LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay thế giới dang bước vào xu thế toàn cầu hoá. Nền sản xuất lớn
tư bản chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh và có những chuyển biến tích cực.Trước
nguy cơ tụt hậu xo với khu vực và kinh tế thế giới. Đang và Nhà nước ta đặt ra
chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước ta từ nền sản xuất
nhỏ lên nền sản xuất lớn theo định hướng CNXH và bỏ qua TBCN.song ở đây
bỏ qua TBCN là các phương thức SX TBCN .Còn các thành tựu và quy luật mà
cả nhân loại đạt được thì chúng ta không thể bỏ qua.
Để hướng tới mục tiêu sản xuất lớn thì một yếu tố quan trọng không thể
thiếu đó là vốn. Chúng ta không thể dùa vào ngoại lực mà phải tự chủ và diều
kiện kiên quyết để có vốn và phát triển sản xuất đó là tích luỹ tư bản . Ngày nay
tích luỹ là điều kiện quan trọng , là quy luật tất yếu mà bất kỳ quốc gia nào cũng
phải trải qua. Việc nghiên cứu lý thuyết tích luỹ tư bản và tìm ra cá mặt hạn chế
của nó để ứng dụng vào quản lý doanh nghiệp ở nước ta, đó lsf điều cực kỳ
quan trọng.
Bằng các kiến thức về kinh tế chính trị, triết học Mác –Lênin và tình hình thực
tế nước ta hiện nay, em xin trình bày đề án nghiên cứu “ Lý thuyết tích luỹ tư
bản về mặt chất, mặt lượng và ý nghĩa của nó với việc quản lý các doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay”.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Phạm Thạch đã giúp đỡ em hoàn thành đề
án này.
A-Lý luận về tích luỹ tư bản.
I-Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản (TLTB ) :
Xã hội không thể ngừng tiêu dùng, do đó cũng không thể ngừng sản xuất, quá
1
trình sản xuất không ngừng lặp lại là tái sản xuất. Trong đó quá trình tái sản
xuất lặp lại với quy mô tư bản như cũ là tái sản xuất giản đơn, còn với quy mô
tư bản ngày càng lớn là tái sản xuất mở rộng.
Đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa tư bản không phải là tái sản xuất giản đơn, mà chính là tái sản xuất mở
rộng. Thực chất đó là tích tụ gia tăng quy mô của tư bản. Sở dĩ làm được như
vậy là vì giá trị thặng sản xuất dư mang sẵn những yếu tố vật chất tư bản mới.
Như vậy, tích luỹ tư bản là tư bản hoá giá trị thặng dư, là tái sản xuất ra tư bản
với quy mô ngày càng lớn hơn. Ta có thể minh hoạ cho quá trình tích luỹ bằng
ví dụ sau: Nhà tư bản có vốn ban đầu là 10000USD, sau một năm sản xuất kinh
doanh thu được 12000 USD doanh thu trong đó 2000 là giá trị thặng dư. Nhà tư
bản đem 1500 giá trị thặng dư cho tiêu dùng và 500USD cho tích luỹ, tái sản
xuất. Và như vậy năm sau nhà tư bản có quy mô tư bản mới là 10500USD. Cứ
như vậy quy mô giá trị thặng dư cũng tăng dần cùng quy mô tích luỹ.
Gắn
kết bản chất tích luỹ tư bản với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa chúng ta thấy
đông cơ và nguồn gốc của TLTB như sau :
§Æc tr-ng c¬ b¶n cña chñ nghÜa t- b¶n kh«ng ph¶i lµ t¸i s¶n xuÊt gi¶n
®¬n, mµ chÝnh lµ t¸i s¶n xuÊt më réng. Thùc chÊt ®ã lµ tÝch tô gia t¨ng quy
m« cña t- b¶n. Së dÜ lµm ®-îc nh- vËy lµ v× gi¸ trÞ thÆng s¶n xuÊt d- mang
s½n nh÷ng yÕu tè vËt chÊt t- b¶n míi.
Nh- vËy, tÝch luü t- b¶n lµ t- b¶n ho¸ gi¸ trÞ thÆng d-, lµ t¸i s¶n xuÊt ra tb¶n víi quy m« ngµy cµng lín h¬n. Ta cã thÓ minh ho¹ cho qu¸ tr×nh tÝch luü
b»ng vÝ dô sau: Nhµ t- b¶n cã vèn ban ®Çu lµ 10000USD, sau mét n¨m s¶n
xuÊt kinh doanh thu ®-îc 12000 USD doanh thu trong ®ã 2000 lµ gi¸ trÞ
thÆng d-. Nhµ t- b¶n ®em 1500 gi¸ trÞ thÆng d- cho tiªu dïng vµ 500USD cho
tÝch luü, t¸i s¶n xuÊt. Vµ nh- vËy n¨m sau nhµ t- b¶n cã quy m« t- b¶n míi lµ
10500USD. Cø nh- vËy quy m« gi¸ trÞ thÆng d- còng t¨ng dÇn cïng quy m«
tÝch luü.
G¾n kÕt b¶n chÊt tÝch luü t- b¶n víi quan hÖ s¶n xuÊt t- b¶n chñ nghÜa
chóng ta thÊy ®«ng c¬ vµ nguån gèc cña TLTB nh- sau :
2
Thứ nhất , nguồn gốc duy nhất của tích lũy chiếm tỉ lệ ngày càng lớn
trong toàn bộ tư bản . C. Mác đã viết: tư bản ứng trước chỉ là giọt nước trong
dòng sông của tư bản tích lũy . Quy mô ngày càng lớn lên của tư bản đồng
nghĩa với : người công nhân ngày càng bị bóc lột nhiều hơn . Lao động quá khứ
của người công nhân chính là phương tiện để CNTB bóc lột họ .
Thứ hai, quá trình tích lũy tư bản đã làm cho quyền sở hữu trong nền sản
xuất hàng hoá trở thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Sự trao đổi giữa
người lao động và nhà tư bản dẫn đến kết quả là nhà tư bản sở hưu chiếm đoạt
một phần lao động của người công nhân.
Động cơ của tích luỹ tư bản đó là sự lớn lên không ngừng của giá trị thặng dư.
Do đó nhà tư bản không ngừng tích luỹ và tái sản xuất mở rộng .
§éng
c¬
cña tÝch luü t- b¶n ®ã lµ sù lín lªn kh«ng ngõng cña gi¸ trÞ thÆng d-. Do ®ã
nhµ t- b¶n kh«ng ngõng tÝch luü vµ t¸i s¶n xuÊt më réng .
Bên cạnh đó , do cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh có một quy luật là
những xí nghiệp có quy mô tư bản lớn sẽ giành lợi thế . Vì vậy buộc các nhà tư
bản phải tăng nhanh tư bản tích lũy .
II. Những nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản :
Quy mô tích lũy gắn liền quy mô giá trị thặng dư và việc phân chia giá
trị thặng dư thành quý tiêu dùng và tích lũy . Do đó những nhân tố quyết định
việc phân chia quy mô giá trị thặng dư cũng đồng thời quyết định quy mô của
TLTB.
Một là , mức độ bóc lột lao động . Việc nâng cao mức độ bóc lột lao động bằng
cách cắt xén tiền công của người lao động . việc
kéo dài thời gian lao động thặng dư , nâng cao năng suất lao động
giữ vai trò trọng yếu trong quá trình tích luỹ . qua đó nhà tư bản đạt được mục
đích của mình của mình mà dường như chỉ tăng chi phí cho nguyên liệu.
3
Hai là , trình độ năng suất lao động
Năng suất lao động được nâng cao tạo ra nhiều giá trị thặng dư đồng thời
tăng tư bản tích luỹ .năng suất lao động cao sẽ sử dông
được nhiều lao động quá khứ hơn và được tái hiện thành tư bản,làm
tăng quy mô tư bản .Như vậy năng suất lao động là nhân tố quan trọng quết định
quy mô tích luỹ tư bản.
Ba là , sù chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng.Tư bản được đầu tư vào trang thiết bị máy móc. Trong quá trình sản xuất
giá tự máy móc khấu hao dần vào vào sản phẩm. Tuy nhiên trong suốt thời gian
dài hoạt động thì phần khấu hao là rất nhỏ. Và khi lực lương sản xuất càng phát
triển, máy móc, công nghệ càng hiện đại, phần giá trị khấu hao của máy móc
càng nhỏ, do đó sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dngf ngày
càng lớn, lao động quá khứ càng được khai thác triệt để hơn, hiệu qua tích luỹ
được nâng cao.
Bốn là, quy mô của tư bản ứng trước.
Ta thấy rằng khối lượng giá trị thặng dư quyết định quy mô tích luỹ, mà giá
trị thặng dư được quyết định bởi quy mô của tư bản ứng trước mà cụ thể là quy
mô tư bản khả biến. Đó là mối liên hệ tỉ lệ thuận.
III.Quy luật chung của tích luỹ tư bản
1. Tích tụ và tập trung tư bản
Quy mô của tư bản được quyết định bởi hai con đường tích tụ và tập
trung tư bản.
Tích tụ tư bản, đó là sự mở rộng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư
bản hoá giá trị thặng dư.
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách liên
kết hay sáp nhập những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá
biệt khác lớn hơn.
4
Tích tụ và tập trung tư bản khác nhau cả về mặt chất và lượng . Song
chúng có quan hệ với nhau cùng mở rộng quy mô tư bản.Trong đó tập trung tư
bản không làm tăng số lượng tổng tư bản xã hộ song góp phần quan trọng trong
quá trình chuyển đổi nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn .
2. Cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Theo C.Mác thì tư bản có cấu tạo giá trị, cấu tạo kí thuật và cấu tạo hữu cơ,
khi xét theo hình thái vật chất và xét về mặt giá trị.
Về mặt hình thái vật chất , mỗi tư bản, mỗi tư bản đều gồm tư liệu sản
xuất và sức lao động để sử dụng tư liệu sản xuất. Tỉ lệ giữa lượng tư liệu sản
xuất và sỗ lượng sức la động được gọi là cấu tạo kĩ thuật của tư bản. Có
nhiều công thức khác nhau để đánh giá .
Ví dô: số máy móc/1 công nhân.
Cấu tạo kĩ thuật ngày càng tăng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTB.
Xét theo giá trị thì tư bản chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Từ tỉ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản
xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản.
Giữa cấu tạo kĩ thuật và cấu tạo hữu cơ có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Khi cấu tạo kĩ thuật thay đổi sẽ dẫn đế sự biến đổi cấu tao giá trị. Và
cấu tạo hữu cơ chính là sự biểu hiện của mối quan hệ này.
Cấu tạo hữu cơ đó là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kĩ thuật quyết
định, và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kĩ thuật đó.
Theo quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, cùng với sự phát triển của
CNTB thì cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng. Do đó tích luỹ tư bản
càng có thêm động cơ mở rộng.
3.Nhân khẩu thừa tương đối trong CNTB
3.1 Nguyên nhân
5
Sự phát triển của CBTB khi đạt tới sự phát triển mạnh của công nghệ cơ
khí, máy móc dần thay thế lao động chân tay. Suy cho cùng đó là sự tăng lên
của tư bản; khi đó nhân khẩu thừa càng nhiều.
Nạn nhân khâu thừa là do tích luỹ tư bản trong điều kiện cấu tạo hữu cơ
của tư bản tăng. Vì khi đó tỉ lệ của tư bản khả biến trong toàn bộ tư bản giảm
xuống, tức là tư bản chi trả cho thuê nhân công giảm xuống so với tư bản.
Khi mà tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ ngày càng phát triển thì
trước hết làm tăng cấu tạo kĩ thuật của tư bản, kéo theo sự tăng lên của cấu tạo
giá trị và cấu tạo hữu cơ. Công nghệ càng hiện đại càng cần Ýt công nhân
nhưng quy mô tích luỹ tư bản càng lớn.
Thực chất , TLTB vừa là tăng việc làn vừa giảm thải việc làm. Nhưng
trong cùng thời điểm thì số nhân công giảm đi thường lớn hơn số việc làm tạo ra
do thất nghiệp.
Như vậy ta thấy rằng cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên làm tăng thất
nghiệp. Tuy nhiên , nguyên nhân sâu xa của nạn thất nghiệp là do quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa , Chủ nghĩa tư bản lợi dụng sự tiến bộ khoa hcj kĩ thuật để
nâng cao trình đọ bóc lé người lao động.
3.2 Hình thức tồn tại của nhân khẩu thừa
a. Thất nghiệp tạm thời Đối tượng thất nghiệp là những người lao động bị sa
thải nơi này nhưng được chấp nhận nơi khác.
b. Nhân khẩu thừa tiêm tàng Chủ yếu là lao động nhàn rỗi ở nông thôn . Đây là
hình thức của thất nghiệp cơ cấu.
c. Nhân khẩu thừa ngừng trệ: đây là nguyên nhân kéo theo các tệ nạn xã hội
làm suy thoái Văn hoá lối sống , là hậu quả thất nghiệp thường xuyên.
Nghiên cứu quy luật này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình CNH-HĐH ở
nước ta.
4. Sự bần cùng hoá của giai cấp vô sản
6
Tích luỹ tư bản đem lại cho nhà tư bản ngày càng nhiều giá trị thặng dư, thu
nhập của nhà tư bản ngày càng tăng.Người công nhân mặc dù ngoài tiền lương
còn được hưởng lợi tức cổ phần , tiền thưởng nhưng thu nhập của họ thấp hơn
nhiều so với chủ tư bản.
Nghiên cứu quy luật này , C.Mác phân thành hai loại bần cùng hoá, ứng
với hai mức độ chênh lệch mức sống khác nhau.
Một là bần cùng hoá tương đối: hu nhập của người công nhân ngày càng
chiếm tỉ trọng nhá hơn trong thu nhập quốc dân, Ýt tác động đến ý thức người
công nhân.
Hai là bần cùng hoá tuyệt đối: mức sống của người công nhân ngày càng
giảm đi so với mức cần thiết do sức lao động bị bóc lột nhiều hơn trong khi
lương thực tế không tăng. Sự bần cùng hoá này đánh vào ý thức , hệ tư tưởng
của giai cấp vô sản và tất yếu dẫn đến phong trào đấu tranh chống áp bức bóc
lột.
B. ý nghĩa của tích luỹ tư bản trong quản lí các doanh nghiệp ở Việt Nam.
I.Tìm hiểu vấn đề vốn với nền kinh tế nước ta và các doanh nghiệp
Nguồn vồn của mỗi quốc gia là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá
trình sản xuất kinh doanh, được hình thành từ sản phẩm thặng dư của nhân dân
lao động qua nhiều thế hệ trong mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp của quốc gia.
Nguån vån cña mçi quèc gia lµ toµn bé nh÷ng yÕu tè cÇn thiÕt ®Ó cÊu
thµnh qu¸ tr×nh s¶n xuÊt kinh doanh, ®-îc h×nh thµnh tõ s¶n phÈm thÆng dcña nh©n d©n lao ®éng qua nhiÒu thÕ hÖ trong mçi gia ®×nh, mçi doanh
nghiÖp cña quèc gia.
Vốn theo nghĩa rộng bao gồm nguồn nhân lực, trí lực, tài chính của mỗi
cá nhân, mỗi doanh nghiệp hay mỗi quốc gia. Theo nghĩa hẹp , đó là tiềm lực tài
chính của cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia đó. Trong khuôn khổ của đề tài,
chúng ta chỉ tìm hiểu vấn đề vốn với nền kinh tế và các doanh nghiệp theo nghĩa
hẹp.
7
Đất nước ta đang trong quá trình xây dựng nền KTTT theo định hướng
XHCN .Quá trình CNH-HĐH đang được tập trung và đẩy mạnh hơn ba o giê
hết nhằm hương tới mục tiêu tới năm 2020 cơ bản là nước công nghiệp và thoát
khỏi nguy cơ tụt hậu so với thế giới. HOà cùng xu thế hội nhập, toàn cầu hoá
kinh tế thế giới, chúng ta có những bước đi tích cực hội nhập hiệu quả vào khu
vực và tạo đà hội nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới. Và một trong những điều
kiện tiên quyết để đạt được những mục tiêu đó chính là vốn cho sản xuất kinh
doanh . “Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được của mọi quá trnhs sản xuất
kinh doanh đồng thời là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế của đất nước”.(1)
Nằm trong hệ thống kinh tế đất nước, các doanh nghiệp , các đơn vị sản
xuất kinh doanh chính là những tế bào của nền kinh tế. Do đó các doanh nghiệp
có phát triển thì nền kinh tế mới vững mạnh. Với các doanh nghiệp muốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư
cho các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất . Doanh nghiệp phải làm
ăn có l;lãi thì vốn mới được bảo toàn và phát triển đảm bảo cho doanh nghiệp có
khả năng tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực tế
chứng minh có nhiều doanh nghiệp có đủ khả năng về yếu tố cong người và cơ
hội đầu tư nhưng vì không có đủ tiềm lực tài chính đành chịu bó tay.
Các doanh nghiệp cần có vốn để phát triển sản xuất, để gây dựng sức
mạnh cạnh tranh trên thị trường. Thực tế đòi hỏi các doanh nghiệp phả cần
lượng vốn rất lớn đầu tư chủ yếu vào nhóm mục tiêu sau:
Một là , đầu tư đổi mới Công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất.
Hai là , đầu tư tăng quy mô sản xuất kinh doanh .
Ba là , đầu tư vào lĩnh vực mới, Công nghệ mòi nhọn.
Bốn là, đầu tư phát triển thị trường, mở rộng ảnh hưởng , tăng sức cạnh tranh.
Qua phân tích trên, chúng ta thấy rằng vấn đề vốn, tích tụ tập trung vốn
có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp và toàn bộ nền
8
kinh tế.
II. Nguồn gốc, thực trạng tích luỹ vốn ở các doanh nghiệp và nền kinh tế
ở Việt Nam, khi công cuộc đổi mới được tuyên bố vào những năm 1986
và chính sách phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần được thực hiện thì
nguồn vố được giải phóng cùng làn sóng đầu tư lan rộng trong tất cả các lĩnh
vực.Tính đến nay Đảng và Nhà nước ta đã xác định cả nước ta gồm sáu thành
phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực, sự đa
dạng của các thành phần kinh tế đồng thời kéo theo sự đa dạng của các loại hình
doanh nghiệp . Do đó các hình thức thu hót ,tích luỹ vốn của các doanh nghiệp
cũng hết sức đa dạng.
Tuy vậy khi xem xét nguồn gốc của tích tụ và tập trung vốn ở các doanh
nghiệp cũng như nền kinh tế đất nước thì chúng ta phân thành hai nhóm chính là
vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
Với bất kì một quốc gia nào, dù theo các chính sách kinh tế khác nhưng đều
thấy là nguồn vốn trong nước chiếm vai trò chính cả về lượng và chất, quyết
định sức mạnh thực sự của một nền kinh tế .Còn vốn đầu tư nước ngoài là quan
trọng xong không có vai trò quyết định.Ngày nay, vấn đề khai thác nguồn lực
đất nước xây dựng nền kinh tế tự chủ kết hợp sử dụng hiệu quả đầu tư nước
ngoài có ý nghĩa rất lớn đặc biệt với một nước đang trong giai đoạn đầu CNHHĐH như nước ta thì vấn đề vốn nội lực để tự chủ và vốn đầu tư nước ngoài
cũng có vai trò đặc biệt không chỉ về mặt tài chính mà bao gồm cả tiến bộ
KHKT và kinh nghiệm quản lí hiện đại hiệu quả.
1. Vốn trong nước
Vốn trong nước bao gồm toàn bộ nguồn lực tài chính tích tụ của mỗi cá nhân
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Vèn trong n-íc bao gåm toµn
bé nguån lùc tµi chÝnh tÝch tô cña mçi c¸ nh©n doanh nghiÖp vµ toµn bé nÒn
kinh tÕ ®Êt n-íc.
Như đã nói ở trên, vốn trong nước có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển
9
kinh tế đất nước. Nó là sức mạnh thực sự của các doanh nghiệp, của một quốc
gia. Kinh nghiệm thu hót vốn trong nước của các nước Đông á có ý nghĩa to lớn
cho hướng đi của Việt Nam. Nhà nước đã đang và sẽ có nhiều chính sách tiến
bộ để nâng cao khả năng khai thác nguồn lực đất nước bằng việc đem đến cơ
hội đầu tư ngày càng nhiều và thuận lợi cho các cá nhân , tổ chức có vốn.
Nguồn vốn trong nước đầu tư cho sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp cũng hết sức phong phó. Tuy nhiên, xét theo nguồn gốc xuất phát, chúng
ta có các loại chính sau:
1.1 Vốn nhà nước: đó là nguồn vốn thuộc sở hữu của nhà nước, Nhà nước là
chủ đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp của nguồn vốn này.
Mục tiêu của nước ta là: “xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa
“. Chính vi vậy mà vai trò quản lí diều tiết nền kinh tế theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa của nhà nước là rất quan trọng và đương nhiên mức độ , hiệu quả đầu
tư của nhà nước vào nền kinh tế quyết định vai trò đó. Nó là một phần trong
phương pháp quản lí nhà nước về kinh tế, là công cụ điều tiết vĩ mô với kinh tế
đất nước.
Các doanh nghiệp , các đơn vị kinh tế được đầu tư vốn nhà nước theo các
nguồn chính sau :
Một là, vốn từ quỹ đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước. Để bảo đảm
cho vai trò quản lí của mình, Nhà nước đã xây dựng hệ thống doanh nghiệp Nhà
nước trên khắp đất nước và trong các lĩnh vực, ngành nghề. Ngày nay, tuy đã có
sự cơ cấu lại xong cả nước có khoảng 5700 doanh nghiệp Nhà nước. Theo sự
vận động của cơ chế thị trường , Nhà nước chỉ tập trung phần lớn vào các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm: năng lượng, cơ khí, vật liệu
xây dựng, luyện kim . ở các doanh nghiệp này, Nhà nước có thể sở hữu toàn bộ
hoặc nắm cổ phần chi phối. Sự đầu tư của Nhà nước vào các doanh nghiệp sẽ
tác động đến cung cầu của nền kinh tế .
10
Vai trò thiết yếu của vốn ngân sách Nhà nước, còn được thể hiện qua việc
Nhà nước là chỉ đầu tư chính, trực tiếp vào các dự án có quy mô lớn về vốn,
thời gian và thu hồi vốn lâu nhưng lại có vai trò cực kì quan trọng tới quá trình
phát triển kinh tế. ậ các dự án đó hầu như khu vực tư nhân không thể tham gia
vì không đủ vốn, phương tiện và những yếu tố bảo đảm an ninh quốc phòng do
đó Nhà nước đầu tư chính. Các dự án này thường nằm trong các lĩnh vực cơ sở
hạ tầng, phóc lợi xã hội, y tế, giáo dục. Ngày nay các dự án dạng này ngày càng
nhiều cà phát huy vai trò của mình rất hiệu quả.
Hai là, nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước .Cùng với tiến
trình phát triển của quá trình CNH-HĐh ở nước ta,nền kinh tế ngày càng chịu
tác động của các quy luật kinh tế thị trường. Vì thế sự đầu tư trực tiếp từ vốn
ngân sách phải thận trọng cà giữ tỉ lệ hợp lí, tránh tinh trạng lấn át dẫn tới thoái
lui đầu tư ở khu vực tư nhân, dân doanh. Chính vì vầy, việc các doanh nghiệp
Nhà nước phải tích cực cân đối tiêu dùng, tích luỹ để đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất, Công nghệ , đào tạo nhân lực để tái sản xuất mở rộng, nâng ca dần
tính tự chủ và sức cạnh tranh của mình. Ngày nay, nguồn vốn đầu tư doanh
nghiệp Nhà nước được đầu tư chủ yếu qua hai hình thức: thứ nhất là các tập
đoàn, tổng công ty mẹ đầu tư tái sản xuất cho công ty con, doanh nghiệp bộ
phận.
Thứ hai, các doanh nghiệp Nhà nước mở rộng hợp tác với các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để cùng sản xuất kinh doanh.
Việc các doanh nghiệp Nhà nước tái đầu tư sản xuất kinh doanh bằng
chính phần lợi nhuận của mình đã dần nâng cao tính chủ động của thành phần
kinh tế này đồng thời cho thấy sự năng động, linh hoạt , thích ứng tích cực với
nền kinh tế thị trường. Điều đó càng thể hiện tầm quan trọng của nguồn vốn
này. Tính cho đến năm 2000, thì nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà
nước đã chiếm tới 17,8% tổng đầu tư toàn xã hội. Ngày nay, hình thức đầu tư
này cần phải nhân rộng mạnh mẽ, các doanh nghiệp Nhà nước cần phải tái sản
xuất , đầu tư đa dạng vào các lĩnh vực, ngành nghề.
11
Ba là, nguồn vốn đầu tư từ thị trường tài chính tín dụng nhà nước. Vốn
tín dụng đầu tư ngày càng thể hiện vai trò tích cực của mình với nền kinh tế .
Trong thập niên 90, thị trương tài chính Việt nam phát triển mạnh mẽ với ba yếu
tố cơ bản cấu thành là : thị trường ngầm, thị trường tín dụng qua hệ thống ngân
hàng và thị trường cổ phiếu trái phiếu.
Với thị trường ngầm, thực chất đó là sự trao đổi vốn giữa các cá nhân với
nhau ở quy mô nhỏ và rủi ro cao. Ngày nay đó là lĩnh vực đầu tư tư nhân, dân
doanh, không còn nằm trong tín dụng Nhà nước.
Thị trường tín dụng qua hệ thống ngân hàng: hệ thống ngân hàng huy
động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư thông qua các ngân
hàng và HTX tín dụng. Hệ thống tài chính nước ta không ngừng nâng cao các
nghiệp vụ của mình, đa dạng hình thức huy động vốn. Do đó lượng vốn thu hót
được ngày càng nhiều.
Do đặc trưng của mình, các ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là các
nhà đầu tư . Các ngân hàng thương mại quốc doanh, các ngân hàng đầu tư phát
triển là các chủ đầu tư chính trong lĩnh vực này. Sự năng động, hiệu quả của hệ
thống ngân hàng sẽ góp phần tăng chu chuyển vốn. Do đó, tỉ suất lợi nhuận
ngày càng được nâng cao.
Thị trường trái phiếu, cổ phiếu: hiện nay ở nước ta tồn tại các dạng chứng
khoán sau: trái phiếu chính phủ, trái phiếu ngân hàng ,trái phiếu doanh nghiệp
Nhà nước , trái phiếu và cổ phiếu công ty. Trong đó, trái phiếu chính phủ bao
gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc Nhà nước và trái phiếu công trình.
Các loại trái phiếu này đã phát huy vai trò huy động vốn rất lớn, đặc biệt trong
thời gian đầu của đổi mới kinh tế ở nước ta.
Trái phiếu công ty, doanh nghiệp Nhà nước là trái phiếu do các
công ti cổ phần hoặc do các doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá phát
hành. Loại cổ phiếu do các doanh nghiệp Nhà nước phát hành gắn liền với hai
hình thức cổ phần hoá. Một là tư nhân hoá một phần vốn của doanh nghiệp Nhà
nước thông qua phát hành và bán cổ phiếu. Hai là , giữ nguyên vốn doanh
12
nghiệp nhưng phát hành cổ phiếu để huy đông thêm vốn. Hình thức này gắn liền
với sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Với những hình thức huy động như vậy, vốn Nhà nước được đầu tư
ngày càng lớn và chững tỏ vai trò là nhà đầu tư chính trong nền kinh tế. Nếu
như trong giai đoạn 1991-1995, nguồn vốn này chỉ chiếm 43% tổng đầu tư thì
từ 1996-2000 là 54,7%. Tuy nhiên, vấn đề là duy trì tỉ lệ vốn Nhà nước hợp lí
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
1.2 Vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của tư nhân và dân cư:
Sau những chính sách phát triển mở rộng khu vực kinh tế tư nhân, khuyến
khích dân cư phát triển sản xuất nhỏ cá thể, nước ta đã bước vào giai đoạn được
coi là giải phóng sức sản xuất. Nguồn vốn trong dân cư nếu tổng hợp lại là rất
lớn , tuy nhiên trong thực tế chúng tồn tại lẻ tẻ trong các cá nhân. Vấn đề là phải
tập trung được các nguồn vốn đó lại, có như thế hiệu quả đầu tư xã hội mới
được nâng cao. ở nước ta, khi mà thị trương tín dụng chưa phát triển mạnh,
người dân chưa làm quen việc đầu tư qua tín dụng. Do đó việc mở rộng loại
hình sản xuất nhỏ và các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập đã thu hót
lượng vốn rất lớn từ dân cư. Dân cư có thể đầu tư với nhiều hình thức. Dân cư
có thể đầu tư cho sản xuất nhỏ, hộ gia đình qua việc mở rộng phát triển sản xuất
hoặc tham gia vào các HTX. Nơi đây sẽ là nơi tập trung lượng vốn lớn để sản
xuất quy mô lớn. Dân cư cũng có thể tham gia hợp tác thành lập doanh nghiệp
sản xuất . Cơ hội đầu tư của cá nhân ngày càng nhiều thì các doanh nghiệp , đơn
vị sản xuất càng khai thác hiệu quả hơn nguồn vốn này.
Các cá nhân có lượng vốn lẻ tẻ và nhỏ song trong phạm vi đầu tư nhỏ, họ
là những nhà đầu tư hiệu quả, đồng thời họ chính là những người tích luý vốn
cho nền kinh tế. Vì lợi Ých kinh tế sát sườn nên họ luôn có ý thức tích luỹ, tiết
kiệm vì thế, hiệu quả kinh tế ở khu vực này được nâng lên.
Với định hướng xây dựng nền kinh tế tự chủ, lấy nội lực là chính yếu thì
13
việc khai thác hiệu quả nguồn vốn tích luý trong dân cư là nội dung hết sức
quan trọng.
2. Vốn đầu tư nước ngoài
Đây là nguồn vốn do các cá nhân, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu
tư vào nền kinh tế.
Để phát triển nền kinh tế theo định hướng mà Đảng và Nhà nước đã đặt
ra thì việc thu hót vồn đầu tư nước ngoài là hết sức quan trọng,. Vì vậy Đảng và
Nhà nước đã xác định vốn nước ngoài là bộ phận không thể tách rời với nền
kinh tế , là động lực quan trọng để chúng ta thoát khỏi nguy cơ tụt hậu so với
kinh tế thế giới.
Đầu tư nước ngoài không chỉ đem lại cho chóng ta vốn mà còn là tiến bộ
Công nghệ KHKT và kinh nghiệm quản lí. ậ nước ta, làn sóng đầu tư nước
ngoài thực sự tăng mạnh khi chóng ta thoát khỏi lệnh cấm vận của Mĩ năm1995
và gia nhập ASEAN năm1997. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài được phân
thành hai loại
2.1 Một là vốn đầu tư trực tiếp nược ngoài (FDI). Các chủ đầu tư sẽ trực tiếp
quyết định vốn của mình sẽ được sử dụng trong dự án nào và quá trình triển
khai ra sao. Các nhà đầu tư quan tâm lớn nhất lợi nhuận. Họ đến đầu tư là tìm
cơ hội làm ăn, khai thác những lợi thế về tư bản , Công nghệ và kĩ thuật để khai
thác giá nhân công rẻ mạt, nguyên liệu sẵn có của nước đó. Các dự án đầu tư
nước ngoài đem lại cơ hội việc làm cho hàng ngàn người, tăng sức sản xuất góp
phần đáng kể vào sự phát triển của quốc gia. Vì thế , các nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước đang phát triển rất chú trọng tới thu hót vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế , Đảng và Nhà nước ta đã có
những chính sách thu hót nguồn vốn nước ngoài vào nền kinh tế. Môi trường
đầu tư luôn được cải thiện để việc đầu tư nước ngoài ngày càng được nâng cao
cả về lượng và chất. Đầu tư nước ngoài (FDI) vào nước ta có nhiều dạng kéo
14
theo nhiều loại hình doanh nghiệp. Có doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, có
doanh nghiệp do các nhà đầu tư trong nước hợp tác với các nhà đầu tư nước
ngoài. Điều quan trọng là đầu tư FDI đã góp phần tích cực vào phát triển lực
lương sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH đất nước.
Trong vòng khoảng mười năm qua đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiễu
thành tựu quan trọng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế nước ta.
Đến nay nước ta đã có trên 3260 dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép
đầu tư tại Việt nam của 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng số vốn đăng kí đầu
tư là trên 44 tỉ USD, trong đó có 2600 dự án đang còn hiệu lực vốn. Số vốn
đăng kí 36 tỉ USD. Vốn thực hiện gần đạt 20 tỉ USD, chiếm 44,5 % sè vốn đăng
kí. Khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo ra trên 12% GDP, trên 34%giá trị sản xuất
công nghiệp, gần 7%nguồn thu ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho 35 vạn
lao động trực tiếp, đồng thời mang lại Công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí
và tạo ra một số ngành sản xuất mới cho Việt Nam.
Tuy nhiên, trên thực tế, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng của nước ta. Đặc biệt những năm gần đây, sau khi xảy ra khủng hoảng
kinh tế châu Á năm 1997, đầu tư nước ta bắt đầu có dấu hiệu chững lại và giảm
sút. Trong thời gian qua, mặc dù chính phủ thường xuyên có các cuộc tiếp xúc
với các nhà đầu tư nước ngoài và liên tục có những sửa đổi tích cực nhằm hoàn
thiện chính sách về đầu tư nước ngoài. Tuy vậy vẫn còn những khó khăn tồn tại
mà theo phân tích của tạp chí “Nghiên cứu và trao đổi” thì do các nhóm nguyên
nhân sau:
Thứ nhất là do các bộ ngành liên quan đã thiếu sự phối hợp thống nhất về
việc ban hành các văn bản pháp quy về đầu tư nước ngoài. Các thông tư hướng
dẫn của các bộ ban hành chậm ảnh hưởng đến tiến trình đầu tư vào việc làm.
Các nghị định sửa đổi luật đầu tư của chính phủ không được triển khai kịp thời.
Thứ hai là những bất cập trong chính sách thuế, thủ tục hải quan gây cản
trở cho sản xuất của các doanh nghiệp gây lãng phí thời gian cho cả nhà đầu tư
15
và cơ quan Nhà nước .
Thứ ba là việc triển khai dự án gặp khó khăn trong khâu giải toả mặt
bằng, chuẩn bị đất đai gây lãng phí nhiều công sức kinh phí và thời gian của nhà
đầu tư . Với các dự án lớn việc quy định thời gian giải phóng mặt bằng, chi phí
ai chịu, vấn đề cưỡng chế di dời, chi phí đền bù ,giải toả quá lớn làm tăng chi
phí chuẩn bị dự án và là một trong những nguyên nhân chính gây trì trệ trong
triển khai dự án.
Thứ tư , việc tồn tại chính sách hai giá và việc áp dụng nhiều loại phí
khác nhau giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đang là trở ngại lớn cho
việc thu hót và thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án đầu tư .
Thứ năm, thủ tục hành chính rườm rà, tệ quan liêu, thiếu trách nhiệm của
một bộ phận cán bộ công chức gây ách tắc triển khai da và sản xuất kinh doanh.
Tình trạng ” nhiều cửa , nhiều khoá còn tồn tại
Thứ sáu là thiếu thông tin ở nước nước ngoài về Viêt Nam. Công tác
phục vụ thông tin cho giới đầu tư tư ở nước nước ngoài của cơ quan Việt nam
chưa được quan tâm đúng mức.
Những hạn chế trên đã làm môi trượng đầu tư của Vệt Nam bị ảnh hưởng.
Nước ta được đánh giá là có những bước cải thiện tích cực cho một môi trương
đầu tư hấp dẫn, song chỉ số hấp dấn của Việt Nam chỉ đứng thứ 7 trong khu vực
Đông nam Á , hơn Lào , Campuchia và Myanmar.
2.2 Vốn hỗ trợ đầu tư phát triển .ODA.
Đây là nước của các quốc gia đầu tư phát triển cho nước ta để phát triển kinh
tế xã hội. Các dự án mà vốn ODA hỗ trợ thường gắn liền với các mục đích
16
chính trị, lượng vốn không thường xuyên và không lớn.
Tuy nhiên đây được coi là nguồn vốn ưu đãi của các nước cho những
nước kém phát triển , vì thế lãi suất thường rất thấp hoặc viện trợ không hoàn
lại. Nước ta là một trong những nước được ưu đãi về vốn ODA của các nước
phát triển đặc biệt là các nước Bắc Âu và Nhật.
Với chính sách hợp tác, hai bên cùng có lợi, không xâm phạm độc lập chủ
quyền của nhau, những năm qua chóng ta đã thu hót vốn ODA khá hiệu quả và
góp phần lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc
sống và cải thiện co sở hạ tầng.
Theo đánh giá của bộ Kế hoạch và đầu tư thì trong những năm qua và
thời gian tới đây “ vốn ODA tiếp tục tăng, góp phần quan trọng phát triển kết
cấu hạ tầng” (2).
Hằng năm, nguồn ODA cam kết tăng đáng kể, việc giải ngân ngày càng
được cải thiện. Tính chung 5 năm từ 1996-2000, nguồn vốn ODA đưa vào thực
hiện khoảng 6,1tỉ USD, tập trung hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế như
điện, giao thông , thuỷ lợi, cấp thoát nước ; phát triển y tế, giáo dục và đào tạo;
phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, tăng cường năng lực
và thể chế trong các lĩnh vực cải cách hành chính, pháp luật, quản lí kinh tế
...Góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Dự đoán trong thời gian tới, giai đoạn 2001-2005, khả năng thực hiện
nguồn vốn ODA khoảng 10-11 tỉ USD để đầu tư vào các dự án trung và dài hạn
và là nguồn vốn quan trọng trong cơ cấu đầu tư ở Việt am.
`Qua phân tích nguồn vốn đầu tư cả vốn trong nước và vốn từ bên ngoài, chúng
ta thấy nguồn gốc do tích tụ, tập trung vốn ở các doanh nghiệp Việt nam rất đa
dạng. Nguồn vốn trong nước mặc dù chưa khai thác triệt để nhưng đã giữ vai trò
quan trọng chiếm gần 60% tổng đầu tư xã hội, vốn nước ngoài bao gồm cả FDI
và ODA đã đóng góp tích cực vào suj phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Qua ph©n tÝch nguån vèn ®Çu t- c¶ vèn trong n-íc vµ vèn tõ bªn ngoµi,
chóng ta thÊy nguån gèc do tÝch tô, tËp trung vèn ë c¸c doanh nghiÖp ViÖt
17
nam rÊt ®a d¹ng. Nguån vèn trong n-íc mÆc dï ch-a khai th¸c triÖt ®Ó nh-ng
®· gi÷ vai trß quan träng chiÕm gÇn 60% tæng ®Çu t- x· héi, vèn n-íc ngoµi
bao gåm c¶ FDI vµ ODA ®· ®ãng gãp tÝch cùc vµo suj ph¸t triÓn kinh tÕ x·
héi cña ®Êt n-íc.
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam phải sử
dụng nguồn vốn này sao cho hiệu quả, hợp lí.
III. Cơ cấu và hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế ở các doanh nghiệp:
1. Về cơ cấu vốn đầu tư vào nền kinh tế nước ta. Đảng và Nhà nước ta đã
nhận định:” dã có nhiều cố gắng trong sử dụng vốn đầu tư phát triển ,
nhất là nguồn vốn trong nước . Sè công trình được đưa vào sử dụng nhiều
hơn bất cứ thời kỳ nào trước đây, năng lực của hầu hết các ngành sản xuất
, dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế , xã hội được nâng lên rõ rệt”(3)
Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội thực hiện trong 5 năm qua khoảng 440 nghìn
tỉ đồng, tương đương gần 40 tỉ USD, tốc độ tăng bình quân 8,6% năm; trong đó
vốn đầu tư chiếm 14,2%; vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước chiếm 17,8%;
vốn đầu tư của tư nhân và dân cư chiếm 21,3%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
chiếm 24%.
Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá hơn, chiếm trên 60% tổng
vốn đầu tư , tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư vào những mục tiêu phát
triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt xây dựng kết cấu hạ
tầng.
Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp khoảng 11,3% so với tổng số
nguồn vốn ; các ngành công nghiệp khoảng 43,7% trong đó đầu tư cho các
ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chiếm 30%
tổng vốn đầu tư vào công nghiệp, giao thông vận tải và viễn thông khoảng
15,7% ; lĩnh vực khoa học và Công nghệ , giáo dục, y tế, văn hoá khoảng 6,7%;
18
các ngành khác khoảng 22,5%.
Nhìn chung các nguồn vốn này được sử dụng khá hợp lí và đạt hiệu quả.
Nhờ tăng đầu tư,số công trình được đưa vào sử dụng và năng lực của hầu hết
các ngành tăng nhiều, kết cấu hạ tầng có bước phát triển khá đáp ứng nhu cầu
trước mắt và tạo đ những năng lực tạo đà cho gia đoạn 2001-2005. Hàng loạt
các dự án các công trình quốc gia được triển khai xây dựng và đi vào sử dụng
hiệu quả. Đã xây dựng mới 1200km và nâng cấp 3790 km đường quốc lé.
Hệ thống bưu chính viễn thông phát triển khá, được hiện đại hoá về cơ
bản.Trong nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi được nâng cấp và góp phần phát triển
sản xuất nông nghiệp mạnh mẽ, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long.
Cơ sở hạ tầng các thành phó lớn được đầu tư nâng cấp. Tuy vậy hiện
tượng đầu tư chồng chéo, thiếu hiệu quả làm thất thoát lượng vốn rất lớn. Các
chương trình quốc gia như 135, phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo đã bị
thất thoát nhiều. Sự không thống nhất trong đầu tư của các dự án , các ngành
chức năng dẫn tới việc đào , tháo rì giữa chõng gây tổn thất lớn. Để khắc phục
thực trạng này Nhà nước phải có sự quy hoạt chi tiết và quản lí chặt chẽ nguồn
vốn để vốn được dùng hiệu quả.
2. Vấn đề sử dụng vốn ở các doanh nghiệp :
Trước hết chúng ta xem xét với các doanh nghiệp Nhà nước
Tính đến nay, cả nước có khoảng 5700 doanh nghiệp Nhà nước trong đó
1802 doanh nghiệp TW và 3898 doanh nghiệp địa phương , giảm 30% so với
năm 1990. Nguyên nhân là do Nhà nước đã cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp
Nhà nước qua hình thức cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu , quản lí,
sáp nhập, giải thể...
Còng theo số liệu thống kê của Tạp chí kinh tế phát triển sè 12/2001 thì
tài sản cố định của các doanh nghiệp khoảng 156000 tỉ đồng vốn hoạt động
khoảng 112000 tỉ đồng.
Về hoạt động hoạt động kinh doanh:Giai đoạn 91-95, tốc độ tăng trưởng
bình quân của doanh nghiệp Nhà nước khoảng 11,7%. Thời gian từ 1998 trở lại
19
đây, tốc độ tăng trưởng chậm lại nhưng vẫn chiếm khoảng 40% GDP. Nép ngân
sách chiếm 40% và trên 50% kim ngạch xuất khẩu, tạo việc cho 1,9 triệu người.
Theo số liệu kiểm kê 1-1-2000, doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi
năm 1999 là 71,9% tổng sỗ doanh nghiệp . Sè doanh nghiệp này chiếm 65,5%sè
vốn Nhà nước , sè lãi thu được năm 1999 là 15271 tỉ đồng.
Doanh nghiệp Nhà nước chưa có lãi, hoà vốn chiếm 8,3% sè doanh
nghiệp , chiếm khoảng 31% số vốn, 18,1% lao động, khoảng 15% doanh thu.
Doanh nghiệp Nhà nước lỗ chiếm 18,8% sè doanh nghiệp với số lỗ phát
sinh là 1200 tỉ đồng trong đó 14,5% sè doanh nghiệp TW lỗ, 22.7% sè doanh
nghiệp địa phương lỗ. Số vốn lỗ các năm bị treo lại không được xủ lí khá lớn.
Nếu thống kê, kiểm toán chính xác thì số lỗ thật lớn hơn nhiều.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp phải tìm biện pháp
tích cực để đưa vào sử dụng hoặc bán số tài sản, vật tư ứ đọng , chậm luân
chuyển. Đối với tài sản, vật tư kém hoặc mất phẩm chất, kĩ thuật lạc hậu tồn
đọng nhiều năm, nhưng không thể sử dụng được nữa thì doanh nghiệp thực hiện
thanh lÝ theo các nguyên tắc quản lí tài chính, bảo vệ môi trường không để thất
thoát. Các khoản chênh lệch so thanh lÝ tái sản hạch toán váo thu nhập doanh
nghiệp theo chế độ hiện hành. Trường hợp doanh nghiệp thanh lÝ tái sản mà bị
lỗ, không có khả năng tự bù thì phải hạch toán giảm vón. Các cấp ngành quản l;í
các doanh nghiệp Nhà nước phải nghiêm túc trong kiểm toán, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn và thất thoát vốn của Nhà nước .
20
- Xem thêm -