400 trẻ phải
nhập viện với các biến chứng ở hệ thần kinh trung ương và 78 trẻ đã tử vong.
[3]
Việt Nam cũng không nằm ngoài vùng bao phủ sự bùng phát của bệnh
dịch này. Trung bình mỗi năm cả nước xảy ra hàng ngàn trường hợp mắc và
hàng chục ca tử vong. Vào năm 2006 cả nước ghi nhận 2284 trường hợp mắc
bệnh, năm 2007 là 2988 trường hợp, năm 2008 là hơn 3000 trường hợp và 10
trường hợp bị tử vong. [1]
Bệnh rất dễ nhầm lẫn với các bệnh về da khác như chốc, thủy đậu, sốt
phát ban và sốt xuất huyết nên khó phát hiện kịp thời. Hiện nay bệnh chưa có
vacxin phòng bệnh, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, các biện pháp phòng
chống không đặc hiệu nên bệnh tay-chân-miệng đang là vấn đề Y tế công
cộng nghiêm trọng trong công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm, việc kiểm
soát bệnh dịch còn nhiều khó khăn.
Ở Việt Nam, những năm gần đây bệnh gây ra các vụ dịch lớn ở khu vực
miền Nam, miền Bắc chưa có dịch lớn xảy ra nhưng vấn đề cảnh báo dịch cần
được quan tâm nghiên cứu.Vậy chúng ta phải làm thế nào để kiểm soát được
dịch bệnh? Và liệu chúng ta có thể dự báo được qui mô của dịch để kịp thời
phòng chống một cách hiệu quả hay không?
Chính vì lí do trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Mô hình
toán học và khả năng kiểm soát diễn biến dịch tay-chân-miệng ở khu vực
miền Bắc năm 2010-2012” với 2 mục tiêu:
1.
Mô tả đặc điểm dịch tễ bệnh tay-chân-miệng của khu vực miền Bắc
năm 2010-2012
2.
Xây dựng mô hình toán học dự báo bệnh tay-chân-miệng dựa trên số
liệu sẵn có của khu vực miền Bắc năm 2010-2012 và từ đó tính toán
khả năng kiểm soát dịch bằng một số biện pháp dự phòng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh tay-chân-miệng
1.1.1. Tác nhân gây bệnh
1.1.1.1. Tên tác nhân
Do một nhóm virus thuộc nhóm Enterovius gây nên. Tuy nhiên hay gặp
nhất là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 hoặc một số loại virus khác
thuộc nhóm Entervioruses [13], [33], [9], [39], [40].
Coxsackievirus A16 : ít gây biến chứng thần kinh và có thể tự hết
trong vài ngày.
Enterovirus 71 : loại nguy hiểm dễ gây các biến chứng hệ thần kinh
nặng như viêm não, viêm màng não,…và có thể dẫn đến tử vong [35].
Nhóm virus ruột : phân nhóm virus Poliovirus, Coxsackievirus,
Echovirus và một số Echovirus khác không xếp vào phân nhóm nào.
1.1.1.2. Hình thái virus
Hình cầu, đường kính 27-30nm
Lớp capsid gồm 60 tiểu đơn vị, không có lớp bao ngoài
Bên trong chứa RNA, là thành phần di truyền, nhân lên và gây
nhiễm của virus. Virus được nhân lên ở bào tương của tế bào bị nhiễm.
Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài
Virus bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi
Virus bị bất hoạt bởi nhiệt 560˚C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia
gammar
Virus chịu được pH phổ rộng từ 3-9
Bị bất hoạt bởi: 2% Sodium hyproclorite (nước Javel), Cholorine tự do.
Không hoặc ít bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: cồn, Chloroform, phenol,
ether
Ở nhiệt độ lạnh 40˚C, virus sống được 3 tuần.
Hình 1.1: Hình thái virus gây bệnh tay-chân-miệng
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học
Thời kì ủ bệnh là từ 3-7 ngày. Những ngày đầu của bệnh là thời gian
lây mạnh nhất và virut tồn tại trong phân đến vài tuần sau khi không còn dấu
hiệu bệnh nên bệnh nhân vẫn là nguồn lây quan trọng[6].
Bệnh hay gặp nhiễm virut mà không có triệu chứng. Hàng năm Mỹ
có khoảng 5-10 triệu người nhiễm EV chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ, trong đó trẻ
dưới 1 tuổi chiếm 44,2%[15].
Tỷ lệ bị nhiễm phát triển thành bệnh thay đổi từ 2-100% tùy thuộc
tuyp huyết thanh và các chủng gây nhiễm, các chủng miễn dịch sẵn có và tuổi
của bệnh nhân[6].
Thời gian lây nhiễm từ vài ngày trước khi khởi phát bệnh cho đến
khi hết loét miệng và các phỏng nước, thường dễ lây nhất trong tuần đầu của
bệnh.
Phân bố theo thời gian: bệnh xảy ra quanh năm, có xu hướng theo
mùa, thường gặp trong mùa Hè – đầu Thu gần đây lại có xu hướng tăng vào
mùa Đông-Xuân, tuy nhiên vẫn có các ca lẻ tẻ rải rác trong năm [18], [21],
[13], [30].
Phân bố theo tuổi: bệnh xuất hiện ở trẻ dưới 10 tuổi, nhiều hơn ở
dưới 5 tuổi, tập trung ở dưới 3 tuổi, đỉnh cao ở 1-2 tuổi. Theo Ho M và cộng
sự đã phân tích các ca mắc bệnh tay chân miệng trong vụ dịch ở Đài Loan
năm 1998 cho thấy tuổi thường gặp là dưới 5[22]. Tại Anh trong vụ dịch năm
1994 có 952 ca mắc bệnh trong đó hầu hết bệnh nhân trong độ tuổi từ 1 - 4
[25]. Tại Việt Nam thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi đặc biệt là ở dưới 3 tuổi.
Phân bố theo địa dư
Bệnh lưu hành ở các nước trên thế giới, gần đây xuất hiện nhiều ở
khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam bệnh gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương
trong cả nước và tập trung nhiều ở miền Trung và miền Nam. Tỷ lệ mắc tăng
cao ở phía Nam và biến chứng cũng nặng hơn so với phía Bắc [9].
1.1.3. Quá trình dịch
1.1.3.1. Nguồn truyền nhiễm
Là người bệnh
Người lành mang trùng
Người khỏi mang trùng
1.1.3.2. Đường truyền nhiễm
- Nhiễm trùng thông thường xảy ra qua đường phân miệng hoặc qua
đường tiếp xúc trực tiếp với các tổn thương da và chất tiết ở miệng. Đặc biệt
khi bệnh nhân có biểu hiện bệnh đường hô hấp thì việc hắt hơi, ho, nói
chuyện sẽ tạo điều kiện cho virut lây trực tiếp từ người sang người [16], [26],
[7].
- Trẻ em sinh hoạt chung nhau ở nhà trẻ, mầm non, trường học cũng là
môi trường tốt cho bệnh lan truyền từ trẻ này sang trẻ khác [29].
- Những cá thể trong cùng gia đình cũng có nguy cơ lây nhiễm bệnh.
Một số báo cáo thống kê cho thấy không có sự khác biệt giữa hai giới. [4],
[8], [12].
1.1.3.3. Khối cảm nhiễm
Mọi người đều có thể nhiễm virus nhưng không phải tất cả những
người nhiễm virus đều biểu hiện bệnh. Trẻ nhỏ hay bị bệnh và thường có biểu
hiện nặng hơn vì hệ miễn dịch chưa hoàn hảo [31]. Mặc dù mọi lứa tuổi đều
có khả năng nhiễm EV nhưng theo các nghiên cứu và sự giám sát dựa trên
quần thể các vụ dịch đã chứng minh tỷ lệ nhiễm bệnh ở trẻ dưới 4 tuổi cao
gấp nhiều lần so với trẻ lớn, nam có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi nữ [18],
[20], [23], [32].
1.1.4. Sinh bệnh học
Đầu tiên là virus cư trú ở má hay niêm mạc hồi tràng và sau 24h, virus
lan đến các hạch bạch huyết vùng. Nhiễm virus huyết thường xảy ra nhanh
chóng sau đó và virus di chuyển đến niêm mạc miệng và da. Vào ngày thứ 7
sau khi bị nhiễm bệnh, kháng thể trung hòa tăng cao và virus bị thải loại.
1.2. Đặc điểm lâm sàng
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng và chuẩn đoán bệnh
1.2.1.1. Đặc điểm lâm sàng
Bệnh thường đặc trưng bởi sốt, đau họng và nổi ban có bọng nước
Triệu chứng đầu tiên thường là sốt nhẹ, biếng ăn, mệt mỏi, đau
họng. 1 đến 2 ngày sau xuất hiện sốt trẻ ban đầu đau miệng
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh khác nhau qua các giai đoạn:
Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
Giai đoạn khởi phát: từ 1-2 ngày với các triệu chứng:
Sốt nhẹ
Mệt mỏi
Đau họng
Biếng ăn
Tiêu chảy vài lần trong ngày.
Giai đoạn toàn phát: có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng
điển hình của bệnh.
Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm
mạc miệng, lợi, lưỡi.
Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối,
mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó để lại vết thâm.
Sốt nhẹ.
Nôn.
Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ
ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
Giai đoạn lui bệnh: thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn
nếu không có biến chứng.
Các thể lâm sàng:
- Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như
suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê co giật dẫn đến tử vong trong vòng 48 giờ.
- Thể cấp tính: với 4 giai đoạn điển hình như trên.
- Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có
loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không có
phát ban và loét miệng.
Hình 1.2: Hình vẽ minh họa biểu hiện của bệnh tay-chân-miệng
1.2.1.2. Chẩn đoán bệnh
- Chẩn đoán bệnh thường dựa trên biểu hiện lâm sàng với các vị trí
đặc trưng của ban ( tay, chân, miệng, mông ).
- Định nghĩa ca bệnh: có 2 mức độ là ca lâm sàng và ca xác định
Ca lâm sàng: lâm sàng có phát ban tay-chân-miệng và loét miệng.
Ca xác định: là ca lâm sàng và được xác định bằng xét nghiệm có sự
xuất hiện của virus, có xét nghiệm khẳng định dương tính : PCR (+) hoặc cấy
phân lập dương tính với EV, EV71.
- Phân độ:
Độ 1: chỉ có loét miệng và hoặc sang thương ở da
Độ 2: rung giật cơ, bức rức, chới với
Độ 3: yếu liệt chi, liệt các dây thần kinh sọ, co giật, hôn mê
Độ 4: suy hô hấp, phù phổi, tăng huyết áp, trụy mạch
1.2.2. Giải phẫu bệnh
Khám họng trẻ có thể phát hiện các chấm đỏ sau đó biến thành các
bọng nước và thường tiến triển đến loét.
Các tổn thương này có thể thấy ở lưỡi, nướu và bên trong má
Ban da xuất hiện trong vòng 1 đến 2 ngày với các tổn thương phẳng
trên da hoặc có thể gồ lên, máu đỏ và 1 số hình thành bọng nước. Ban này
không ngứa và thường khu trú ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân.
Khi não bị thâm nhiễm, thì viêm não - màng não tiên phát với tiêu
hủy tế bào thần kinh trung ương hoặc viêm cơ tim, phù phổi có thể xảy ra và
dẫn đến tử vong.
1.2.3. Biện pháp phòng và chống
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh tay chân miệng nên chủ
yếu là điều trị hỗ trợ (không dung kháng sinh khi không có bội nhiễm) [9],
[10].
- Xem thêm -