Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá t...

Tài liệu Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

.DOC
87
76
85

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không chỉ dựa vào sản xuất trong nước mà còn giao dịch quan hệ với các nước ngoài. Do khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu … nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước thì không thể cung cấp đủ những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế mà phải nhập những mặt hàng cần thiết như nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng giá cả cao hơn. Ngược lại, trên cơ sở tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước, còn có thể tạo nên những thặng dư có thể xuất khẩu sang các nước khác, tăng ngoại tệ cho đất nước để nhập khẩu các thứ còn thiếu và để trả nợ. Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước với nhau, hay nói cách khác, hoạt động xuất nhập khẩu là yêu cầu khách quan trong nền kinh tế. Nhiều năm trước đây, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam chưa phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân đó là chúng ta thiếu những nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu trong đó đặc biệt phải kể đến là nguồn tín dụng ngân hàng. Dưới góc độ của một Ngân hàng thương mại, việc cung cấp tín dụng xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, không những đem lại hiệu quả kinh doanh từ lãi vay mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ… Mặt khác, việc phục vụ khách hàng khép kín từ việc cho vay, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong thực hiện giao dịch, giảm chi phí cho khách hàng, tăng uy tín của Ngân hàng. 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Nhận thức được điều đó, thời gian qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn quan tâm đến việc phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bước đầu đã thu được những thành quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đó, Ngân hàng cũng gặp phải không ít khó khăn, hạn chế. Những khó khăn, hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đều ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô tín dụng xuất nhập khẩu và khả năng thu hồi nợ vay. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu cũng vì thế bị ảnh hưởng và cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa. Đây cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài ”Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu. - Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại. - Từ lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam để đánh giá những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu là chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2004 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện luận văn là: phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại, vì vậy việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và khảo 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 sát thực tiễn hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của một ngân hàng thương mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị tham khảo tốt cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao nâng cao chất lượng trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại. 6. Kết cấu của Luận văn: Ngoài Lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau: CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG 1. TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là sự tài trợ của ngân hàng thương mại cho khách hàng để phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu. Xuất phát từ hoạt động thực tiễn hiện nay hầu hết các đơn vị thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp và ngân hàng chủ yếu phục vụ đối tượng này nên trong phạm vi luận văn này người viết chỉ đề cập đến quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp. 1.1.2. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại. 1.1.2.1. Nguyên tắc hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại: Việc hỗ trợ tài chính phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng: Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc vô cùng quan trọng trong công tác tín dụng nói chung và tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín dụng cũng như những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ khách hàng theo các mục: - Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, của dự án. - Đánh giá tình hình tài chính, công nợ của khách hàng. - Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng. 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Ở hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu khách hàng phần lớn trả nợ bằng doanh thu từ việc xuất khẩu hoặc doanh thu từ việc tiêu thụ hàng trong nước vì vậy bên cạnh việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu cũng cần xem xét sản phẩm của khách hàng có phù hợp với các chuẩn mực và quy định của nước nhập khẩu hoặc xem xét hàng hóa có phù hợp với nhu cầu trong nước hay không…, đánh giá khả năng phát triển của khách hàng. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn đã cam kết: Để thực hiện nguyên tắc này, Ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận với nhau về số tiền vay, lãi suất và đặc biệt là thời hạn vay. Việc định kỳ hạn nợ phải phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng hóa. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi vay vốn, có hiệu quả kinh tế: Khi cho khách hàng vay phải nắm rõ khách hàng vay để làm gì mà cụ thể ở đây là thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Trong quá trình cho vay ngân hàng sẽ giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu không đúng mục đích sẽ thực hiện thu hồi nợ trước hạn. Việc sử dụng vốn vay phải được thẩm định là có hiệu quả kinh tế để đảm bảo nguồn thu nợ gốc và lãi. 1.1.2.2. Những phương thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại: Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều hình thức khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui định của pháp luật mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho phù hợp. Dưới đây ta sẽ xem xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín dụng nhập khẩu thông dụng. 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Các phương thức tín dụng xuất khẩu: Ngân hàng thương mại cấp tín dụng xuất khẩu cho các cơ sở xuất khẩu dưới các hình thức như cho vay thông thường, cho vay trên cơ sở hối phiếu, cho vay trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu, cho vay trên cơ sở phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bao thanh toán. * Cho vay thông thường: Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về kỹ thuật và phương pháp cho vay giống như các dạng tín dụng nội địa tương ứng thông thường khác. Nó bao gồm các phương thức như cho vay một lần, cho vay theo hạn mức tín dụng. Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín dụng này ngoài việc được sử dụng cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động nó còn được sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất như phí thuê tàu, thuế xuất khẩu... * Cho vay trên cơ sở hối phiếu: Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối phiếu thường nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu, số chênh lệch là lợi tức chiết khấu). Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nước bởi vì việc chiết khấu thường dễ dàng và ngay khi giao chứng từ về hàng hoá người xuất khẩu đã có thể sử dụng được lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu để tái đầu tư. Thời hạn vay bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại chưa đến hạn thanh toán của hối phiếu. Người hoàn trả tiền vay và lợi tức là người có nghĩa vụ trả tiền ghi trên hối phiếu. 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thường được xác định ở các ngân hàng theo công thức: Lck Tck = M x (1- xt)-P 360 Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu M: Mệnh giá hối phiếu P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu (ngày) Lck: lãi suất chiết khấu theo năm Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thường được quan tâm hơn cả. Tỷ lệ này phụ thuộc các yếu tố: - Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. - Thời hạn thanh toán. - Giá trị hối phiếu... * Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá: Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh tương tự như chiết khấu hối phiếu. Tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào phương thức chiết khấu: - Chiết khấu bảo lưu quyền truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nước ngoài từ chối thanh toán, lãi suất chiết khấu trong trường hợp này thường thấp. 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Chiết khấu miễn truy đòi: là trường hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng từ, nếu bên nước ngoài không thanh toán thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi ro, không được truy đòi lại khách hàng. Tỉ lệ chiết khấu này thường cao. * Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu: Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu cho đến khi thu được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình thức cơ bản sau: - Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên quan khác, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán. Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với tư cách trung gian, thực hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu thụ, thanh toán cũng như về cung ứng. Tuy nhiên, từ khi gửi các chứng từ tới ngân hàng xuất khẩu cho tới khi xuất trình với người thanh toán thường mất một khoảng thời gian nhất định (đặc biệt khi thoả thuận ngày thanh toán muộn hơn). Điều này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Khi đó họ có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước một phần trị giá với bộ chứng từ nhờ thu. Khoản tín dụng này có thể do ngân hàng xuất khẩu hay ngân hàng nhập khẩu ứng trước. Thường nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu từng phần. - Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ: Tín dụng chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh toán trong quan hệ ngoại thương nhưng nó cũng bao hàm cả các nhân tố tín dụng. 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng với L/C điều khoản đỏ. Đây là loại thư tín dụng qui định một khoản tiền ứng trước của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào một thời điểm xác định, trước khi xuất trình bộ chứng từ hàng hoá. Các điều khoản ứng trước thường được qui định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên liên lạc thực hiện. Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận cấp cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trước khi giao hàng. Nhà xuất khẩu chịu chi phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản ứng trước này. Người nhập khẩu sẽ qui định rõ tổng giá trị tiền ứng trước, nó có thể là tỉ lệ phần trăm hoặc thậm chí toàn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà xuất khẩu) và người nhập khẩu sẽ quyết định liệu người xuất khẩu sẽ phải xuất trình vật gì làm đảm bảo cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận khi nhận tiền ứng trước. Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trước cộng với lãi sau khi ngân hàng mở L/C thanh toán (nếu có bộ chứng từ phù hợp). Bên cạnh đó, các ngân hàng này cũng có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C nếu nhà xuất khẩu vì một lí do gì đó không xuất trình được chứng từ phù hợp với điều kiện của L/C. Lời lẽ trong điều khoản đỏ có thể thay đổi tuỳ từng ngân hàng nhưng chủ yếu có hai loại: - Điều khoản đỏ trơn: Tiền được ứng trước với điều kiện người xuất khẩu cam kết bằng văn bản tiền sẽ được sử dụng đúng mục đích quy định. - Điều khoản đỏ chứng từ: Tiền sẽ được ứng trước nếu nhà xuất khẩu cam kết cung cấp giấy nhập kho hoặc các chứng từ khác chứng minh quyền sở hữu hàng hoá và sau đó xuất trình các chứng từ thanh toán phù hợp với thư tín dụng. * Bao thanh toán: 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng. Bao thanh toán có thể phân thành 2 loại là bao thanh toán trong nước và bao thanh toán xuất nhập khẩu trong đó bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua bán trong nước còn bao thanh toán xuất nhập khẩu là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu. - Phương thức bao thanh toán: + Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của bên bán hàng theo từng lần. + Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. + Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện hợp đồng bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán. - Quy trình hoạt động bao thanh toán gồm các bước chính sau: + Bên bán hàng đề nghị đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán các khoản phải thu. + Đơn vị bao thanh toán thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng. + Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng đồng ký gửi văn bản thông báo về hợp đồng bao thanh toán cho bên mua hàng và các bên liên quan, trong đó nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao quyền đòi nợ cho đơn vị bao 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 thanh toán và hướng dẫn bên mua hàng thanh toán trực tiếp cho đơn vị bao thanh toán. + Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán xác nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết về việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán. + Bên bán hàng chuyển giao bản gốc các hợp đồng mua, bán hàng, chứng từ bán hàng và các chứng từ liên quan khác đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. + Đơn vị bao thanh toán chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán. + Đơn vị bao thanh toán theo dõi, thu nợ từ bên mua hàng. + Đơn vị bao thanh toán rất toán tiền với bên bán hàng theo quy định trong hợp đồng bao thanh toán. Các phương thức tín dụng nhập khẩu: Các ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới các hình thức như cho vay mở thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay thấu chi... * Mở L/C và cho vay thanh toán L/C: Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng phù hợp với những nội dung của L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng là nó được hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng sau khi được thiết lập, nó lại độc lập hoàn toàn với hoạt động mua bán. Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu bởi vì mọi thư tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, trong khi đó L/C lại là một đảm bảo thanh toán của ngân hàng tức là ngân 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 hàng mở L/C phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C đã đến hạn trả tiền. Qui trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ: Nhà xuất khẩu (3) Nhà nhập khẩu (4) (5) (1) (2) Ngân hàng thông báo (6) (8) Ngân hàng phát hành L/C (7) (1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu được mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng. (2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua ngân hàng đại lí của mình ở nước người nhập khẩu thông báo việc mở L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu. (3) Khi nhận được thông báo trên ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/C và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. (4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng nếu không thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng. 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 (5) Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán. (6) Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu cầu thanh toán cho nhà xuất khẩu. (7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu. (8) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Ngày nhận nợ được và tính lãi khoản cho vay thanh toán L/C là ngày nhà nhập khẩu phải thanh toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C). Mở L/C và cho vay thanh toán L/C có ưu điểm là cung cấp tín dụng kịp thời cho hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên cũng có rủi ro cho ngân hàng và nhà nhập khẩu vì L/C chỉ được xử lí trên cơ sở chứng từ chứ không căn cứ trên hàng hoá, nếu hàng hoá kém giá trị hay hư hỏng thì ngân hàng và nhà nhập khẩu dễ bị tổn thất. * Tín dụng chấp nhận hối phiếu: Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng được thực hiện trên cơ sở ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đó, các ngân hàng cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải thanh toán. Hình thức tín dụng này đảm bảo cho người nhập khẩu thanh toán khi đến hạn. Tín dụng chấp nhận hối phiếu thường được dùng trong trường hợp người bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của người mua và họ đề nghị bên mua có một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do họ kí phát. 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Nếu ngân hàng đồng ý cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cung cấp một khoản tín dụng cho bên mua. Đối với ngân hàng kể từ khi kí chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu người mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, nếu đến thời hạn thanh toán người mua có đủ tiền thì ngân hàng có thể không phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng chỉ là hình thức, một sự đảm bảo tài chính. Lúc này ngân hàng nhận được một khoản phí chấp nhận, nó là khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro của ngân hàng. Tín dụng chấp nhận hối phiếu đem lại sự thuận lợi cho không chỉ người xuất khẩu mà cả với người nhập khẩu: - Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu có được một sự đảm bảo vững chắc về khả năng chi trả của hối phiếu và họ có thể đem hối phiếu đi chiết khấu tại bất kì ngân hàng nào. Khả năng thương mại của hối phiếu này rất lớn, nó tạo cho nhà xuất khẩu được hưởng một tỉ lệ chiết khấu ưu đãi. - Đối với nhà nhập khẩu, hình thức tín dụng này có vai trò quan trọng trong nghệ thuật thương mại. Nhà nhập khẩu lập một hối phiếu kèm đơn xin vay yêu cầu ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu dù ngân hàng không có quan hệ nợ nần với anh ta. Đó là một sự thoả thuận ngầm, một nghệ thuật vay vốn. Sau đó nhà nhập khẩu có thể đem hối phiếu đã được chấp nhận đi chiết khấu tại ngân hàng khác. Với khoản tiền thu được từ việc chiết khấu nhà nhập khẩu có thể thanh toán trước hạn cho nhà xuất khẩu để hưởng hoa hồng. * Tín dụng ứng trước cho nhập khẩu: Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần được cho vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng. Đó là khi họ cần phải thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng có thể phát sinh nhu cầu tài trợ để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hoá chưa về đến cảng và doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hoá để thu hồi vốn. Ngân hàng tài trợ 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 trong trường hợp này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm vật đảm bảo. Đây cũng chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu. * Bao Thanh toán: Việc thực hiện bao thanh toán xuất nhập khẩu cũng có thể thực hiện thông qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. (Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu là đơn vị được phép hoạt động bao thanh toán tham gia vào quy trình bao thanh toán xuất nhập khẩu). Khi đó đơn vị bao thanh toán nhập khẩu chịu trách nhiệm phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động, khả năng tài chính của bên mua hàng là bên nhập khẩu trong hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện việc thu nợ theo ủy quyền của đơn vị bao thanh toán xuất nhập khẩu và cam kết sẽ thanh toán thay cho bên nhập khẩu trong trường hợp bên nhập khẩu không có khả năng thanh toán khoản phải thu. Trường hợp hoạt động bao thanh toán thực hiện qua đơn vị bao thanh toán nhập khẩu, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu và đơn vị bao thanh toán xuất khẩu phải thỏa thuận ký kết một hợp đồng riêng. * Phát hành Thư Bảo lãnh: Hai hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến hiện nay là phát hành thư bảo lãnh vay vốn và phát hành L/C trả chậm. - Phát hành Thư bảo lãnh vay vốn: Ngân hàng có thể phát hành thư bảo lãnh vay vốn để khách hàng thực hiện vay vốn tại một tổ chức tín dụng khác để nhập khẩu. Thông thường nghiệp vụ này được thực hiện khi Tổ chức tín dụng cho vay là ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nước ngoài này cho các Doanh nghiệp trong nước vay để nhập khẩu các máy móc thiết bị được sản xuất tại nước họ với điều kiện vay vốn là phải có bảo lãnh của một ngân hàng thương mại trong nước. - Bảo lãnh bằng cách phát hành L/C trả chậm: 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đây là hình thức được áp dụng phổ biến và đối với các Doanh nghiệp trong nước và bản chất là một hình thức vay vốn, tranh thủ vốn nước ngoài đơn giản và dễ dàng được chấp thuận bằng cách mua chịu hàng hóa. Ngân hàng thương mại trong nước sẽ phát hành Thư bảo lãnh trả chậm cho Doanh nghiệp. Khi hàng hóa nhập khẩu về sau một thời gian nhất định được quy định trong L/C mới đến hạn phải trả phía nước ngoài (bản chất chi phí lãi vay đã được tính trong giá thành hàng hóa). Doanh nghiệp sẽ có một khoảng thời gian để tiêu thụ sản phẩm, thu xếp vốn để nộp vào ngân hàng và trả cho bên bán. 1.1.3. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách. Hoạt động xuất nhập khẩu là một lĩnh vực gồm nhiều mặt phức tạp, đòi hỏi sử dụng các kỹ thuật đặc thù về thương mại quốc tế như tín dụng chứng từ… nhằm bảo vệ quyền lợi của người bán đối với người mua cách xa nhau bởi những đường biên giới, những hàng rào ngôn ngữ, những phong tục tập quán,…Mặt khác, do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của Ngân hàng. Có thể nói sự ra đời của tín dụng xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng đối với chính bản thân ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cụ thể: 1.1.3.1. Đối với ngân hàng. 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại có kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ lúc gom hàng, xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với người nhập khẩu, thời gian này kể từ lúc nhận hàng tại cảng cho đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ thường ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các ngân hàng thương mại thường là dưới 1 năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản. - Đồng vốn tài trợ trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu gắn liền với thương vụ và trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho người xuất khẩu… Việc làm này tránh được tình trạng sử dụng vốn sai mục đích của bên được tài trợ và góp phần hạn chế rủi ro tín dụng. - Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu còn nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền, người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng do vậy nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro. - Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu mang lại hiệu quả cho ngân hàng thông qua việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ… Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên trường quốc tế. 1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp. 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lớn: có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Do đặc điểm của vận chuyển hàng hải, các mặt hàng thiết yếu như phân bón, thép, …thường hai bên mua bán với số lượng rất lớn, có khi với số lượng nguyên tàu hàng nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển nên giá trị lô hàng rất lớn. Trong trường hợp này, vốn lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng nhập do đó tín dụng xuất nhập khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được các trường hợp này. - Trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng ngoại thương, nếu doanh nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc tài trợ và thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng phục vụ mình thì sẽ tạo được lợi thế trong quá trình này vì hợp đồng ngoại thương được thực hiện thông qua ngân hàng phục vụ người mua và người bán, đã thỏa thuận trước với ngân hàng nghĩa là doanh nghiệp đã xác định được năng lực thực hiện hợp đồng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình thương lượng, đàm phán. - Tín dụng xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn để thực hiện thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn và điều đó giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong thực hiện các thương vụ. 1.2. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại: 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu:. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là một thuật ngữ phản ảnh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 dụng xuất nhập khẩu mang lại cho ngân hàng đồng thời nó cũng phản ảnh sự thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu nguồn vốn, thời gian đáp ứng, tiện ích… đối với hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại một cách hoàn toàn chính xác là một công việc không dễ bởi nó đòi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau và trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích dưới góc độ ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần xem xét những chỉ tiêu nào, và xem xét ra sao. Dưới đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại dưới góc độ của ngân hàng: 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại: 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu mang lại. - Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu: Phản ánh quy mô tín dụng xuất nhập khẩu, nếu tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá thấp trong nhiều năm liền cho thấy Ngân hàng không mở rộng được sản phẩm này, uy tín chưa cao và do đó chất lượng tín dụng chưa thể tốt. Nếu tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá cao cũng chưa nói lên chất lượng tín dụng tốt mà còn phải phụ thuộc vào các rủi ro tiềm ẩn trong các khoản vay, do vậy cần phải xem xét thêm các chỉ tiêu khác. - Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu /tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho thấy vị trí của tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để xem xét sự biến động trong cơ cấu tín dụng thông qua việc so sánh giữa các thời kỳ khác nhau. Tỉ lệ này càng cao cho thấy mức độ phát triển nghiệp vụ này 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 càng lớn, tín dụng xuất nhập khẩu đóng góp càng nhiều cho các doanh nghiệp và được khách hàng tín nhiệm. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu: Xét về quy mô thì càng thu được nhiều lợi nhuận càng tốt. Đối với tín dụng xuất nhập khẩu có thể xem xét thêm mối liên hệ giữa tăng lợi nhuận thu được trực tiếp từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và từ tăng thu dịch vụ ngân hàng có liên quan (như phí L/C, chuyển tiền, lợi nhuận thu được từ tiền ký quỹ…) để xem xét. - Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK/tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng: Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu trong tổng lợi nhuận hoạt động tín dụng chung của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao cho thấy mức lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ này đóng góp càng nhiều cho hiệu quả hoạt động chung của Ngân hàng. - Lãi treo: lãi treo là lãi quá hạn trên 90 ngày, với chỉ tiêu này thì lãi treo càng thấp càng tốt. 1.2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, nợ xấu của tín dụng xuất nhập khẩu: - Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu quá hạn/tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu: Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt, tuy nhiên việc chuyển nợ quá hạn cần phải tuân thủ đúng quy tắc, tránh việc gia hạn nợ tràn lan để tránh nợ quá hạn. - Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu xấu/tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu. Nợ xấu là các khoản nợ được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo định quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước; Trong khuân khổ của Luận văn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan