Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lý thuyết ổn định và ứng dụng...

Tài liệu Lý thuyết ổn định và ứng dụng

.PDF
41
51
145

Mô tả:

  3 MỞ ĐẦU   1. Lý do chọn đề tài Lý thuyết ổn định là một lý thuyết toán học có rất nhiều ứng dụng trong  khoa học, đặc biệt về kỹ thuật cơ học. Đã có nhiều nhà Toán học nghiên cứu  lý thuyết ổn định, tuy nhiên vẫn chỉ bó hẹp trong việc giải quyết bài toán xác  định sự ổn định cũng như không ổn định. A.M.Liapunov đã thiết lập hàng loạt  điều  kiện  đủ  tổng  quát  cho  sự  ổn  định  và  không  ổn  định  của  chuyển  động  không có nhiễu, mô tả bởi hệ phương trình vi phân thông thường. Để đưa vấn  đề ổn định của chuyển động không có nhiễu về vấn đề ổn định của vị trí cân  bằng. Vận dụng hàm Liapunov đối với những hệ thống điều chỉnh cho phép  đánh giá: Sự thay đổi của các đại lượng điều chỉnh, thời gian điều chỉnh,chất  lượng điều chỉnh ảnh hưởng của những nhiễu loạn tác dụng thường xuyên.  Ngoài  ra  hàm  Liapunov  cho  phép  giải  quyết  vấn  đề:  ổn  định  “trong  toàn cục” tức là đánh giá  miền nhiễu ban đầu, theo thời gian không vượt ra  ngoài giới hạn của một miền cho trước.  Chính  vì  những  lý  do  trên,  tôi  chọn  đề  tài  “lý  thuyết  ổn  định  và  ứng  dụng” với mong muốn được tìm hiểu một cách rõ ràng và sâu rộng hơn về lý  thuyết ổn định, đặc biệt là vận dụng hàm liapunov trong các hệ phương trình  tuyến tính và hệ phi tuyến có dạng đặc biệt.  2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết ổn định theo nghĩa liapunov và ứng dụng vào hệ  phương trình tuyến tính, hệ phi tuyến có dạng đặc biệt.   3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày định nghĩa ổn định theo nghĩa liapunov, các định lý về ổn  định và không ổn định của liapunov.  - Đánh giá sự ổn định nghiệm của các hệ phương trình tuyến tính.    4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đề tài tập trung nghiên cứu lý thuyết ổn định theo nghĩa liapunov (tức  ổn  định  với  những  nhiễu  ban  đầu).  Đánh  giá  nghiệm  các  hệ  phương  trình   tuyến tính.  5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp định tính đánh giá hệ phương trình vi phân.  6. Những đóng góp của luận văn Vận dụng hàm liapunov xét sự ổn định của các hệ phương trình tuyến  tính.                                        5        CHƯƠNG 1 MỘT SỐ KIẾN THỨC BỔ TRỢ  1.1. Không gian véctơ  1.1.1. Định nghĩa không gian véctơ    Cho tập hợp  V  mà các phần tử được kí hiệu là   ;  ;  ;.... và trường  K   mà các phần tử được kí hiệu là:  x, y, z ,...  giả sử trên V  có 2 phép toán:  Phép toán trong, kí hiệu:                                                : V  V  V       ( ,  )     Phép toán ngoài, kí hiệu :                                               . : K V  V       ( x, )  x. Thỏa mãn các tính chất sau (cũng nói thỏa mãn các tiên đề sau):            với mọi   ,  ,  V  và với mọi  x, y, z  K :                            1)    )      (    )         2) Có  0 V  sao cho  0      0             3)   ' V  sao cho   '      '  0  kí hiệu   ,         4)              5)  ( x  y ).  x.  y.       6)   x.(   )  x.  x.     7)  x.( y. )  ( x. y ).     8) 1.    trong đó 1 là phần tử đơn vị của trường  K .      6 Khi đó  V  (cùng với 2 phép toán xác định như trên) gọi là một không  gian  véctơ  trên  trường  K ,  hay  K -  không  gian  véctơ,  hay  vắn  tắt  là  không  gian véctơ.  Khi  K   ,  V  được gọi là  không gian véctơ thực.  Khi  K   ,  V  được gọi là  không gian véctơ phức.  Các  phần  tử  của  V   gọi  là  các  véctơ,  các  phần  tử  của  K   gọi  là  vô  hướng.  Phép toán “+” gọi là phép cộng véctơ, phép toán “. ” gọi là phép nhân  véctơ với vô hướng.    Để cho gọn dấu  “. ” nhiều khi lược bỏ, thay  x.  ta viết  x .  Bốn tiên đề đầu tiên chứng tỏ  V  là một nhóm giao hoán đối với phép  cộng véctơ. Các tiên đề 5, 6 và 7 theo thứ tự nói lên rằng phép nhân véctơ với  vô hướng có tính chất phân phối đối với phép cộng vô hướng, phân phối đối  với phép cộng véctơ và có tính chất kết hợp.  1.1.2. Ví dụ về không gian véctơ a) Tập hợp các véctơ (“tự do”) trong không gian  , 2 , 3  với các phép  toán cộng và nhân véctơ với một số thực là một không gian véctơ thực.  b) Tập  K  x  các đa thức (một biến) với hệ số thuộc trường  K  với phép  cộng  đa  thức  và  nhân  đa  thức  với  một  phần  tử  thuộc  trường  K   là  một  K -  không gian véctơ.  c) Tập số phức   với phép cộng số phức và nhân số phức là một  không gian véctơ. Trong khi đó  -    cùng với phép cộng số phức và nhân số  phức với một số thực là  - không gian véctơ.  d) Tập   các số thực với phép cộng số thực và nhân số thực với số hữu  tỷ là một  - không gian véctơ.  e) Trong nhóm cộng các ma trận cỡ  ( m  n)  trên trường  K  ta đưa vào  phép nhân với vô hướng sau, với:    7         A  (aij ) i  1, m; j  1, n  thì  kA  (kaij )        Dễ thử thấy đó là một  K - không gian véctơ.  1.2. Dạng toàn phương  1.2.1. Định nghĩa Giả sử  :V  V                                 ( ,  )   ( ,  )   là dạng song tuyến tính đối xứng trên  - không gian véctơ  V .           Ánh xạ (tức hàm số)  H :V                                                   H ( )   ( , ) gọi là dạng toàn phương trên  V  ứng với dạng song tuyến  tính đối xứng  .  Chú ý: Nếu cho trước dạng toàn phương  H  trên  - không gian véctơ  V   thì  dạng  song  tuyến  tính  đối  xứng     trên  V   nhận  H   làm  dạng  toàn  phương tương ứng là hoàn toàn xác định:             1     (   )   H (   )  H ( )  H (  )    2     được gọi là dạng cực của dạng toàn phương  H .  1.2.2. Biểu thức tọa độ Biểu thức tọa độ của dạng toàn phương  H  ứng với   có dạng:  n                                            H ( )   aij .xi .x j   i , j 1  với mọi    ( x1 , x2 ,..., xn ) V .   Ma trận A= ( aij )  cũng được gọi là ma trận của dạng toàn phương  H .    8 1.2.3. Biểu thức tọa độ dạng chính tắc của một dạng toàn phương    Nếu trong  - không gian véctơ  V  có cơ sở  ( 1 , 2 ,..., n ),  trong đó      ( i ,  j )  0   với  mọi  i  j   thì  trong  cơ  sở  đó  ma  trận    A  (aij ), aij   ( i ,  j ) , có dạng chéo.  Dạng toàn phương  H  ứng với dạng song tuyến tính đối xứng   trên  V   n trong cơ sở đó có biểu thức tọa độ dạng:   ai xi2 ; ai  aij .   i 1 Cơ sở đó gọi là  - trực giao của  V  hay gọi tắt là cơ sở trực giao của  V   khi   đã rõ. Biểu thức đó gọi là biểu thức tọa độ dạng chính tắc của  H .  1.3. Phương trình vi phân 1.3.1. Định nghĩa phương trình vi phân cấp một Phương trình vi phân cấp một có dạng tổng quát :      F ( x, y , y)  0                                                                           (1.1)  trong đó hàm  F  xác định trong miền  D  3 .  Nếu trong miền  D  , từ phương trình (1.1) ta có thể giải thích được  y :        y  f ( x, y )                                                                  ( 1.2)  thì ta được phương trình vi phân cấp một đã giải ra đạo hàm.  Hàm  y   ( x)   xác  định  và  khả  vi  trên  khoảng  I  (a, b)   được  gọi  là  nghiệm của phương trình (1.1) nếu:  a)  ( x, ( x), ( x))  D  với mọi  x  I .  b)  F ( x, ( x), ( x))  0  trên  I .                Ví dụ 1: Phương trình:       dy  2 y    dx có nghiệm là hàm  y  ce 2 x  xác định trên khoảng  ( ; )  (với  c  là hằng số  tùy ý).    9      Ví dụ 2: Phương trình:       y  1  y 2                                                                               (1.3)     có nghiệm là hàm  y  t anx  xác định trên khoảng  (  ; ) . Có thể kiểm tra  2 2 trực tiếp hàm  y   tan  x  c   với mỗi hằng số  c  cố định cũng là nghiệm của  phương trình (1.3) trên khoảng xác định tương ứng.  1.3.2. Định nghĩa phương trình vi phân cấp cao Phương trình vi phân cấp  n  có dạng tổng quát:      F ( x, y, y,..., y ( n ) )  0                                              (1.4)  Hàm  F   xác  định  trong  một  miền  G   nào  đấy  của  không  gian  n 2 .  Trong  phương  trình  (1.4)  có  thể  vắng  mặt  một  số  trong  các  biến:  x, y, y,..., y ( n 1)  nhưng  y ( n )  nhất thiết phải có mặt.  Nếu từ (1.4) ta giải ra được đạo hàm cấp cao nhất, tức là phương trình  (1.4) có dạng:        y ( n )  F ( x, y, y,..., y ( n 1) )                                (1.5)  thì ta được gọi phương trình vi phân cấp  n  đã giải ra đối với đạo hàm cấp cao  nhất.            Nghiệm  của  phương  trình  (1.4)  là  hàm  y   ( x)   khả  vi  n   lần  trên  khoảng    ( a, b)  sao cho:    a)  ( x,( x ) ,(x ) ,...,((xn)) )  G  với mọi  x  ( a, b) .    b) Nó là nghiệm đúng của phương trình (1.4) trên  ( a, b).      Ví dụ 1: Phương trình:           y  4 y  0    có nghiệm tổng quát là  ( x )  c1.e2 x  c2 .e2 x  trong đó  c1 , c2  là các hằng số bất  kỳ.    10    Ví dụ 2: Phương trình:       xyy  xy2  yy  0    có nghiệm tổng quát là:       y  c1. x 2  c2 , trong đó  c1 , c2  là hai hằng số bất kỳ.  1.3.3. Định nghĩa phương trình vi phân tuyến tính cấp n Phương trình vi phân tuyến tính cấp  n  có dạng tổng quát là:                     a0 ( x) y ( n )  a1 ( x) y ( n 1)  ....  an ( x) y  g ( x) .                           (1.6)  Như  vậy  ở  đây  hàm  F   trong  định  nghĩa  dạng  tổng  quát  của  phương  trình vi phân cấp cao phụ thuộc một cách tuyến tính theo  y, y,..., y ( n ) . Ta giả  thiết  các  hàm  a0 ( x); a1 ( x); ...; an ( x), g ( x)   liên  tục  trên  khoảng  ( a, b)   và  a0 ( x)  0  trên  ( a, b) .  Khi đó chia hai vế của  phương trình (1.1) cho  a0 ( x)  ta được phương trình:     y ( n )  p1 ( x). y ( n 1)  ...  pn ( x). y  f ( x)                               (1.7)  trong đó :      pi ( x)  ai ( x) g ( x) ; f ( x)  ; (i  1,2,..., n)   a0 ( x) a0 ( x) là những hàm số liên tục trên khoảng  ( a, b) .  Nếu trong phương trình (1.7) hàm  f ( x)  0  tức là ta có phương trình:                       y ( n )  p1 ( x) y ( n 1)  ...  pn ( x) y  0                               (1.8)  thì nó được gọi là phương trình tuyến tính thuần nhất cấp  n  bấy giờ phương  trình (1.7) được gọi là phương trình tuyến tính không thuần nhất cấp  n .  1.4. Hệ phương trình vi phân  1.4.1. Định nghĩa Hệ  n  phương trình vi phân cấp một dạng chuẩn tắc là hệ phương trình  sau:    11    dy1  dx  f1 ( x, y1 , y2 ,..., yn )   dy2  f ( x, y , y ,..., y ) 2 1 2 n               dx                                       dyn  f ( x, y , y ,..., y ) n 1 2 n  dx   (1.9)  Ở đây  x  là biến số độc lập  y1  y1 ( x); y2  y2 ( x); ... ; yn  yn ( x)  là các  hàm  phải  tìm.  Các  hàm  f i (i  1,2,..., n)   xác  định  trong  miền  G   của  không  gian  n  1 chiều n1 .  Hệ  n   hàm  khả  vi  y1  1 ( x); y2  2 ( x); ...; yn   n ( x )   xác  định  trên  khoảng  ( a, b)   được  gọi  là  nghiệm  của  hệ  (1.9)  nếu  với  mọi  x  ( a, b)   điểm  ( x,1 ( x),2 ( x),...,n ( x))  G   và  khi  thay  chúng  vào  hệ  (1.9)  thì  ta  được  n   đồng nhất thức theo  x  trên  ( a, b) .  Tập hợp điểm:      ( x,1 ( x),2 ( x ),...,n ( x)), x  (a, b)     được gọi là đường cong tích phân ứng với nghiệm  1 ( x), 2 ( x);..., n ( x)  hiển  n1 nhiên    .  Bây giờ ta coi  ( y1 , y2 ,..., yn )  như tọa độ của mỗi điểm trong không gian  n  chiều  n  mà ta gọi là không gian pha. Khi đó tập hợp điểm:    (1 ( x),2 ( x),...,n ( x)), x  (a, b)   được  gọi  là  đường  cong  pha  hay  quỹ  đạo  pha.  Hiển  nhiên  đường  cong  pha  chứa trong không gian pha. Không gian  n1  thường được gọi là không gian  pha suy rộng. Đường cong tích phân chứa trong không gian pha suy rộng.  1.4.2. Ý nghĩa cơ học Ta coi  t  là biến độc lập,  x1 , x2 ,..., xn  là tọa độ của một điểm trong không  gian pha  n . Khi đó hệ phương trình vi phân cấp một:    12  dx1  dt  F1 (t , x1 , x2 ,..., xn )   dx2  F (t , x , x ,..., x ) 2 1 2 n      dt    dxn  F (t , x , x ,..., x ) n 1 2 n  dt                                   là hệ phương trình chuyển động của một điểm trong không gian pha      (1.10)  n  mà:  dx   dx1 dx2 ; ;.....; n     dt   dt dt là véctơ vận tốc của điểm đó. Tại mỗi điểm  M  của không gian pha véctơ vận  tốc thay đổi theo thời gian nên ta nói hệ (1.10) xác định một trường vận tốc  không dừng. Nếu kí hiệu  X  là véctơ  ( x1 , x2 ,..., xn ) ,  F  là véctơ ( F1 , F2 ,..., Fn )  thì hệ (1.10) được viết dưới dạng  dX  F (t , X ) .  dt Ta  xét  trường  hợp  đặc  biệt  của  hệ  (1.10)  khi  các  vế  phải  không  phụ   dx1  dt  F1 ( x1 , x2 ,..., xn )   dx2  F ( x , x ,..., x ) 2 1 2 n thuộc vào  t :          dt      dxn  F ( x , x ,..., x ) n 1 2 n  dt                          (1.11)  Đối với hệ (1.11) véctơ vận tốc tại mỗi điểm  M  không thay đổi theo  thời gian. Ta nói rằng hệ (1.11) xác định một trường vận tốc dừng và gọi nó là  hệ ô- tô-nôm hay hệ dừng.  1.5. Tiêu chuẩn Hurwitz 1.5.1. Một số khái niệm cần thiết    Xét đa thức:       13 f ( z )  a0  a1.z  ....  an .z n  (với  n  1 )                  (1.12)   Trong đó  z  x  i. y  là  số phức  và  a0 , a1 ,....an   có thể là các hệ số thực  hoặc  phức.    Định nghĩa: Đa thức f ( z )  bậc  n  1  được gọi là đa thức Hurwitz. Nếu  tất cả các nghiệm (không điểm)  z1 , z2 ,....zn  của nó đều có các phần thực âm:       Re Z j  0  j  1,2,..., n                                       (1.13)  tức là tất cả các nghiệm  z j  đều nằm ở nửa mặt phẳng phức bên trái. Sau đây  chúng ta giả thiết rằng các hệ số  a0 , a1 ,....an  của đa thức (1.12)  f ( z )  là thực  và :        a0  0; an  0 .                                    (1.14)  Một đa thức như vậy rõ ràng không có nghiệm không và để ngắn gọn ta  gọi đa thức đó là đa thức bậc chuẩn bậc   n ( n  1) .    Định lí: Nếu đa thức chuẩn là đa thức Hurwitz thì tất cả các hệ số của  nó đều dương.  1.5.2. Tiêu chuẩn Hurwitz Ta xét đa thức chuẩn:    f ( z )  a0  a1.z  ....  an .z n             (1.15)  trong đó   a0  0; an  0 (n  1) .  Lập  ( n  n) - ma trận Hurwitz:      0 0   a1 a0 0    a3 a2 a1 a0  0                               .........................................    a2 n 1 a2 n 2 a2 n 3 a2 n 4  an  trong đó qui ước  as  0  với  s  0  và  s  n .    (1.16)      14 Định lí Hurwitz: Điều kiện cần và đủ để đa thức chuẩn (1.15) là đa thức  Hurwitz  là tất cả các  định thức chéo chính  của  ma trận  Hurwitz của nó  đều  dương, tức là:  1  a1  0    a1 a0  0  2                                     a3 a2     n  an . n1  0 (Các điều kiện 1.17 còn gọi là điều kiện Hurwitz).                                          (1.17)    15 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP HÀM SỐ LIAPUNOV 2.1. Định nghĩa ổn định theo nghĩa liapunov    Ta xét hệ phương trình vi phân:  dy  Y ( y , t )                                                      dt   (2.1)  Ta lấy ra  một chuyển động  y  f (t )  nào đó của hệ (2.1) và gọi nó là  chuyển động không có nhiễu loạn.  Chuyển động  y  f (t )  gọi là ổn định theo nghĩa liapunov nếu đối với    mọi    0   có  thể  chỉ  ra  được    0   sao  cho  từ  bất  đẳng  thức  y (t0 )  f (t0 )    suy ra bất đẳng thức  y (t )  f (t )    với  t  to . Ở đây qua  y (t )  ta đã kí hiệu một nghiệm bất kỳ khác của hệ (2.1), xác định bởi điều kiện  ban  đầu  y (t0 ) .  Chuyển  động  y  f (t )   gọi  là  ổn định tiệm cận theo nghĩa Liapunov nếu nó ổn định theo nghĩa Liapunov và nếu có tồn tại một số dương  h  sao cho khi  y (t0 )  f (t0 )  h  ta sẽ có                    lim y (t )  f (t )  0                                                 t  (2.2)  Nếu như nghiệm  y (t )  tiến tới  f (t )  khi  t    đều đối với  to  thì sự ổn  định tiệm cận gọi là đều đối  to . Nếu như sự qua giới hạn đối với điều kiện ban  đầu  y (t0 )  là đều thì ta nói rằng nghiệm  y  f (t )  ổn định tiệm cận đều đối với điều kiện ban đầu. Nếu như hệ (2.1) là ô-tô-nôm tức vế phải không phụ thuộc  vào  t  thì sự ổn định tiệm cận sẽ luôn luôn đều đối với điều kiện ban đầu đã  cho.  Nếu  chuyển  động  y  f (t ) ổn  định  theo  liapunov  và  hệ  thức  (2.2)  đúng  đối  với nghiệm  y (t ) được xác định bởi điều kiện ban đầu cho trước bất kỳ thì ta    16 nói rằng chuyển động  y  f (t )  ổn định tiệm cận với bất kỳ điều kiện ban đầu cho trước( hay là ổn định tiệm cận trong toàn cục).  Trong  hệ  (2.1)  thực  hiện  phép  biến  đổi  x    y   f (t )   hệ  mới  sẽ  có  dạng:    dx  Y ( x  f (t ), t )  Y ( f (t ), t )   dt   bằng cách đưa ra kí hiệu:      X ( x, t )  Y ( x  f (t ), t )  Y ( f (t ), t )   ta nhận được hệ :      dx  X ( x, t ) dt                                                           (2.3)  trong đó  X (0, t )  0  với  t  t0 .  Hệ (2.3) xác định phương trình vi phân của chuyển động có nhiễu loạn.  Chuyển động  y  f (t ) , qua phép biến đổi đang xét, trở thành vị trí cân bằng  x  0  của hệ  mới.  Như vậy,  bài  toán ổn  định của chuyển động  y  f (t )   trở  thành bài toán ổn định của nghiệm không  x  0  của hệ (2.3).    Nghiệm  x  0  của hệ (2.3) gọi là ổn định theo nghĩa liapunov nếu đối  với  số dương     bất  kỳ luôn luôn có thể  chỉ ra số  dương    sao cho từ   bất  đẳng  thức  x(t0     suy  ra  x(t )     với  t  t0 .  Còn  nếu  như  mọi  nghiệm  x(t )  mà điều kiện ban đầu đã cho của nó được xác định bởi  x(t0 )  h  thỏa  mãn  tính  chất  lim x(t )  0   thì  nghiệm  không  gọi  là  ổn định tiệm cận theo t  nghĩa Liapunov.  2.2. Hàm số 2 Liapunov  Ta xét hàm số  v  x1 , x 2 ., x n   xác định trong không gian pha các biến  x1 , x 2 ,., x n  liên tục trong một miền D  nào đó, chứa gốc tọa độ. Ta cũng giả  sử rằng hàm  v  x1 , x 2 ., x n   có trong miền  D  các đạo hàm riêng liên tục.      17 Hàm số  v  x1 , x 2 ., x n   gọi là xác định dương trong miền D nếu như  trong miền  D  trừ điểm  O  0,..,0   ta có bất đẳng thức  v  0 . Còn nếu như  có bất đẳng thức  v  0  thì hàm  v  gọi là xác định âm trong cả hai trường hợp  đó hàm số đều được gọi là có dấu xác định. Nếu như khắp nơi trong miền  D  ta có bất đẳng thức  v  0  hoặc  v  0   thì hàm số  v  được gọi là có dấu không đổi , hơn nữa trong trường hợp đầu  tiên hàm  v  còn gọi là có dấu dương và trường hợp thứ hai gọi là hàm có dấu âm.             Nếu hàm số  v  lấy giá trị trong miền  D , lúc thì dấu dương, lúc thì dấu  âm thì khi ấy  v   gọi là hàm đổi dấu.  Chẳng hạn hàm  v   x12  x 22 –  x 32   sẽ  là  hàm đổi dấu trong không gian các biến  x1 , x2 , x3  còn hàm số  v   x12 +x 22 +x 32  là  hàm xác định dương trong không gian này. Tuy nhiên hàm số  v   x12 +x 22    sẽ  có dấu không đổi trong không gian các biến  x1 , x2 , x3  ( bởi vì nó triệt tiêu trên  cả trục  Ox3  ) và có dấu xác định trong không gian các biến  x1 , x2 .    Thông thường chúng ta chỉ sử dụng tới các dạng toàn phương của các  biến  x1 , x 2 ,, x n . Rõ ràng, một dạng toàn phương bất kỳ đều có thể viết dưới  dạng:  n     v   aik .xi .xk  trong đó  aik  aki .  i , k 1 Ma trận hệ số của dạng này:  a11  a1n   A     an1  ann và xét các định thức:    18 a11  a1k              k    với  k  1,2,..., n .  ak 1  akk Nếu như có   k  0  với  k  1,2,..., n  thì dạng  v  sẽ là xác định dương.  Định lí đảo cũng đúng tức là điều kiện   k >0 là điều kiện cần và đủ để dạng  v   xác định dương. Từ tiêu chuẩn Sylvester dễ dàng đưa ra điều kiện cần và đủ  để  dạng  v   xác  định  âm.  Điều  kiện  này  được  viết  dưới  dạng  bất  đẳng  thức:                    1  0;  2  0;  3  0;...   tức là các định thức  k  lập thành một dãy tuần tự đổi dấu, đồng thời   1  0 .    Hàm  số  v  x1 , x 2 ,., x n  có  các  tính  chất  đã  nói  ở  trên  gọi  là  hàm  Liapunov. 2.3. Định lý về sự ổn định và không ổn định của Liapunov  2.3.1. Định lý của Liapunov về sự ổn định Xét hệ phương trình vi phân:      dxi  X i ( x1 ,..., xn ); i  1,2,..., n  .                                             (2.4)  dt Vế  phải  X i  x1 ,., x n  của nó  liên tục và thỏa  mãn điều  kiện  lipschitz  trong một  miền  D  nào đó của không gian pha, bao gồm điểm  O  0,0,,0    cùng với một lân cận nào đó của nó. Giả sử điều kiện  X i  0,.,0   0  được  thỏa mãn, khi đó điểm  O  sẽ là điểm kỳ dị của hệ (2.4) hay nói cách khác là vị  trí cân bằng của hệ này. Ta giả sử rằng vế phải của hệ (2.4) trong trường hợp  đang xét không phụ thuộc vào  t , tức ta xem hệ là ô-tô-nôm.    Định lí 2.3.1 (Định lý Liapunov về sự ổn định):  Nếu đối với hệ (2.4) có tồn tại trong miền  D  một hàm xác định dấu  v ,  đạo hàm của nó theo thời gian   v , lấy theo hệ (2.4) là một hàm có dấu không  đổi, trái dấu với hàm  v  thì vị trí cân bằng ổn định theo nghĩa Liapunov.      19 Chứng minh:  Ta sẽ kí hiệu qua  J   phần trong của hình cầu tâm  O  bán kính    và qua  S  mặt biên của hình cầu này.    Để  xác  định  ta  giả sử  v   là  hàm  xác  định  dương.  Giả sử  rằng     được  chọn sao cho  J   nằm trong miền  D  và giả sử  l  là giá trị cực tiểu của hàm  v   trên mặt  cầu  S . Ta hãy chọn số dương   , sao cho tại những điểm của hình  cầu  J   bất đẳng thức  v  l  được thỏa mãn và giả sử  p  là một điểm tùy ý của  J  . Xét quỹ đạo    f ( p, t ) , xuất phát từ điểm  p  và giả sử rằng nó cắt hình cầu  S  tại điểm  q  nào đó bởi vì:  v Xi 0  i 1 xi n     v   nên  hàm  v   không  tăng  dọc  theo  quỹ  đạo  và  vì  vậy  có  v(q)  v(q )  l .  Mặt  khác vì  l  là cực tiểu của hàm  v  trên  S  nên nhất thiết phải có   v (q )  1 . Mâu  thuẫn  vừa  nhận  được  chứng  tỏ  rằng  điểm  f ( p, t ) ,  khi  thời  gian  tăng  lên,  không thể vượt ra ngoài giới hạn của mặt cầu  S .    Bây giờ ta có thể chứng tỏ rằng có thể sử dụng lược đồ chứng minh của  định  lý  để  đánh  giá  miền  nhiễu  loạn  thừa  nhận  được.  Một  miền  E   nào  đó  được gọi là miền nhiễu loạn thừa nhận được của miền  G  đã cho, nếu như tất  cả các quỹ đạo xuất phát từ các điểm của nó, không vượt ra khỏi giới hạn của  miền  G .  Rõ  ràng,  trong trường  hợp đã  cho,  miền  J   sẽ  là  miền  nhiễu loạn  thừa nhận được đối với miền  J  .  Vậy thì để xác định miền nhiễu loạn thừa  nhận được cần phải tìm cực tiểu  l  của hàm  v  trên biên của miền  G  và để lấy  làm miền  E  ta sẽ chọn miền, trong đó thỏa mãn  v  l .    Định lí 2.3.2. (Định lí Liapunov về sự ổn định tiệm cận):      20 Nếu đối với hệ phương trình vi phân (2.4) có tồn tại một hàm xác định  dấu  v , đạo hàm toàn phần của nó theo thời gian, lấy theo hệ (2.4), cũng sẽ là  hàm xác định dấu, trái dấu với  v  thì vị trí cân bằng sẽ ổn định tiệm cận.    Chứng minh:  Để xác định ta giả sử  v  là hàm xác định dương, giả sử  R  là một số sao  cho  J R  nằm trong miền  D .    Từ định lí 2.3.1 ta suy ra rằng vị trí cân bằng sẽ ổn định nên có tồn tại  số   r  0  sao cho: nếu điểm  p  nằm trong  J r  thì điểm  f ( p, t )  không thể vượt  ra ngoài hình cầu  J R . Giả sử    là một số dương đủ bé, theo định lí 2.3.1 ta lại  có thể chỉ ra số    0  sao cho từ  p  J  ta sẽ suy ra  f ( p, t )  J   với  t  0 .  Giả sử điểm  p  nằm trong  J  . Giả thiết rằng điểm  f ( p, t )  với  t  0  không thể  rơi  vào  trong  hình  cầu  J  .  Khi  đó  nửa  quỹ  đạo  f ( p, t ) ,  với  t  0   sẽ  nằm  trong lớp cầu  J R \ J . Bởi vì trong lớp cầu này ta luôn có  v  0  nên có tồn tại  một hằng số  m  0  sao cho ta sẽ có  v  m  tại tất cả các điểm của lớp cầu đã  nói. Từ đẳng thức:  t         v( f ( p, t ))  v( p)   vdt 0 ta suy ra ngay bất đẳng thức:                               v( f ( p, t ))  v( p)  mt .                                 (2.5)  Nếu như tăng  t  lên vô hạn thì vế phải của bất đẳng thức (2.5) trở nên  âm, điều đó dẫn chúng ta đến mâu thuẫn vì vế trái của bất đẳng thức này là  giá  trị  của  hàm  số  Liapunov  nên  không  thể  âm.  Vậy  để  tránh  mâu  thuẫn  ta  phải  giả  thiết  rằng  tại  một  thời  điểm  nào  đó,  điểm  f ( p, t )   sẽ  rơi  vào  trong  hình  cầu  J  ;  nhưng  số     đã  được  chọn  sao  cho  sau  khi  rơi  vào  trong  J  ,    21 điểm  f ( p, t )  không thể nào vượt ra khỏi  J  . Bởi vì    là một số có thể chọn  bé bao nhiêu cũng được nên từ đó ta suy ra rằng  lim f ( p, t )  0 .   t  Vậy định lí được chứng minh.  2.3.2. Định lí về sự không ổn định của Liapunov   Định lí 2.3.3: Nếu có tồn tại một hàm số  v , đạo hàm của nó theo thời  gian là một hàm xác định dấu và sao cho trong một lân cận bất kỳ của điểm 0,  v  không phải là một hàm không đổi dấu và trái dấu với  v  thì nghiệm không  của hệ (2.4) không ổn định.  Chứng minh:       Giả sử trong hình cầu  J   các điều kiện của định lí được thỏa mãn. Để  xác định ta giả sử rằng  v  là hàm xác định dương, xét trong lân cận khá bé  J    của điểm 0. Ta hãy chứng tỏ rằng có tồn tại một điểm  p , quỹ đạo của nó khi  t  0  sẽ vượt ra ngoài giới hạn của  J  . Theo điều kiện của định lí trong  J  có  một điểm  p  sao cho  v ( p )  v0  0 . Do tính liên tục của hàm  v , có tồn tại một  số    sao cho trong  J  ta sẽ có  v  v0 . Bởi vì  v  là hàm xác định dương nên  v ( f ( p, t ))  tăng khi  t  tăng và vì vậy điểm  f ( p, t )  không thể rơi vào trong  J .  Ta giả sử rằng điểm  f ( p, t )  không vượt ra khỏi  J  . Bởi vì trong miền  J  \ J   v  có  cực tiểu dương  m  nên ta sẽ có bất đẳng thức:  t     v( p )  mt v ( f ( p, t ))  v( p)   vdt                                         (2.6)  0 Từ đó ta thấy khi  t  tăng, hàm  v ( f ( p, t ))  sẽ tăng không giới nội nhưng  mặt khác, hàm  v  liên tục nên nó lại phải giới nội trong lớp cầu  J  \ J . Mẫu  thuẫn đó suy ra định lý được chứng minh.    Định lí 2.3.4:  Nếu  có  tồn tại  một  hàm  số  v   sao  cho  đạo hàm  của  nó  theo thời gian có dạng:      22     dv  v   dt                                                              (2.7)  Trong  đó     là  một  hằng  số  dương  còn     hoặc  là  đồng  nhất  bằng  không hoặc là không đổi dấu và nếu như trong trường hợp sau,  v  không phải  là  một hàm  không đổi dấu và  trái  dấu với   ,  trong  một  lân  cận bất  kỳ  của  điểm 0 thì nghiệm không của hệ (2.4) không ổn định.    Để xác định ta giả sử    0 , trong một lân cận tùy ý bé  J ta chọn điểm  p  sao cho  v ( p )  v0  0  và chứng tỏ rằng điểm  f ( p, t )  khi  t  tăng sẽ vượt ra  khỏi giới hạn của một lân cận  J   bất kỳ, trong đó những điều kiện của định lý  được thỏa mãn. Bằng cách xem các hàm  v( f ( p, t ))  và   ( f ( p, t ))  như những  hàm của  thời gian, từ phương trình vi phân (2.7) ta có thể xác định  v ( f ( p, t ))   theo công thức cauchy đã biết:      t  t  v( f ( p, t ))  e   e  dt  v0  .   0  t Từ điều kiện    0  ta có:                                        v( f ( p, t ))  v0et   Vì    0  nên khi   t  tăng, hàm  v( f ( p, t ))  tăng không giới nội và điều  này có nghĩa là điểm  f ( p, t )  vượt ra khỏi miền  J  .  2.4. Sự ổn định trong toàn cục  Xét hệ:      dx  X ( x)      dt                                                       (2.8)  với điều kiện  X (0)  0 .    Định nghĩa : Nghiệm không của hệ (2.8) gọi là ổn định trong toàn cục  (hay là ổn định với bất kỳ nhiễu loạn ban đầu)  nếu  nó  ổn  định  theo  nghĩa 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan