Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức của việt nam k...

Tài liệu Mâu thuẫn biện chứng với việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức của việt nam khi gia nhập wto

.DOC
21
75
53

Mô tả:

Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm TP. Hà Nội 0 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................3 Phần I: Giới thiệu chung về SHB và chi nhánh SHB 86 Bà triệu quận Hoàn Kiếm...........................................................................................................4 I. Giới thiệu chung về NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội............................................4 1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................4 2. Nguyên tắc hoạt động..................................................................................5 2.1. Tôn chỉ hoạt động..................................................................................5 2.2. Giá trị cốt lõi..........................................................................................5 3. Mô hình tổ chức..........................................................................................5 Bộ máy tổ chức......................................................................................5 3.1. 3.1.1. Hội đồng quản trị..............................................................................5 3.1.2. Ban Tổng giám đóc...........................................................................5 3.1.3. Ban kiểm soát....................................................................................5 3.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................5 II. Chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm...........................................7 1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................7 2. Cơ cấu tổ chức và chức năng......................................................................8 2.1. Ban Giám đốc............................................................................................8 2.2. Phòng hành chính quản trị.........................................................................8 2.3. Phòng kế toán tài chính.............................................................................8 2.4. Phòng dịch vụ khách hàng.........................................................................8 2.5. Phòng tín dụng và tài trợ thương mại........................................................8 2.6. 20 phòng giao dịch....................................................................................8 3. Đặc điểm kinh doanh..................................................................................9 3.1. Ngành nghề kinh doanh chính...................................................................9 3.2. Sản phẩm dịch vụ......................................................................................9 3.3. Phát triển sản phẩm...................................................................................9 1 3.4. Khó khăn và thuận lợi của đặc điểm kinh doanh....................................10 Phần II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh...........................................10 I. Hoạt động huy động vốn...........................................................................10 II. Hoạt động tín dụng....................................................................................12 III. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán...........................................13 IV. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................14 Phần III: Định hướng trong thời gian tới .................................................17 I. Cơ hội và thách thức.................................................................................17 1. Cơ hội........................................................................................................17 2. Thách thức.................................................................................................17 II. Mục tiêu tổng quát....................................................................................18 1. Khách hàng mục tiêu.................................................................................18 2. Thị trường mục tiêu...................................................................................18 3. Mục tiêu đến năm 2010.............................................................................18 III. Định hướng gần nhất trong năm 2010.......................................................18 1. Phát triển mạng lưới các phòng giao dịch.................................................18 2. Sản phẩm dịch vụ mới...............................................................................19 3. Phát triển thương hiệu và quan hệ khách hàng.........................................19 KẾT LUẬN...................................................................................................20 2 LỜI MỞ ĐẦU Để tạo điều kiện cho sinh viên có thể vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và có thể trực tiếp xem những kiến thức mà mình học ở trường được sử dụng trong thực tiễn như thế nào, vì vậy thực tập là hoạt động đóng vai trò rất quan trọng đối với những sinh viên sắp ra trường. Quá trình này giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế nhiều hơn về những gì mình được học, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết với thực hành. Là một sinh viên thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng thì giai đoạn này đặc biệt quan trọng bởi đây là lĩnh vực mang tính thực tế rất cao. Được sự cho phép của Nhà trường và Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm nay em đang là sinh viên thực tập tại Chi nhánh của Ngân hàng. Qua 4 tuần thực tập, nghiên cứu, em đã được trực tiếp quan sát các hoạt động của các phòng ban khác nhau trong đó chủ yếu là phòng Kế toán. Trong thời gian này, em cũng được đọc nhiều tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ được thực hiện tại Ngân hàng và các báo cáo về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Với sự thu nhận của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS. Lê Hương Lan và toàn thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các phần sau: Phần I: Giới thiệu chung về SHB và chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm Phần II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm Phần III: Định hướng trong thời gian tới Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế và xã hội, toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm – những người đã cung cấp cơ sở thực tiễn và người đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. 3 PHẦN I: Giới thiệu chung về NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội và chi nhánh SHB 86 Bà triệu quận Hoàn Kiếm I. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội 1. Sự hình thành và phát triển của SHB 13/11/1993: Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái (tiền thân của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội - SHB) được thành lập theo giấy phép số 0041/NH /GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993, vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 400 triệu đồng, thời gian đầu mới thành lập mạng lưới hoạt động cuả Ngân hàng chỉ có một trụ sở chính đơn sơ đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền Huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ (cũ) với điạ bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc huyện Châu Thành, đối tượng cho vay chủ yếu các hộ nông, tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ của Ngân hàng có 08 người, trong đó chỉ có 01 người có trình độ đại học. 20/01/2006: Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ phần đô thị và đây là Ngân hàng TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở chính tại Thành phố Cần Thơ, trung tâm tài chính-tiền tệ của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. 22/07/2008, Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định chấp thuận việc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) chuyển địa điểm đặt trụ sở chính từ Cần Thơ ra Hà Nội. Ông Đỗ Quang Hiển, Chủ tịch HĐQT của SHB cho biết: “Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế và tài chính của cả nước, là nơi đặt trụ sở chính của các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam cũng như văn phòng đại diện của các Ngân hàng nước ngoài. Sau hơn 1 năm tìm mua địa điểm, xây trụ sở và chuẩn bị nhân sự, SHB đã có trụ sở mới tọa lạc tại số 77 Trần Hưng Đạo, đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, thuận tiện cho các khách hàng khi đến giao dịch”… Trải qua 16 năm hoạt động, đến nay vốn điều lệ của SHB đã đạt hơn 2.000 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn TP Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà nẵng, TP Quảng Ninh và ở Tỉnh Hậu Giang, với nhiều sản phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách hàng của SHB đa dạng, hoạt động kinh doanh những năm qua, SHB luôn giữ được tỷ lệ an toàn vốn cao cùng với chính sách tín dụng thận trọng và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng và tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan. 4 2. Nguyên tắc hoạt động 2.1. Tôn chỉ hoạt động - Với khách hàng: Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng sẽ mang lại thành công cho SHB, do đó SHB cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đa dạng, an toàn, bảo mật, thân thiện và nhanh chóng - Với cổ đông: SHB bảo đảm tăng trưởng liên tục, có hiệu quả, gia tăng giá trị của ngân hàng - Với nhân viên: SHB mang đến cho các nhân viên môi trường làm việc tin cậy, tôn trọng nhau, tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người và văn hóa làm việc hướng tới giá trị, tôn vinh những cá nhân có thành tích cao 2.2. Giá trị cốt lõi SHB phấn đấu trở thành:  Một ngân hàng định hướng tới khách hàng.  Tổ chức tạo ra lợi ích cao nhất cho khách hàng, cổ đông và người lao động.  Một tổ chức luôn luôn học hỏi.  Một tổ chức xây dựng văn hóa Doanh nghiệp dựa trên các giá trị: Sự tin tưởng; Tính cam kết; Chuyên nghiệp; Minh bạch và Đổi mới. 3. Mô hình tổ chức 3.1. Bộ máy tổ chức 3.1.1. Hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Đỗ Quang Hiển Thành viên Hội đồng quản trị gồm: Ông Nguyễn Văn Lê, ông Trần Ngọc Linh, ông Nguyễn Văn Hải, ông Trần Thoại và ông Phan Huy Chí. 3.1.2. Ban Tổng Giám đốc Tổng giám đốc : Ông Nguyễn Văn Lê Phó Tổng giám đốc gồm: Ông Bùi Tín Nghị, ông Đặng Trung Dũng và ông Phan Nhật Tính. 3.1.3. Ban kiểm soát Trưởng ban kiểm soát: Bà Đàm Ngọc Bích Thành viên ban kiểm soát gồm: Bà Nguyễn Thị Hồng Uyên, ông Lương Đức Chính và ông Bùi Thanh Tâm. 3.2. Cơ cấu tổ chức 5 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT P. KIỂM TOÁN NB HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÁC UỶ BAN VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC P. NHÂN SỰ & ĐÀO TẠO P. QUẢN LÝ TÍN DỤNG P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN P. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG P. KHÁCH HÀNG DN TRUNG TÂM THANH TOÁN P. P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN P. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ P. ĐỐI NGOẠI & QH CỘNG ĐỒNG P. ĐẦU TƯ P. HẠCH TOÁN & HTTD NGUỒN VỐN & KD TIỀN TỆ P. KẾ HOẠCH TRUNG TÂM THẺ P. DỊCH VỤ KHÁC HÀNG P. NGÂN QŨY P. PHÁT TRIỂN SP & DV 6 P. PHÁP CHẾ HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ BAN KIỂM TRA KIỂM SOÁT NB II. Chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm 1. Sự hình thành và phát triển Sự phát triển của hệ thống NHTM nói chung đã thúc đẩy các NHTM riêng lẻ trong việc mở rộng thêm quy mô thông qua các sở giao dịch, các chi nhánh nhỏ và các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Mặc dù là ngân hàng mới được chuyển đổi sang mô hình ngân hàng TMCP đô thị nhưng SHB luôn năng động trong tiếp cận khách hàng và đa dạng hóa kênh phân phối. Kể từ khi thành lập, SHB không ngừng mở rộng mạng lưới kênh phân phối đa năng nhưng vẫn có thể cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chuyên biệt. Hiện nay, mạng lưới kinh doanh của SHB đã phát triển ở các thành phố lớn trên cả nước bao gồm hội sở chính, hơn 30 chi nhánh và phòng giao dịch. Cùng với sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội, Chi nhánh SHB 86 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm đã được thành lập theo quyết định số 1098/QĐ-NHNN ngày 02/06/2006 và bắt đầu chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/10/2006. Trải qua hơn 3 năm hoạt động cùng sự thuận lợi của địa bàn làm việc, Chi nhánh đã không ngừng tạo được uy tín lớn đối với các nhà đầu tư, người gửi tiền, lợi nhuận hàng năm cao, số lượng phòng giao dịch ngày càng tăng, số lượng nhân sự tính đến ngày 31/12/2009 là 183 người có trình độ nghiệp vụ cao, thu nhập bình quân đầu người/tháng là 8.3 triệu đ/tháng. Trong hoạt động kinh doanh xét trên phương diện an toàn vốn Chi nhánh có cơ sở vốn hiện tại đủ để đảm bảo cho Chi nhánh tiếp tục phát triển nhanh trong thời gian tới. Trong những năm tới, Chi nhánh sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tầng lớp dân cư ở đô thị, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh lấy CNTT làm nền tảng cho việc phát triển và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, cải tổ cơ cấu tổ chức và điều hành kinh doanh, tiến hành tập trung hoá quản trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và xử lý nghiệp vụ theo các thông lệ quốc tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động. 7 2. Cơ cấu tổ chức và chức năng 2.1. Ban giám đốc 2.2. Phòng Hành chính quản trị  Công tác lễ tân, phục vụ;  Quản lý hành chính, văn thư, con dấu;  Quản lý, mua sắm tài sản cố định và công cụ dụng cụ của ngân hàng;  Thực hiện công tác bảo vệ và an ninh;  Thực hiện các công việc hành chính quản trị khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo; 2.3. Phòng Kế toán tài chính  Kế hoạch xây dựng và kiểm tra chế độ báo cáo tài chính kế toán;  Kế toán quản trị, kế toán tổng hợp;  Lập báo cáo chi tiết hàng kỳ về báo cáo tài chính;  Thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ kế toán; 2.4. Phòng dịch vụ khách hàng 2.5. Phòng tín dụng và tài trợ thương mại  Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn, đầu tư theo yêu cầu của Ban lãnh đạo, của các cấp có thẩm quyền;  Quản lý các hoạt động liên doanh liên kết của hội sở về sản phẩm tín dụng;  Quản lý và phát triển sản phẩm tín dụng;  Thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ tín dụng vượt quá hạn mức phán quyết của chi nhánh, sở giao dịch;  Tiếp thị và mở rộng thị phần của ngân hàng thông qua các sản phẩm và dịch vụ cung cấp; 2.6. 20 phòng giao dịch Phòng giao dịch là đơn vị hạch toán và có con dấu riêng, được phép thực 8 hiện một phần các nội dung hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc sở giao dịch, chi nhánh. Phòng giao dịch không có bảng cân đối tài khoản riêng, mọi hoạt động, giao dịch của phòng giao dịch được bắt đầu và kết thúc trong ngày và được phản ánh đầy đủ về sở giao dịch chi nhánh để hạch toán. 3. Đặc điểm kinh doanh 3.1. Ngành nghề kinh doanh chính của chi nhánh Hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh: huy động vốn, tiếp nhận vốn trong nước; cho vay, hùn vốn liên doanh, dịch vụ thanh toán, huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của tổ chức dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, hùn vốn liên doanh; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế,…. 3.2. Sản phẩm dịch vụ - Sản phẩm tiền gửi: - Sản phẩm cho vay: - Dịch vụ chuyển tiền: - Sản phẩm bảo lãnh: Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng với nhiều loại hình. - Dịch vụ thẻ: Sản phẩm thẻ hiện tại của Chi nhánh là Thẻ ghi nợ nội địa có thấu chi. - Dịch vụ thanh toán 3.3. Phát triển sản phẩm Đối với khách hàng cá nhân Với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại của SHB, Chi nhánh tập trung phát triển nhiều sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính đại chúng, tính phổ cập và tiêu chuẩn hoá cao thông qua mạng lưới rộng, và các kênh phân phối khác nhằm áp dụng tối đa công nghệ thông tin như: SMS Banking, Internet Banking, ATM. Huy động tiết kiệm với nhiều hình thức đa dạng, tiết kiệm rút gốc lãi linh hoạt, mở tài khoản cá nhân với lãi suất linh hoạt tăng theo số dư bình quân. Sản phẩm họat động tín dụng đa dạng và tiện ích. Đối với khách hàng doanh nghiệp: Chi nhánh đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và đồng bộ nhằm cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp, các sản phẩm ngân hàng bán buôn của 9 Chi nhánh bao gồm các sản phẩm huy động vốn linh hoạt và đa dạng, các sản phẩm tín dụng và phi tín dụng với các loại dịch vụ khác có giá trị giao dịch lớn, độ phức tạp cao và thường được thiết kế phù hợp với những nhu cầu riêng biệt của từng nhóm, ngành nghề của doanh nghiệp. III.4. Thuận lợi và khó khăn III.4.1. Thuận lợi Chi nhánh luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương các cấp, của Hội sở chính và các chi nhánh khác của SHB, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước địa phương nơi Chi nhánh đặt trụ sở, sự tín nhiệm của khách hàng, qúy cổ đông....đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển bền vững. III.4.2. Khó khăn - Sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng do Chi nhánh phát triển sản phẩm còn chậm. - Dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh còn đơn điệu, thiếu đa dạng. Khó khăn lớn nhất của Chi nhánh là việc triển khai dịch vụ thanh toán quốc tế còn mới mẻ. Đây là mảng dịch vụ được xem là rất quan trọng để cấu thành lợi nhuận chủ yếu trong tổng thu nhập toàn ngân hàng và là loại hình dịch vụ cần thiết phục vụ cho hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại các địa bàn: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng, Bình Dương. PHẦN II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh I. Hoạt động huy động vốn Trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2006 và đầu năm 2007, thị trường chứng kiến cuộc chạy đua huy động vốn của các NHTM. Sự canh tranh của các NHTM nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân diễn ra khá quyết liệt, thông qua các dịch vụ chăm sóc khách hàng, lãi suất cạnh tranh và các chương trình khuyến mại có giá trị lớn để thu hút khách hàng. Ngoài ra, thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động vốn đặc biệt thuận lợi của các ngân hàng. Nguồn vốn huy động của chi nhánh các năm qua đều tăng cao do chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, đến thời 10 điểm 31/12/2006, tổng vốn huy động đạt 208065.907 triệu đồng, năm 2007 đạt 984366.458 triệu đồng, năm 2008 đạt 1903837.952 triệu đồng và năm 2009 đạt 2731138.56 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao mặc dù tốc độ đó có giảm đi, năm 2007 tăng 473% so với năm 2006; năm 2008 tăng 193 % so với tổng nguồn vốn huy động cả năm 2007; năm 2009 tăng 143% so với năm 2008. Bảng 1: Nguồn vốn huy động của chi nhánh 2006-2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Phân theo cơ cấu - Trong nước + TCTD + KH khác - Nước ngoài Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng 208065.907 100% 984366.458100% 208065.907 100% 62000 29,80% 146065.907 70,20% 984366.458100% 330000 33,52% 654366.45866,48% 0 0 0% Năm 2008 Năm 2009 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng 1903837.952100% 2731138.56 100% 1903837.952100% 2731138.56 100% 247.553 0,01% 41257.012 1,51% 1903590.95299,99% 2689881.548 98,49% 0% 0 0% 0 0% ( Nguồn: Báo cáo phòng nguồn vốn của chi nhánh ) Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vồn huy động của chi nhánh 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu của chi nhánh có sự chuyển dịch ngày càng nghiêng nhiều về phía huy động vốn từ các khách hàng khác. Năm 2006 số vốn huy động từ các TCTD và từ khách hàng khác chiếm tỷ trọng tương đối xa nhau (29,80% và 70,20%), và đến năm 2007 vốn huy động từ các khách hàng khác chiếm tỷ trọng giảm một chút so với năm 2006 là 66,48% tổng nguồn vốn huy động. Việc huy động vốn lớn từ các TCTD không phải là một biện pháp an toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đến năm 2008, 2009 nguồn vốn huy động từ các TCTD tiếp tục được kiểm soát, c h ỉ chiếm 0,01% và 1,51% tổng nguồn vốn huy động. Còn lại là vốn huy động từ các cá nhân và tổ chức kinh tế khác. Việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này đảm bảo cho chi nhánh có được nguồn vốn ổn định cho phát triển kinh doanh. 11 Hiện nay chi nhánh chưa có vốn nhận từ Chính phủ trong tổng nguồn vốn. II. Hoạt động tín dụng Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2007 so với năm 2006 là 8,48% - mức cao nhất trong 10 năm qua – là một trong những nền kinh tế tăng trưởng hàng đầu Châu Á và thế giới.Do nền kinh tế tăng trưởng liên tục nên nhu cầu về vốn rất lớn thúc đẩy hệ thống các ngân hàng trong nước trong giai đoạn vừa qua phát triển khá nóng. Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, thị trường vốn và thị trường trong nước, chi nhánh đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành nghề kinh doanh. Đưa các sản phẩm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng và bền vững. Năm 2006, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 164217.184 triệu đồng, năm 2007 đạt 961368.840 triệu đồng, năm 2008, dư nợ đã vượt cả năm 2007 đạt 1004875.062 triệu đồng và năm 2009 dư nợ tăng đột biến đạt 2098510.658 triệu đồng. Bảng 3: Dư nợ tín dụng của chi nhánh 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng Khoản mục Tổng dư nợ tín dụng - TCTD - KH khác Năm 2006 164217.184 Năm 2007 Năm 2008 961368.840 485,43% 1004875.062 4,53% Năm 2009 2098510.658 108,83% 164217.184 961368.840 485,43% 1004875.062 4,53% 2098510.658 108,83% 2009) ( Nguồn: BCTC của chi nhánh năm 2006 , 2007, 2008 và Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của chi nhánh 2006-2009 ĐVT: Triệu đồng 12 Nhìn vào chỉ tiêu dư nợ của chi nhánh nhận thấy sự tăng trưởng đáng kể về hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những năm vừa qua. Năm 2007, đánh dấu sự chuyển hướng hoạt động: tập trung cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng cho tất cả các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế, ngành nghề kinh doanh cùng với sự phát triển về mạng lưới hoạt động, dư nợ tín dụng của chi nhánh có sự tăng trưởng vượt bậc. Với hơn 961 tỷ đồng dư nợ, tăng 485,43% so với năm 2006. Năm 2008, với việc phát hành tăng vốn thành công lên 2.000 tỷ đồng của SHb, chi nhánh đã đầu tư mở rộng mạng lưới, phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ, đa dạng đối tượng khách hàng, dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2008 đã đạt hơn 1004 tỷ đồng, vượt dư nợ cả năm 2007, tăng hơn 4,53% so với năm 2007.Năm 2009, dư nợ tiếp tục tăng tới hơn 2098 tỷ đồng so với năm 2008. III. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán Hiện tại, các Chi nhánh của SHB thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thông qua Ngân hàng TMCP Quân Đội. Chi nhánh thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ chủ yếu nhằm thực hiện thanh toán ngoại tệ cho các khách hàng trong và ngoài nước (thường là các tổ chức kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu) đồng thời thực hiện mua bán ngoại tệ trên các tài khoản mở tại ngân hàng trên. Hoạt động thanh toán của Chi nhánh trong giai đoạn 2006 – 2009 có đã sự thay đổi căn bản. Cùng với việc chuyển đổi mô hình ngân hàng, từ việc hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán của SHB trong năm 2005 chưa phát sinh và sự thành lập của Chi nhánh nă m 2006 thì trong năm 2006 hoạt động kinh doanh này đã được triển khai tại SHB bước đầu đem lại thu nhập nhưng tại Chi nhánh lại chưa đem lại thu nhập, Chi nhánh đã bị lỗ. Năm 2007, Chi nhánh tiếp tục mở rộng quan hệ thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các đối tác và tổ chức. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh năm 2006 âm thì sang năm 2007, giá trị lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 630.091 triệu đồng. Đặc biệt năm 2009 lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt mức khá cao tới 2248.723 triệu đồng.Năm 2007, Chi nhánh vẫn chưa được thanh toán quốc tế trực tiếp (theo quy định của NHNN) do đó, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế chưa đạt cao. Bảng 5: Doanh số kinh doanh ngoại tệ và thanh toán năm 2006-2009 13 Khoản mục Lãi/Lỗ kinh doanh ngoại tệ Năm 2006 (0.153) Năm 2007 630.091 Năm 2008 1118.511 ĐVT:Triệu đồng Năm 2009 2248.723 ( Nguồn : BCTC kiểm toán năm 2006, 2007,2008, 2009 và báo cáo của phòng Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ) IV. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ĐVT: Triệu đồng Các chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 2124.685 68832.955 229116.854 294285.670 Chi phí lãi và các chi phí tương tự 529.539 45452.352 185866.488 189629.236 THU NHẬP LÃI THUẦN 1595.146 23380.603 43250.366 104656.433 Thu từ hoạt động dịch vụ 2.920 2037.295 4846.557 6299.496 Chi phí hoạt động dịch vụ 32.780 451.494 850.777 1214.169 Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (29.860) 1585.801 3995.779 5085.326 Lãi/Lỗ thuần từ kinh doanh ngoại hối (0.153) 630.091 1118.511 2248.722 Lãi/Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 0 0 0 0 LÃI/LỖ THUẦN TỪ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ 0 0 0 0 Thu nhập từ hoạt động khác 0.220 5.416 366.518 440.628 Chi phí hoạt động khác 0 0 5.600 20.640 LÃI/LÕ THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 0.220 5.416 360.918 419.989 THU NHẬP TỪ GÓP VỐN MUA CỔ PHẦN 0 0 0 0 CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG 1566.690 11603.619 29746.540 51550.906 LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRUOC CHI PHI DPRR (1.337) 13998.293 18979.034 60859.565 CHI PHÍ DỰ PHÒNG RR TÍN DỤNG 0 1060.634 3167.738 35548.772 TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ (1.337) 12937.658 15811.297 25310.793 Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 0 0 Chi phí thuế TNDN hoàn lại 0 0 0 0 CHI PHÍ THUẾ TNDN 0 0 0 0 LỢI NHUẬN SAU THUẾ (1.337) 12937.658 15811.297 25310.793 LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 0 0 0 0 LÃI CƠ BẢN TRÊN VỐN 0 0 0 0 (Nguồn: báo cáo tài chính kiểm toán của chi nhánh năm2006, 2007, 2008 và 2009) 14 Thu nhập lãi thuần của chi nhánh không ngừng tăng từ năm 2006-2009, tốc độ tăng ngày càng cao, nguyên nhân là do sự tăng lên của chi phí lãi so với thu nhập lãi là không đáng kể, hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh có biểu hiện tốt xứng tầm là chi nhánh trọng tâm hàng đầu của NHTM cổ phần Sài GònHà Nội. Tăng trưởng thu nhập mạnh nhất là từ 43250.366 triệu đồng năm 2008 lên tới 104656.433 triệu đồng năm 2009, tăng xấp xỉ 2,5 lần, điều này tạo điều kiện cho lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm 2009 cao thể hiện ở hình vẽ dưới đây: Lợi nhuận của chi nhánh tăng trưởng mạnh nhất từ năm 2006-2007, năm 2006 là năm thành lập chi nhánh nên việc lợi nhuận của chi nhánh âm là điều dễ hiểu, từ những kinh nghiệm thu được sau 1 năm hoạt động cùng với sự trợ giúp của hội sở chính cũng như thay đổi trong chính sách nhân sự, đặc biệt là nắm bắt được xu hướng chung của thị trường, lợi nhuận các năm sau đều cao hơn năm trước, từ năm 2007-2008 việc tăng trưởng có giảm đôi chút vì nếu năm 2007 là năm của những bất 15 ổn thì năm 2008 là năm của những khủng hoảng tài chính .Từ đầu năm đến hết tháng 5, khắp thế giới dường như chỉ tồn tại hai từ “lạm phát”. Lạm phát tại những quốc gia thuộc khu vực sử dụng đồng Euro đạt mức cao kỷ lục trong lịch sử. Tại châu Á, lạm phát đã lên tới 7,5% - gần bằng mức cao nhất trong 9 năm qua và cao gấp hơn 2 lần so với mức 3,6% của một năm trước, mà nguyên nhân chính là giá năng lượng và giá lương thực tăng cao. Càng về cuối năm, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ bắt nguồn từ việc “vỡ nợ” tín dụng bất động sản càng chứng tỏ sức tàn phá ghê gớm của với hệ thống tài chính thế giới. Nước Mỹ chiếm tới 25% GDP của toàn cầu và một tỷ lệ lớn hơn trong các giao dịch tài chính quốc tế, nên tác động của cuộc khủng hoảng ở Mỹ không chỉ ở trong nước Mỹ mà còn vượt cả ra ngoài biên giới Mỹ, tác động tới nhiều nền kinh tế khác trên thế giới và Việt Nam không phải là một ngoại lệ.Năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng vọt trở lại đạt 25310.793 triệu đồng Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Tổng giá trị tài sản 274646.155 Tổng vốn huy động 208065.907 Tổng dư nợ 164217.184 Lợi nhuận trước thuế TNDN (1.337) Thuế TNDN phải nộp 0 Lợi nhuận sau thuế (1.337) 2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1209014.503 1965524.860 984366.458 1903837.952 961368.840 1004875.062 2790118.323 2731138.56 2098510.658 12937.658 0 12937.658 25310.793 0 25310.793 15811.297 0 15811.297 ( Nguồn : BCTC đã được kiểm toán của chi nhánh năm 2006, 2007, 2008 và Bảng 7: Tình hình hoạt động tài chính Chỉ tiêu 1. Quy mô vốn - Tổng tài sản có Đơn vị Năm 2006 Triệu 274646.155 đồng 2. Kết quả hoạt động kinh doanh - Nguồn vốn huy Triệu 208065.907 động đồng 3. Hệ số sử dụng vốn - Tỷ lệ % (0,0005) LNST/TTS bình quân 4. Khả năng thanh toán - Khả năng thanh Lần 1,31 toán chung - Khả năng thanh Lần 1,31 toán nhanh Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1209014.503 1965524.860 2790118.323 984366.458 1903837.952 2731138.56 1,74 0,996 1,06 1,21 0,54 0,76 1,21 0,54 0,76 16 2009 ) ( Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của chi nhánh năm 2006, 2007,2008 và Nhìn vào bảng 6 ta thấy tổng tài sản có và nguồn vốn huy đông qua 4 năm của Chi nhánh đều tăng nhưng xét về chiều sâu thì các chỉ tiêu có sự tăng giảm không đồng đều thể hiện ở hệ số sử dụng vốn và khả năng thanh toán của Chi nhánh. Việc huy động vốn nhiều nhưng sử dụng không mấy hiệu quả, khả năng thanh toán còn thấp, có xu hướng giảm do các khoản nợ NH còn chiếm tỷ lệ cao trong bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên trong tương lai có thể kỳ vọng một sự đột biến của các chỉ số thông qua năm 2009. PHẦN III: Định hướng trong thời gian tới I. Cơ hội và thách thức 1. Cơ hội Sau sự kiện gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam được dự đoán là sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong những năm tới nhờ sự gia tăng nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, sự phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân, những cải cách mạnh mẽ của khối kinh tế nhà nước, những cơ hội từ quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự phát triển kinh tế tạo điều kiện cho sự phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng nói chung và SHB nói riêng. Thêm vào đó, môi trường chính trị pháp luật ổn định, đã giúp cho môi trường kinh doanh ngày càng thông thoáng hơn, khuyến khích tính tự chủ cao hơn của doanh nghiệp. Cải cách ngân hàng sẽ được thúc đẩy nhanh hơn nhằm tạo điều kiện cho các NHTM đáp ứng được những thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế bằng việc tăng cường nội lực phát huy tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo hoạt động thương mại, dịch vụ theo các nguyên tắc thị trường. Thách thức Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của SHB và các chi nhánh là các NHTM cổ phần có cùng đối tượng khách hàng, các Ngân hàng TMCP này đang hoạt động có hiệu quả và tích cực tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh. Trong lĩnh vực huy động vốn, SHB và các chi nhánh còn đang phải cạnh tranh với các công ty khác như công ty bảo hiểm, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán về nguồn vốn trung và dài hạn. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng có thể cung cấp các sản phẩm riêng lẻ hoặc hỗn hợp cạnh tranh với các NHTM. 17 II. Mục tiêu tổng quát Với nền tảng và thế mạnh sẵn có, SHB xác định chiến lược phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, năm 2015 trở thành một Tập đoàn tài chính – công nghiệp – bất động sản lớn mạnh. Để thực hiện được chiến lược chung của toàn bộ hệ thống SHB, Chi nhánh đã đề ra các mục tiêu sau: 1. Khách hàng mục tiêu    Doanh nghiệp vừa và nhỏ: đến năm 2015 là 10000 khách hàng . Khách hàng tiêu dùng và hộ gia đình: đến năm 2015 là 1000.000 KH. Các khách hàng lớn trong và ngoài nước: đến năm 2015 là 150 KH. 2. Thị trường mục tiêu    Thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phòng Tỉnh, thành phố có mức tăng trưởng cao, dân số đông: Quảng Ninh, Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai. Các khu vực công nghiệp tại các Thành phố lớn: Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Bình Dương, Quy Nhơn, Đồng Nai. 3. Mục tiêu đến năm 2015     Quy mô Chi nhánh: Tổng tài sản đạt 9000 tỷ VNĐ Hệ thống mạng lưới: hơn 60 phòng giao dịch trên toàn quốc. Công nghệ: Áp dụng công nghệ quản lý ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến, hiện đại; Cán bộ nhân viên: Số lượng cán bộ nhân viên toàn hệ thống trên 300 người được đào tạo một cách có hệ thống và chuyên nghiệp. III. Định hướng gần nhất trong năm 2010 1. Phát triển mạng lưới các phòng giao dịch Để phục vụ cho kế hoạch phát triển hoạt động đến 2015, chi nhánh sẽ tập trung mở rộng mạng lưới dự kiến có khoảng: 30 điểm giao dịch. Với tiêu chí lựa chọn vị trí để đặt chi nhánh, phòng giao dịch dựa theo kế hoạch phát triển mạng lưới tổng thể của SHB có tính đến các yếu tố địa lý kinh tế tiềm năng và tốc độ phát triển kinh tế ,khu công nghiệp và đặc điểm văn hoá của địa phương; Theo định hướng chung của SHB là phân chia phòng giao dịch thành 2 cấp: cấp I và cấp II, các phòng giao dịch cấp I có thể cung cấp toàn bộ các sản phẩm và dịch vụ của SHB, trong khi đó các phòng giao dịch cấp II có thể chỉ cung cấp một số 18 lượng giới hạn sản phẩm và dịch vụ đơn giản, với mức độ phức tạp về nghiệp vụ thấp hơn. 2. Sản phẩm dịch vụ mới Từng bước phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin phù hợp với nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập. Đối với khách hàng cá nhân: - Với mục tiêu chung của SHB, chi nhánh sẽ tập trung phát triển nhiều sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính đại chúng, tính phổ cập và tiêu chuẩn hoá. - Huy động tiết kiệm với nhiều hình thức đa dạng, tiết kiệm rút gốc lãi linh hoạt, mở tài khoản cá nhân với lãi suất linh hoạt tăng theo số dư bình quân. - Sản phẩm họat động tín dụng đa dạng và tiện ích. Đối với khách hàng doanh nghiệp: - Chi nhánh tiếp tục phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và đồng bộ nhằm cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp. 3. Phát triển thương hiệu và quan hệ KH Phát triển thương hiệu và thực hiện xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho chi nhánh nói riêng, từng bước đưa SHB trở thành “Ngân hàng thân thuộc” đối với khách hàng tại các địa bàn hoạt động. - Tăng cường mối quan hệ thân thiện với giới truyền thông, báo chí. - Chủ động họach định chiến lược quảng cáo tiếp thị và quan hệ cộng đồng đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất. - Xây dựng các biển quảng cáo tấm lớn tại các trục đường quốc lộ hoặc tại các trung tâm thương mại, đô thị đông đúc người qua lại để quảng bá hình ảnh cho SHB nói chung. - Thiết kế lại phòng giao dịch theo hướng hiện đại thống nhất với định hướng thân thiện, phục vụ khách hàng. - Xây dựng phong cách làm việc, văn hoá ứng xử cho toàn bộ đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan