ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
BÙI THỊ BÍCH NGỌC
MÔ HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN Ở TỈNH BẮC GIANG
TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VỊ THÀNH NIÊN TRƢỜNG
THPT YÊN DŨNG SỐ 1, XÃ NHAM SƠN, HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
BÙI THỊ BÍCH NGỌC
MÔ HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN Ở TỈNH BẮC GIANG
TỪ GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VỊ THÀNH NIÊN TRƢỜNG
THPT YÊN DŨNG SỐ 1, XÃ NHAM SƠN, HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
:PGS. TS Trần Thị Minh Ngọc
Hà Nội - 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi học viên cao học nói chung và bản thân em nói riêng, luận
văn tốt nghiệp không chỉ là sản phẩm của cá nhân mà còn có cả sự giúp đỡ
của gia đình,thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc và chân thành tới:
Tập thể giảng viên khoa xã hội học, trường đại học Khoa học xã hội và
nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội,
Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Minh Ngọc,
Tập thể cán bộ giáo viên, cán bộ xã Nham Sơn - huyện Yên Dũng - tỉnh
Bắc Giang, học sinh trường THPT Yên Dũng 1,
Đồng nghiệp trường THCS Tư Mại và bạn bè luôn tạo điều kiện, giúp
đỡ em hoàn thành tốt khóa học.
Hai năm qua bản thân em đã đảm nhiệm những vai trò khác nhau từ
trở thành học viên cao học ngành Công tác xã hội tới làm vợ, làm mẹ. Thời
gian ấy, em xin cảm ơn bố mẹ hai bên và chồng em đã luôn động viên em;
cảm ơn hai con đã luôn mạnh khỏe để mẹ yên tâm học tập.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Bích Ngọc
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................................5
1. Danh mục các bảng .................................................................................................................5
2. Danh mục các biểu đồ .............................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................7
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................................8
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................................21
4. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................................22
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................22
6. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................................23
7. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ..........................................................................................23
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................................23
9. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................................25
10. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................................25
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN ...................................................................26
1.1. Các khái niệm công cụ .......................................................................................................26
1.1.1. Vị thành niên ...................................................................................................................26
1.1.2. Sức khoẻ sinh sản ...........................................................................................................28
1.1.3. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản ...........................................................................................30
1.1.4. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên và dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị
thành niên ..................................................................................................................................31
1.1.5. Mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên........................................................32
1.1.6. Khái niệm liên quan công tác xã hội...............................................................................33
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu................................................................................35
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ...........................................................................................................35
1.2.2. Lý thuyết xã hội hoá .......................................................................................................36
1.2.3. Lý thuyết học tập xã hội .................................................................................................40
1
1.3. Quan điểm của Đảng và Chính sách của Nhà nƣớc về Chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị
thành niên ..................................................................................................................................41
1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................................45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN Ở TRƢỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 1, XÃ NHAM SƠN, HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG ..................................................................................................................47
2.1. Khái quát về mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trƣờng THPT Yên
Dũng số 1 ..................................................................................................................................47
2.2. Các hoạt động chính của mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trƣờng
THPT Yên Dũng số 1 ...............................................................................................................48
2.2.1. Hình thức triển khai mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trƣờng
THPT Yên Dũng số 1 ...............................................................................................................48
2.2.2 Nội dung triển khai mô hình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trƣờng
THPT Yên Dũng số 1 ...............................................................................................................50
2.3. Hiệu quả hoạt động của mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trƣờng
THPT Yên Dũng số 1 ...............................................................................................................51
2.3.1. Tác động của mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trƣờng THPT
Yên Dũng số 1 tới nhận thức của vị thành niên ........................................................................51
2.3.2. Tác động của mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên tại trƣờng THPT
Yên Dũng số 1 tới thái độ của vị thành niên.............................................................................64
2.3.3. Tác động của mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trƣờng THPT Yên
Dũng số 1 tới hành vi của vị thành niên ...................................................................................67
2.4. Vai trò của công tác xã hội trong tiếp cận mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên tại trƣờng THPT Yên Dũng số 1 .............................................................................77
2.4.1. Vai trò giáo dục...............................................................................................................77
2.4.2. Vai trò tƣ vấn ..................................................................................................................83
2.4.3. Vai trò kết nối nguồn lực ................................................................................................85
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC XÃ HỘI TRONG TIẾP CẬN MÔ HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ
THÀNH NIÊN Ở TRƢỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 1, XÃ NHAM SƠN, HUYỆN YÊN
DŨNG TỈNH BẮC GIANG .....................................................................................................88
2
3.1. Một số nhân tố tác động tới hiệu quả hoạt động của mô hình chăm sóc sức khoẻ sinh
sản vị thành niên ở trƣờng THPT Yên Dũng số 1 ....................................................................88
3.1.1. Quan niệm, nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên trƣờng
THPT Yên Dũng số 1 ...............................................................................................................88
3.1.2. Trình độ chuyên môn của ngƣời thực hiện mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên ..................................................................................................................................89
3.1.3. Nguồn kinh phí, vật chất .................................................................................................90
3.1.4. Sự quan tâm, liên kết của các cơ quan chức năng ..........................................................91
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng vai trò công tác xã hội trong tiếp cận mô hình chăm sóc
sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trƣờng THPT Yên Dũng số 1 .............................................92
3.2.1. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, thái độ,
hành vi của vị thành niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản ........................................................92
3.2.2. Đẩy mạnh đào tạo, huấn luyện đội ngũ thực hiện mô hình chăm sóc sức khỏe sinh
sản vị thành niên .......................................................................................................................93
3.2.3. Tăng cƣờng sự liên kết của các cơ quan chức năng........................................................94
3.2.4. Tăng cƣờng vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ thực hiện có hiệu quả mô
hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên ........................................................................95
KẾT LUẬN...............................................................................................................................96
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................................105
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPTT
CS SKSS
CTXH
: Biện pháp tránh thai
: Chăm sóc sức khỏe sinh sản
: Công tác xã hội
KHHGĐ
: Kế hoạch hóa gia đình
LTQĐTD
: Lây truyền qua đƣờng tình dục
PTTTĐC
: Phƣơng tiện thông tin đại chúng
QHTD
: Quan hệ tình dục
SKSS
: Sức khỏe sinh sản
SKSS/TD
: Sức khỏe sinh sản/Tình dục
SKTD
: Sức khỏe tình dục
THPT
: Trung học phổ thông
UNAIDS
: Chƣơng trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
UNFPA
: Quỹ dân số liên hợp quốc
VTN
: Vị thành niên
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Đặc điểm đội ngũ thực hiện mô hình CS SKSS VTN tại trƣờng
47
THPT Yên Dũng số 1
Bảng 2.2. Tỉ lệ VTN nghe nói – tìm hiểu về CSSKSS VTN theo giới tính
51
Bảng 2.3. Tỉ lệ VTN hiểu biết về CSSKSS theo giới tính
53
Bảng 2.4. Hiểu biết về sự thay đổi thể chất của cơ thể VTN theo độ tuổi
54
Bảng 2.5. Hiểu biết về sự thay đổi thể chất của cơ thể VTN theo giới tính
55
Bảng 2.6. Tỉ lệ VTN biết các BPTT theo độ tuổi
61
Bảng 2.7. Hiểu biết về các bệnh LTQĐTD của VTN
63
Bảng 2.8. Ý kiến của VTN về QHTD ở tuổi VTN theo giới tính
65
Bảng 2.9. Hành vi đảm bảo sức khỏe bản thân ở tuổi dậy thì của VTN
68
Bảng 2.10. Cách thức VTN giải quyết khi gặp vấn đề về SKSS/SKTD
70
Bảng 2.11. Tỉ lệ VTN trƣờng THPT Yên Dũng số 1 có QHTD theo độ tuổi
72
Bảng 2.12. Cách thức VTN phòng tránh bệnh LTQĐTD
74
Bảng 2.13. Ý kiến của VTN về đội ngũ tham gia thực hiện chƣơng trình
84
Bảng 3.1 Khó khăn khi triển khai mô hình CS SKSS VTN tại trƣờng
88
THPT
Bảng 3.2. Ý kiến của VTN về các qui định của mô hình CS SKSS VTN
5
91
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Hình thức triển khai mô hình CS SKSS VTN
49
Biểu đồ 2.2. Nội dung triển khai mô hình CSSKSS VTN
50
Biểu đồ 2.3. Hiểu biết về đặc điểm tâm lý của lứa tuổi VTN
56
Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ hiểu biết của VTN về tình dục an toàn theo độ tuổi
58
Biểu đồ 2.5. Kiến thức về mang thai sau lần QHTD đầu tiên của VTN theo
59
độ tuổi
Biểu đồ 2.6. Kiến thức về thời điểm dễ mang thai nhất của VTN theo giới
60
tính
Biểu đồ 2.7. Mức độ hài lòng của VTN về mô hình CS SKSS
67
Biểu đồ 2.8. Mức độ tham gia của VTN vào mô hình CS SKSS VTN theo
76
độ tuổi
Biểu đồ 2.9. Mức độ tham gia của VTN vào mô hình CS SKSS VTN theo
giới tính
6
76
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên đang trở thành vấn đề thời sự thu hút sự quan tâm của nhiều quốc
gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), VTN là nhóm ngƣời có lứa tuổi
từ 10-19 tuổi, chiếm 1/5 dân số thế giới [35, tr.14-17]. Kinh nghiệm nhiều
nƣớc trên thế giới cho thấy vị thành niên là lứa tuổi phát triển nhanh cả về trí
tuệ, thể lực và có nhiều biến động về tâm, sinh lý, lứa tuổi đang phát triển,
hình thành nhân cách, nhiều yếu tố tâm lý chƣa đƣợc hình thành vững chắc.
Hơn nữa, do đời sống kinh tế đƣợc cải thiện, nâng cao cùng với sự tác động
của nhiều yếu tố văn hóa – xã hội, vị thành niên bƣớc vào tuổi dậy thì sớm
hơn trƣớc kia, sớm đi vào yêu đƣơng và sớm có hoạt động tình dục. Tình
trạng có thai ngoài ý muốn và nạo phá thai không an toàn vẫn diễn ra, mà
nguyên nhân sâu xa là do VTN thiếu hiểu biết về SKSS. Cho nên, tăng cƣờng
chăm sóc SKSS VTN, trang bị hiểu biết các vấn đề SKSS VTN giúp các em
tránh đƣợc hiểm họa về sức khỏe cũng nhƣ đạo đức, có kỹ năng tự bảo vệ
mình qua nhiều mô hình chăm sóc SKSS là vô cùng cần thiết.
Mục tiêu của chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên là cung cấp kiến
thức giúp các em hiểu rõ hơn về giới tính, khía cạnh sinh học và kỹ thuật liên
quan đến giải phẫu cơ thể con ngƣời, hệ thống sinh sản, những thay đổi trong
thời kỳ dậy thì, cung cấp thông tin và những hiểu biết về sinh lý, thụ thai,
phòng tránh thai ngoài ý muốn, phòng các bệnh LTQĐTD, nguy cơ dẫn đến
vô sinh, thực hiện tình yêu lành mạnh, tình dục an toàn và có trách nhiệm.[1,
tr.6 – 10]
Ở Việt Nam ta, chăm sóc sức khỏe sinh sản VTN đã và đang trở thành
một vấn đề quan trọng trong chiến lƣợc phát triển con ngƣời, đầu tƣ cho thế
7
hệ tƣơng lai. Đảng, Nhà nƣớc ta đã cụ thể sự quan tâm tới SKSS thế hệ tƣơng
lai bằng “Chiến lƣợc dân số và SKSS Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020”, “Kế
hoạch tổng thể Quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của vị
thành niên – thanh niên Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và định hƣớng đến
năm 2020. Thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, hàng
loạt các chƣơng trình, mô hình ngắn hạn và dài hạn về sức khỏe sinh sản vị
thành niên đã đƣợc triển khai rộng khắp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, từ
thành thị tới nông thôn, từ biên giới ra hải đảo xa xôi với những nội dung và
hình thức phong phú tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, thái độ và
hành vi của VTN về sức khỏe sinh sản.
Trong những năm gần đây, sự tiếp cận mới mẻ của hoạt động công tác
xã hội trong việc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội đem đến nhiều hiệu
quả tích cực. Công tác xã hội không chỉ tăng cƣờng năng lực của cá nhân,
cộng đồng mà còn giúp họ tự tìm ra cách giải quyết vấn đề một cách phù hợp
nhất trong chăm sóc SKSS VTN. Nhằm đánh giá vai trò của công tác xã hội
trong hoạt động triển khai chƣơng trình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành
niên trong nhà trƣờng, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên ở tỉnh Bắc
Giang từ góc nhìn công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp trường THPT
Yên Dũng số 1, xã Nham Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang)”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Một số nghiên cứu về mô hình SKSS VTN trên thế giới
2.1.1.Nghiên cứu về SKSS VTN
Nghiên cứu SKSS VTN đƣợc tiến hành rất sớm trên thế giới, nhất là ở
các quốc gia phát triển, nhƣng thƣờng đƣợc gọi với những tên khác nhau,
chẳng hạn nhƣ sức khỏe VTN hay giới tính, tình dục thanh thiếu niên. Từ sau
hội nghị quốc tế về dân số và phát triển (ICPD) tại Cairo (tháng 4/1994), sau
8
khi định nghĩa chính thức về SKSS đƣợc thống nhất phổ biến đến mọi quốc gia
trên thế giới thì mối quan tâm của không chỉ các nhà khoa học, các nhà giáo
dục, các nhà quản lý xã hội mà cả các bậc cha mẹ đối với vấn đề SKSS VTN
đƣợc đẩy lên một trình độ mới.Theo WHO hiện nay trên thế giới có khoảng 1/5
dân số thuộc tuổi VTN, nhƣ thế nghĩa là hiện đang có khoảng hơn 1 tỷ ngƣời
đang ở tuổi VTN.
Các kết quả nghiên cứu về lĩnh vực QHTD, nạo hút thai, sinh đẻ ở VTN
trên thế giới gây nhiều điều bất ngờ và đáng lƣu tâm. Theo Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), hàng năm có khoảng 20 triệu ca nạo phá thai không an toàn. Theo
UNFPA, hiện nay có khoảng 15 triệu VTN nữ sinh con, chiếm 10% số phụ nữ
sinh con trên thế giới. Mỹ là quốc gia có tỉ lệ nữ VTN mang thai sớm cao nhất
ở các nƣớc phát triển. Tại Mỹ có khoảng 20% số phụ nữ sinh nở trƣớc tuổi
20[33, tr.10]. Các nghiên cứu cụ thể cho thấy, ở Châu Phi có thai ngoài dự định
dao động từ 50-90% trong số VTN chƣa chồng và 25 – 40% trong số VTN có
chồng, ở Kênia, số VTN có thai ngoài dự định trong nhóm chƣa kết hôn là 74%
so với nhóm đã kết hôn là 47%, còn ở Pêru số VTN có thai ngoài dự định trong
nhóm chƣa kết hôn là 69% và nhóm kết hôn là 51%. Nhìn chung, số VTN
mang thai ngoài dự định ở các nƣớc Mỹ - Latinh dao động từ 20-52%. Với tình
trạng mang thai ngoài dự định nhƣ trên mỗi năm có tới 4,4 triệu ca nạo phá thai
của VTN, đây là một trong những nguyên nhân cơ bản tàn phá SKSS VTN
hiện nay.[9,tr.11-20]
Các số liệu tổng hợp về tình trạng VTN sinh con ngoài ý muốn ở một số
khu vực có tỉ lệ cao là: Mỹ - Latinh (40 - 50%), Bắc Phi và Tây Á (15 - 23%),
Ấn Độ và Pakistan (16%), Philippin, Bangladesh, Srilanka và Thailand (23 41%) .[9,tr.11-20]
Tình trạng QHTD sớm và mắc các BLTQĐTD ở VTN là một nguy cơ
mang tính toàn cầu và thực sự phải đƣợc báo động đỏ trong mọi quốc gia.
9
QHTD sớm thƣờng để lại hậu quả xã hội nghiêm trọng về mang thai, nạo hút
thai ngoài ý muốn và các bệnh LTQĐTD, đặc biệt là mắc căn bệnh thế kỷ
HIV/AIDS.
Một nghiên cứu cho thấy, VTN ở Mỹ, ở tuổi 15 có khoảng 27% nữ và
33% nam đã có QHTD, đến tuổi 17 tỉ lệ này tăng lên 50% và 66%.[9, tr.11 –
20]. Nếu tính riêng trong nhóm VTN học sinh thì có đến 72% học sinh Mỹ có
QHTD khi bƣớc vào năm cuối phổ thông trung học, trong số đó có tới 40% các
học sinh ở tuổi 15.[22, tr.36] Theo ƣớc tính của Văn phòng thông tin dân số
Mỹ về SKSS VTN thì có ít nhất 80% số ngƣời bƣớc vào tuổi 20 ở vùng cận sa
mạc Shahara (Châu Phi) đã từng QHTD. Vì thế nên đây cũng là nơi mắc
BLTQĐTD lớn nhất, chẳng hạn nhƣ HIV/AIDS theo UNAIDS thì ở đây số
ngƣời mắc HIV/AIDS chiếm 2/3 bệnh nhân này của thế giới.[33, tr.71 – 120].
Ở Thái Lan, ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, các nghiên cứu đã cho thấy
có tới 60% VTN nam có QHTD trong đó có một số không nhỏ mới ở tuổi 13; ở
Trung Quốc các thống kê mới đây khẳng định có 20% nữ học sinh có QHTD; ở
Bangladesh 25% và Nêpan 34% VTN nữ 14 tuổi đã kết hôn [9]; Châu Phi là
lục địa có tỉ lệ VTN có QHTD và mắc các bệnh LTQĐTD lớn nhất thế giới.
Các nghiên cứu cụ thể cho thấy, ở Bostwana có 41% nữ và 15% nam ở tuổi 1516 đã có QHTD [33]; ở Cameroon 55% nữ và 70% nam đã có QHTD ở tuổi
15, nghiên cứu này còn khẳng định, VTN càng lớn tuổi mức độ QHTD càng
tăng và có tới 5% nữ và 16% nam ở tuổi từ 12-17 đã có trên hai bạn tình
thƣờng xuyên.[33]
Theo ƣớc tính của WHO, mỗi năm có khoảng 20 triệu ngƣời mắc các
BLTQĐTD, trong đó nhóm tuổi 15-19 chiếm tỉ lệ cao thứ hai sau nhóm 20-24
tuổi. Sở dĩ nhóm thanh niên mắc các BLTQĐTD cao là do khi QHTD nhóm
này thƣờng không sử dụng BPTT an toàn là bao cao su.[33]
10
Cùng với tình trạng QHTD sớm, có thai, nạo hút thai và sinh đẻ sớm,
mắc các BLTQĐTD gia tăng nhanh, thực trạng VTN dính líu và tham gia vào
các tệ nạn xã hội nhƣ tệ nạn ma túy, tệ nạn mại dâm, trộm cắp… đang đòi hỏi
cấp bách và cần có chiến lƣợc mang tính toàn cầu về SKSS VTN. Đó cũng là
nội dung xuyên suốt các nghiên cứu nói trên.
2.1.2. Nghiên cứu về mô hình chăm sóc SKSS VTN
Theo tóm tắt của thƣ viện sức khỏe sinh sản của WHO, đánh giá các
mô hình can thiệp sức khỏe sinh sản vị thành niên tại các nƣớc đang phát
triển.
Ở nhiều nƣớc trên thế giới và ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng đã
tiến hành nhiều mô hình chăm sóc SKSS VTN. Mô hình dựa vào trƣờng học
có 22 nghiên cứu mức 1.
Mô hình can thiệp SKSS VTN thông qua các chƣơng trình giáo dục
SKSS VTN. Ngành giáo dục kể cả giáo dục chính quy và không chính quy
đều đã thực hiện giáo dục dân số, giáo dục giới tính ở các bậc học và ở các
loại hình trƣờng lớp khác nhau.
Tất cả các chƣơng trình đƣa vào nhà trƣớng đa dạng về đề tài, nội dung
và cấu trúc chuyển giao. Tỉ lệ tất cả nghiên cứu báo cáo một tác động tích cực
đáng kể là: 17 trên 21 nghiên cứu đánh giá kiến thức và thái độ; 4 trên 11
nghiên cứu đánh giá trì hoãn tình dục; 3 trên 6 nghiên cứu đánh giá số bạn
tình; 6 trên 10 nghiên cứu đánh giá sử dụng biện pháp tránh thai; và 1 trên 3
nghiên cứu đánh giá sử dụng dịch vụ.
Tuy vậy, các nội dung giáo dục dân số và giới tính và SKSS đƣợc đƣa
vào chƣơng trình nhà trƣờng còn thiếu đồng bộ, các nội dung ít liên kết nhau.
Hơn nữa các nội dung thƣờng tập trung vào các khía cạnh sinh học, kỹ thuật
liên quan đến giải phẫu cơ thể con ngƣời, hệ thống sinh sản, những thay đổi
trong thời kỳ dậy thì mà ít đề cập đến các khía cạnh xã hội và hành vi liên
11
quan đến các mối quan hệ khác giới, hôn nhân, tránh thai, các kỹ năng sống
nhƣ quyết định, giải quyết vấn đề, xác định giá trị, sự thuyết phục trong quan
hệ tình dục trƣớc hôn nhân. Đây là những vấn đề cần thiết để chuẩn bị cho
VTN đƣơng đầu với những vấn đề của cuộc sống liên quan đến SKSS VTN.
Mô hình chăm sóc SKSS VTN thông qua chƣơng trình truyền thông đại
chúng (6 nghiên cứu bán - thực nghiệm): 5 trên 6 nghiên cứu đánh giá kiến
thức và thái độ tìm thấy một ảnh hƣởng tích cực trên kiến thức và thái độ. Ba
trên 4 nghiên cứu bao gồm tiếp thị xã hội tìm thấy một ảnh hƣởng tích cực
trên kiến thức và thái độ. Các nghiên cứu tìm thấy một kết quả lẫn lộn đối với
kết cục hành vi.
Mô hình chăm sóc SKSS VTN qua chƣơng trình dựa vào cộng đồng (5
nghiên cứu gồm 1 thử nghiệm RCT, 1 đánh giá sau can thiệp có nhóm so sánh
và 3 nghiên cứu cắt ngang lặp lại): các nghiên cứu thấy rằng các chƣơng trình
dựa vào cộng đồng cải thiện kiến thức về bệnh lây qua đƣờng tình dục, kiến
thức và thái độ, mức độ giáo dục, việc làm, sử dụng dịch vụ và trì hoãn tình
dục.
Mô hình chăm sóc SKSS thông qua chƣơng trình dạy nghề (4 nghiên
cứu): cả 4 nghiên cứu tìm thấy một ảnh hƣởng tích cực trên kiến thức và thái
độ. Có 2 nghiên cứu đánh giá sử dụng biện pháp tránh thai tìm thấy sự tăng sử
dụng biện pháp khi có chƣơng trình.
Mô hình chăm sóc SKSS thông qua chƣơng trình dựa vào điều kiện y
tế. Dịch vụ bạn thanh niên (3 nghiên cứu): các nghiên cứu cho thấy chƣơng
trình cải thiện kiến thức và tăng sử dụng dịch vụ và biện pháp tránh thai.
Kết luận, hầu hết các mô hình can thiệp SKSS VTN có ảnh hƣởng tích
cực trong việc nâng cao kiến thức và thái độ của vị thành niên về sức khỏe
sinh sản. Tuy nhiên, mặc dù các mô hình chăm sóc SKSS VTN đã đƣợc tăng
cƣờng nhƣng ảnh hƣởng tích cực lên lên hành vi của VTN thì chƣa cao. Chƣa
12
có những biện pháp can thiệp hữu hiệu để giúp VTN tránh đƣợc những sai
lầm trong tình yêu, tình bạn và nhất là những sai lầm trong quan hệ tình dục.
2.2. Tổng quan về mô hình chăm sóc SKSS VTN tại Việt Nam
2.2.1. Một số nghiên cứu về SKSS VTN
Trong những năm gần đây, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức xã hội
đã quan tâm nghiên cứu SKSS của VTN, nhiều công trình chú ý đến việc trang
bị kiến thức tình dục học, các biện pháp phòng ngừa thai ngén. Nội dung SKSS
trong các công trình này thƣờng bao gồm các vấn đề về tình bạn, tình yêu, tình
dục, QHTD, sử dụng các BPTT, có thai sớm và nạo hút thai trong lứa tuổi
VTN , nhận thức về HIV/AIDS và các BLTQĐTD.
Tháng 5/1998, Ủy ban Quốc gia DS/KHHGĐ đã thông qua Dự án tăng
cƣờng giáo dục Dân số cho học sinh trung học 12-18 tuổi. Giữa năm 1998 Dự
án hỗ trợ tăng cƣờng SKSS VTN – VIE /97/P12 do Trung ƣơng Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh chủ trì cùng đƣợc triển khai. Các dự án này cũng thu đƣợc một số
kết qủa nhất định.
Cuộc Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (SAVY
1) năm 2003 do Bộ Y tế và Tổng cục thống kê thực hiện với sự hỗ trợ kỹ thuật
và tài chính của WHO và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Tổng điều
tra mẫu là 7.584 đối tƣợng VTN/TN nam và nữ đã có vợ/chồng và chƣa có
vợ/chồng, độ tuổi từ 14-25 sống trong hộ gia đình trên toàn quốc, phân bố trên
cả 8 vùng lãnh thổ, khu vực thành thị, nông thôn. Kết quả cho thấy: 1) Hiểu
biết về SKSS: TN còn thiếu kiến thức về thời điểm thụ thai trong chu kỳ kinh
nguyệt, chỉ có 27,8% trả lời đúng, trong đó nữ hiểu biết cao hơn nam (33,3% so
với 21,1%). Điểm hiểu biết các BLTQĐTD của thanh thiếu niên thấp, đạt 3/9
điểm. Hầu hết thanh thiếu niên (97%) đều biết ít nhất một BPTT và trung bình
đạt 5,6/10 biện pháp, nhóm 22-25 tuổi có mức độ nhận thức về các BPTT cao
hơn nhóm trẻ tuổi hơn…;
13
2) Hiểu biết và nguồn thông tin về HIV: 97% thanh thiếu niên đƣợc
phỏng vấn cho biết có nghe nói về HIV/AIDS. Gần một nửa số thanh niên
đƣợc hỏi (49,3%) cho biết họ có tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về
HIV/AIDS (nghĩa là tiếp cận đƣợc với từ 7-9 nguồn thông tin), trong đó các
PTTTĐC là nguồn thông tin phổ biến nhất (96,5%), không có sự chênh lệch
giữa nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn ở tất cả các nhóm tuổi; nguồn
thông tin quan trọng thứ 2 là từ gia đình (88,2%), tiếp đến là nhóm chuyên môn
(giáo viên, nhân viên y tế) (85,5%) và các tổ chức xã hội (68,2%). Mức độ hiểu
biết của VTN về HIV cách phòng tránh HIV tƣơng đối cao.
Điều tra cuối kỳ (năm 2006) chương trình sáng kiến sức khỏe sinh sản
cho thanh thiếu niên châu Á (RHIYA) về kiến thức, thái độ, hành vi SKSS của
thanh thiếu niên đƣợc thực hiện bởi Viện dân số và các vấn đề xã hội (IPSS) –
Trƣờng đại học kinh tế quốc dân với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của
UNFPA. Đối tƣợng điều tra là các em nam, nữ VTN/TN từ 15-24 tuổi đang
sống tại gia đình, thuộc 7 tỉnh (Hà Nội, Hải Phòng, Hòa Bình, Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh). Tổng số đối tƣợng VTN/TN
trong mẫu khảo sát là 1216 ngƣời, trong đó có 50,2% nam và nữ. Kết quả điều
tra nhƣ sau: 1) Kiến thức về SKSS: Kiến thức về khả năng thụ thai của VTN/TN
vẫn còn thấp, chỉ có 21,3% đƣợc đánh giá là có kiến thức đúng; tỉ lệ VTN/TN
biết nơi mua/nhận các BPTT khá cao 90,4%. Tỉ lệ VTN/TN nêu đƣợc tên của ít
nhất hai BPTT là 80,4%. BPTT đƣợc VTN/TN biết đến nhiều nhất là bao cao
su (96,1%) và viên thuốc tránh thai (78,7%); HIV/AIDS là khối kiến thức tốt
nhất của VTN/TN, tỉ lệ có hiểu biết đúng về khối kiến thức này lên tới 99,3%.
Kiến thức về từng nội dung trong SKSS khá cao, tuy nhiên kiến thức tổng hợp
về SKSS của các em còn chƣa sâu, chỉ có 32,6% các em có kiến thức đúng về
khối kiến thức này và VTN/TN nữ có kiến thức tổng hợp về SKSS tốt hơn nam
rất nhiều; 2) Thái độ đối với SKSS: Hầu hết VTN (91,2%) đánh giá việc nhận
14
thông tin về các BPTT là rất quan trọng, 89,6% VTN/TN cho rằng việc tiếp cận
thông tin về các BPTT là khá dễ dàng. Đối tƣợng chủ yếu đƣợc TN tìm đến
thảo luận về BPTT, HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD là bạn bè (khoảng từ
60% đến 70%); 3) Hành vi liên quan đến SKSS/TD: tỉ lệ nam TN có QHTD
trƣớc hôn nhân nhiều hơn nữ (70 nam/10 nữ cho biết đã có QHTD trƣớc hôn
nhân). Đại bộ phận VTN/TN nam có QHTD lần đầu với bạn gái của mình, còn
đại bộ phận VTN/TN nữ có QHTD lần đầu với chồng chƣa cƣới. Tỉ lệ
VTN/TN sử dụng bao cao su khi QHTD khá cao 94,6%.
Luận văn thạc sỹ y tế công cộng của Phạm Thị Phƣơng Dung, trƣờng
Đại học Y tế công cộng, Hà Nội, 2006 nghiên cứu về “Kiến thức, thực hành
phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS của nữ sinh
viên một trường cao đẳng tại quận Tây Hồ, Hà Nội năm 2006”, cỡ mẫu khảo
sát là 402 trƣờng hợp là những nữ sinh viên chƣa có chồng tại một trƣờng cao
đẳng tại quận Tây Hồ - Hà Nội. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu kiến thức của
sinh viên về các BLTQĐTD và HIV/AIDS (QHTD trƣớc hôn nhân). Kết quả
nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ nữ sinh viên đạt yêu cầu về kiến thức các bệnh
LTQĐTD là 70,6% nhƣng kiến thức cụ thể còn chƣa tốt: 23,1% không kể đƣợc
một bệnh LTQĐTD nào, dƣới 70% biết đƣợc một số triệu chứng của bệnh, gần
40% không biết nguyên tắc điều trị các bệnh LTQĐTD; chỉ có 40,5% nữ sinh
viên đạt yêu cầu và kiến thức HIV…
Nguyễn Hoàng Anh (2007), trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, nghiên cứu về “Nhu cầu giáo dục SKSS VTN
của học sinh THPT hiện nay (nghiên cứu tại trường THPT Yên Hòa – Cầu
Giấy - Hà Nội và trường THPT Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà Nội” cho thấy
học sinh đã nhận thức đƣợc những nội dung cơ bản về SKSS VTN, nhƣng nhận
thức còn chƣa đầy đủ và chính xác, nhất là về BLTQĐTD và cách phòng tránh
BLTQĐTD, BPTT, nạo hút thai… Số học sinh đã yêu đánh giá mức độ hiểu
15
biết của mình về SKSS lớn hơn số học sinh chƣa yêu. Phần lớn học sinh đƣợc
hỏi cho rằng không nên QHTD khi ở lứa tuổi VTN do làm ảnh hƣởng đến học
tập và gặp phải những nguy cơ về sức khỏe, mang thai ngoài ý muốn.
Bùi Thị Hạnh (2009) trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội, nghiên cứu về “Thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi
chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên hiện nay – Qua khảo sát tại trường
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và
trường Đại học Bách khoa Hà Nội”, kết quả khảo sát:
1) Kiến thức tổng hợp của sinh viên về SKSS/TD VTN/TN, bao gồm
kiến thức về khả năng thụ thai, các biện pháp tránh thai, nơi cung cấp các
BPTT, HIV/AIDS và các BLTQĐTD, chỉ ở mức độ trung bình (26,93 điểm/49
điểm);
2) Đa số sinh viên đều có thái độ đúng đối với vấn đề nạo phá thai, đó là
nạo phá thai không phải là một biện pháp của KHHGĐ, nạo phá thai có hại cho
sức khỏe, nạo thai có thể dẫn đến nguy cơ vô sinh hay nạo thai dễ gây nhiều
biến chứng nguy hiểm. Phần lớn sinh viên không chấp nhận nạo phá thai vì
mục đích lựa chọn giới tính thai nhi. Tuy nhiên, vẫn còn trên dƣới 10% sinh
viên có quan điểm sai cho rằng nạo thai là một biện pháp KHHGĐ (13,7%),
nạo thai có thể chấp nhận đƣợc trong trƣờng hợp cặp vợ chồng muốn có con
trai nhƣng siêu âm cho thấy thai nhi là nữ (9,5%), nạo thai có thể chấp nhận
đƣợc trong trƣờng hợp cặp vợ chồng muốn có con gái nhƣng siêu âm cho thấy
thai nhi là nam(8,2%);
3) Hành vi CSSKSS của sinh viên vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố nguy cơ
không an toàn: khoảng 6% sinh viên trong mẫu khảo sát đã từng có QHTD,
trong đó có 16 ngƣời QHTD lần đầu tiên với ngƣời yêu(bạn trai/bạn gái), còn
lại có QHTD lần đầu tiên với chồng/vợ sau khi cƣới và chồng/vợ trƣớc khi
cƣới. Gần 50% số sinh viên đã từng có QHTD đã không sử dụng bất kỳ một
16
BPTT nào trong lần QHTD đầu tiên. QHTD không an toàn là một hành vi nguy
cơ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với bản thân sinh viên, đặc
biệt là sinh viên nữ. Chỉ có 3 sinh viên trong số 306 sinh viên trong mẫu khảo
sát đã từng mắc một trong số các bệnh LTQĐTD. Tất cả họ đều chữa trị tại các
cơ sở y tế công(bệnh viện/trạm y tế/phòng khám). Đây là hành vi tích cực cần
khuyến khích trong chăm sóc SKSS cho sinh viên. BCS là BPTT đƣợc đa
số(73,2%) sinh viên lựa chọn sử dụng khi có QHTD trong tƣơng lai.
Tóm lại, nghiên cứu về vấn đề SKSS/SKTD VTN và TN đã đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu trong nƣớc đề cập tới bằng phƣơng pháp điều tra xã hội học.
Chủ đề xuyên suốt các nghiên cứu này là về vấn đề thực trạng hiểu biết, thái
độ, hành vi của VTN đối với SKSS. Những nội dung thƣờng đƣợc đề cập đến
là tình bạn, tình yêu, QHTD, sử dụng các BPTT, có thai sớm và nạo hút thai
trong lứa tuổi VTN; nhận thức về HIV/AIDS. Đối tƣợng nghiên cứu là VTN và
TN độ tuổi từ 15-24. Các nghiên cứu trên hầu hết chỉ tập trung vào việc tìm
hiểu hiểu biết, thái độ, hành vi hay nhu cầu của VTN về CSSKSS mà chƣa có
nhiều nghiên cứu nào đánh giá thực trạng triển khai mô hình chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho VTN gắn với vai trò của công tác xã hội.
2.2.2. Một số mô hình về chăm sóc SKSS tại Việt Nam
Tại Thành phố Cà Mau, Văn phòng đại diện Marie Stopes International
tại Việt Nam (MSIVN) phối hợp với Sở Y tế tỉnh Cà Mau tổ chức hội thảo
giới thiệu và lập kế hoạch triển khai Dự án “Hoàn thiện và nhân rộng toàn
quốc mô hình nhƣợng quyền xã hội dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế nhà nƣớc”.
Theo đó, dự án đƣợc thực hiện trong 42 tháng (từ tháng 7/2013 đến
12/2016), với sự hỗ trợ tài chính của tổ chức Atlantic Philanthropies (AP).
Mục tiêu tổng thể của Dự án là cải thiện sức khỏe bà mẹ thông qua việc
nhân rộng mô hình nhƣợng quyền xã hội (NQXH) trong chăm sóc sức khỏe
17
- Xem thêm -