ĐỀ TÀI
MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ
VONG Ở
BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG Ở
BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
TÓM TẮT
Mục tiêu Xác định mô hình bệnh tật và tử vong ở những bệnh nhân
nội trú tại bệnh viện Nguyễn Trãi từ năm 2000 đến 2005
Phương pháp Nghiên cứu là một cắt ngang mô tả với dân số mục tiêu
là tất cả bệnh nhân điều trị và xuất viện từ 01/01/2000 đến 31/12/2005 tại
bệnh viện Nguyễn Trãi, với kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Dữ kiện
được hồi cứu từ những bệnh án lưu trữ trên máy tính của bệnh viện, và được
phân tích với phần mềm STATA 8.0. Kết quả là những số thống kê mô tả tỉ
lệ nhập viện và tử vong theo chương bệnh, và phân nhóm bệnh của ICD10.
Kết quả Tỉ lệ bệnh lây nhập viện giảm, không lây tăng, tai nạn ngộ
độc chấn thương giảm. Sáu chương bệnh hàng đầu là bệnh hệ tuần hoàn,
bệnh hệ tiêu hoá, bệnh hô hấp, bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, bệnh mắt
và phần phụ, bệnh nội tiết-dinh dưỡng và chuyển hoá. Năm phân nhóm bệnh
có tỉ lệ nhập viện cao nhất là tăng huyết áp, viêm thực quản dạ dày tá tràng,
bệnh đường hô hấp dưới mạn tính, bệnh tim do thiếu máu cục bộ, và tiểu
đường. Tỉ lệ tử vong chung là thấp. Ba chương bệnh có tỉ lệ tử vong cao
nhất là hệ tuần hoàn, triệu chứng và dấu chứng, và hô hấp. Năm bệnh tử
vong hàng đầu là tăng huyết áp, nhóm nguyên nhân tử vong không rõ ràng
hay không biết, bệnh tim do thiếu máu cục bộ, bướu ác tính, và bệnh đường
hô hấp dưới mạn tính.
Kết luận Mô hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện Nguyễn Trãi trong
sáu năm đầu thế kỷ 21 có đặc tính mô hình bệnh tật của các nước phát triển
ở giai đoạn đầu. Những điều cần làm trong những năm sắp tới là phát hiện
sớm bệnh, đẩy mạnh giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, tăng cường hiệu quả
của các biện pháp điều trị sẵn có, và đầu tư cho những phương tiện chẩn
đoán và điều trị tốt hơn.
ABSTRACT
Objective To identify the morbidity and mortality patterns of
inpatients at Nguyen Trai hospital from 2000 to 2005
Methods A cross-sectional study was carried out on a sample
systematically drawn from the target population of all inpatients discharged
from Nguyen Trai hospital during the period of 01/01/2000 to 31/12/2005.
Secondary data were retrieved from electronic health records and analyzed
with STATA 8.0 software. Frequency distributions of causes of admission
and death based on ICD 10 were calculated.
Results The morbidity figure showed a decreasing trend of
communicable diseases, and an increasing of non-communicable diseases
and accidents, poisoning and injuries. The first six disease chapters were
circulatory system; digestive system; respiratory system; infectious and
parasitic diseases; eyes and adnexa; endocrinologic, nutritional, and
metabolic diseases. The first five leading causes of admission were
hypertension, gastritis and duodenitis, chronic lower respiratory diseases,
local ischemic heart diseases, and mellitus diabetes. The overall mortality
rate was low, with the predominant of the three chapters of circulatory
system, non specific symptoms and signs, and respiratory system. The five
leading causes of death were hypertension, deaths of undetermined origin,
ischemic heart diseases, malignant tumors, and chronic lower respiratory
diseases.
Conclusion The morbidity and mortality patterns of inpatients at
Nguyen Trai hospital in the first six years of the 21th century resemble the
ones at the early phase of developed countries. What the hospital has to do in
the coming years are early detection, enhancing health education to patients,
improving the current health care services, and intensive investment for
better means of diagnosis and treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tật và tử vong do những yếu tố tác động như môi trường, thói
quen, nghề nghiệp, tổ chức cơ sở y tế, nhân viên y tế. Đồng hành với sự phát
triển kinh tế xã hội, bệnh tật và tử vong cũng chuyển dịch từ những bệnh lý
lây nhiễm sang những bệnh lý do lối sống. Dự đoán về cơ cấu bệnh tật và tử
vong toàn cầu đã có sự chuyển dịch trong thời gian từ năm 1990 đến 2020
[10].
Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. HCM là bệnh viện đa khoa hạng I với
nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe cho người có thẻ bảo hiểm y tế, cho
người dân đóng viện phí có nhu cầu, và diện bảo vệ sức khỏe Thành ủy.
Trong diện bảo hiểm y tế thường xuyên khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hầu
hết là người hưu trí, tuổi cao nhiều bệnh tật phối hợp. Đồng thời do uy tín
của bệnh viện, người dân đóng viện phí ở thành phố và các tỉnh trong cả
nước đến khám chữa bệnh ngày càng nhiều. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ và
định hướng phát triển bệnh viện một cách bền vững cần có những thông tin
về mắc và chết các bệnh, cùng với kết quả điều trị của những bệnh nhân mà
bệnh viện đang phục vụ. Những thông tin này sẽ là cơ sở xây dựng kế hoạch
nâng cấp cơ sở, đào tạo nhân lực, tăng cường trang thiết bị y tế, nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế, định hướng phát triển chuyên khoa mũi nhọn.
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định mô hình bệnh tật và tử
vong ở bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Nguyễn Trãi trong 6 năm đầu thế kỷ
21.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu là một cắt ngang mô tả với dân số mục tiêu là tất cả bệnh
nhân điều trị và xuất viện từ 01/01/2000 đến 31/12/2005 tại bệnh viện
Nguyễn Trãi. Để có 95% tin tưởng xác định các tỉ lệ người bệnh nhập viện
và tử vong hàng đầu, với tham số tham khảo là 0,415% (tỉ lệ mắc của các
bệnh việm phổi trong năm 2005 [10]), với độ chính xác tương đối là 0,25, cỡ
mẫu được ước lượng là 14.750 lượt bệnh nhân trong 6 năm nghiên cứu. Để
xác định những kết quả liên quan đến tử vong, toàn bộ 940 trường hợp tử
vong trong 6 năm được chọn.
Mẫu được chọn là những bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện
Nguyễn Trãi từ 01/01/2000 đến 31/12/2005, và loại nếu bệnh án không đủ
những dữ kiện cần thiết. Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống 1:8 được
sử dụng trên toàn bộ 128.633 bệnh nhân có bệnh án lưu trữ đầy đủ thông tin.
Để đảm bảo tính chính xác của mô hình bệnh tật, nên mỗi bệnh nhân với
một bệnh cụ thể chỉ được chọn 1 lần trong năm, do đó, trước khi chọn mẫu
nếu những bệnh nhân nhập viện n lần trong một năm cùng một bệnh thì máy
tính sẽ loại (n-1) tên của bệnh nhân này trong khung mẫu của năm đó.
Dữ kiện được hồi cứu từ những bệnh án lưu trữ trên máy tính của
bệnh viện. Sau khi chọn mẫu, máy tính sẽ trích xuất những dữ kiện liên quan
vào một biểu mẫu. Các biến số nghiên cứu gồm có nhóm tuổi, giới, năm
bệnh hoặc tử vong, loại bệnh tật theo bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ
10 năm 1993 (ICD10: The tenth International Classification of Diseases), và
tử vong. Dữ kiện được phân tích với phần mềm STATA 8.0, và kết quả là
phân bố tần số nhập viện và tử vong theo chương bệnh, và phân nhóm bệnh.
Phạm vi của bài báo này khu trú vào mô hình bệnh tật và tử vong, với 10
chương, 10 nhóm bệnh có tỉ lệ nhập viện hoặc tử vong cao nhất.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Xu hướng bệnh tật tử vong của bệnh viện, tần số và (%)
Nhóm bệnh
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng
Dịch lây
Mắc
118
(5,18)
134
(5,59)
122
(4,93)
173
(6,34)
163
(5,99)
146
(4,75)
856
(5,46)
Chết
9
(5,77)
12
(6, 94)
3
(1,93)
8
(4,54)
6
(4,44)
6
(4,17)
44
(4,69)
Không lây
Mắc
2024
(88,93)
2134
(89,10)
2257
(91,12)
2476
(90,70)
2537
(93,31)
2908
(94,54)
14336
(91,47)
Chết
142
(91,03)
159
(91,91)
148
(95,48)
167
(94,89)
124
(91,85)
138
(95,83)
878
(93,50)
Tai nạn, ngộ độc, chấn thương
Mắc
134
(5,89)
127
(5,30)
98
(3,96)
81
(2,97)
19
(0,70)
22
(0,72)
481
(3,07)
Chết
5
(3,20)
2
(1,15)
4
(2,58)
1
(0,57)
5
(3,71)
0
(0,00)
17
(1,81)
Tỉ lệ bệnh lây là 5,46%, và bệnh không lây là trên 91% (Bảng 1). Tai
nạn ngộ độc chấn thương giảm dần từ 5,89% năm 2000 xuống còn 0,72%
năm 2005. Tỉ lệ tử vong của bệnh lây dưới 5%, của bệnh không lây trên
93%, và của tai nạn ngộ độc chấn thương là 1,81%. So sánh khuynh hướng
6 năm: bệnh lây nhập viện giảm, không lây tăng, tai nạn ngộ độc chấn
thương giảm. Tử vong lây thấp nhưng giảm không đáng kể, không lây cao
và tương đối hằng định, tai nạn ngộ độc chấn thương thấp và giảm khi so
sánh hai thời điểm 2000 và 2005.
Sáu chương bệnh hàng đầu trong tất cả 6 năm là bệnh hệ tuần hoàn
(chương 9) (Bảng 2), bệnh hệ tiêu hoá (chương 11), bệnh hô hấp (chương
10), bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (chương 1), bệnh mắt và phần phụ
(chương 7), bệnh nội tiết-dinh dưỡng và chuyển hoá (chương 4). Trong 3
năm 2000 đến 2002, bốn chương bệnh từ thứ 7 đến 10 là, bướu tân sinh
(chương 2), bệnh hệ niệu-sinh dục (chương 14), triệu chứng-dấu chứng và
những phát hiện lâm sàng-cận lâm sàng bất thường, không phân loại nơi
khác (chương 18). Trong 3 năm 2003-2005, chấn thương, ngộ độc (chương
19), không xuất hiện thay vào đó là hệ xương-cơ- khớp (chương 13). Ba
chương bệnh tuần hoàn, bệnh tiêu hoá và bệnh hô hấp luôn luôn ở vị trí đầu
trong tất cả các năm. Thứ tự của các chương còn lại thay đổi không đáng kể
trong suốt 6 năm. Năm phân nhóm bệnh có tỉ lệ nhập viện cao nhất trong 6
năm 2000-2005 là bệnh tăng huyết áp (I10-I15), viêm thực quản dạ dày tá
tràng (K20-K31), bệnh đường hô hấp dưới mạn tính (J40-J47), bệnh tim do
thiếu máu cục bộ (I20-I25), tiểu đường (E10-E14) (Bảng 3). Trừ nhóm bệnh
tăng huyết áp có tỉ lệ nhập viện tăng dần, 4 bệnh còn lại tương đối hằng
định.
Tỉ lệ tử vong chung là thấp và giảm dần từ 0,84% (2000) đến 0,45%
trong năm 2005 (Bảng 4). Những kết quả tử vong theo chương bệnh (Bảng
5), phân nhóm bệnh (Bảng 6) được phân tích trên tổng 940 trường hợp tử
vong của 6 năm 2000-2005. Ba chương bệnh có tỉ lệ tử vong cao nhất trong
6 năm, 2000-2005 là hệ tuần hoàn (chương 9), triệu chứng, dấu chứng
(chương 18), hô hấp (chương 10) (Bảng 5). Tăng huyết áp là nguyên nhân tử
vong hàng đầu trong 6 năm với tỉ lệ trên 20% tử vong chung; 4 bệnh có tỉ lệ
tử vong phổ biến đều trong suốt 6 năm là nhóm nguyên nhân tử vong không
rõ ràng hay không biết (R95-R99), bệnh tim do thiếu máu cục bộ (I20-I25)
là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ hai và ba nhưng là nhóm bệnh có tỉ lệ
tử vong dao động trong 6 năm; bướu ác tính (C00-C97) có tỉ lệ tử vong
tương đối ổn định, bắt đầu tăng từ 2004 và đến năm 2005 là 13,19% (Bảng
6). Bệnh đường hô hấp dưới mạn tính (J40-J47) là nguyên nhân tử vong
hàng thứ năm, có khuynh hướng giảm nhẹ trong hai năm 2004 và 2005.
Bảng 2. Phân bố 10 chương bệnh mắc cao nhất, tần số và (%)
Chương bệnh
Tên chương bệnh
Tổng
2000
2001
2002
2003
2004
2005
9
Bệnh hệ tuần hoàn
4381
(27,95)
533
(24,30)
615
(25,68)
712
(28,74)
760
(27,84)
- Xem thêm -