Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...

Tài liệu Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

.DOC
84
74
131

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang diễn ra hiện nay với xu thế toàn cầu hoá, hoạt động ngoại thương đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung hay nền kinh tế mỗi quốc gia nói riêng. Tuy nhiên, để có thể phát triển được hoạt đông ngoại thương thì đi kèm với phát triển hoạt động ngoại thương cấn có một hệ thồng thanh toán quốc tế phát triển để có thể đáp ứng nhu cầu phát triển cao của ngoại thương. Có thể nói, thanh toán quốc tế là một mắt xích quan trọng trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia, nó đảm bảo quá trình lưu thông hàng hoá một cách thông suốt cũng như những dòng vốn luân chuyển liên tục không ngừng giữa các quốc gia song vẫn đáp ứng nhu cầu lợi ích của các bên tham gia. Nền kinh tế Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế này, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam mới gia nhập WTO trong thời gian gần đây, có thể dễ dàng thấy được nền kinh tế nước ta đang phát triển không ngừng trong lĩnh vực ngoại thương mà bằng chứng là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên không ngừng qua các năm cùng với tổng nguồn vốn vào và ra cũng gia tăng một cách đáng kể. Đứng trước thực tế đó, các NHTM ở Việt Nam cũng đang không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế để có thể đáp ứng nhu nhu cầu của nền kinh tế. Và giờ đây thanh toán quốc tế đã trở thành một nghiệp vụ quan trọng của các NHTM và cũng đem lại một nguồn thu nhập đáng kể cho các NHTM. Nhận thức được điều đó, trong thời gian vừa qua, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm, em nhận thấy rằng mặc dù là một ngân hàng lâu đời, có bề dày lịch sử cùng với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên môn cao song hoạt động thanh toán quốc tế còn kém phát triển, làm cho ngân hàng kém đi tính cạnh tranh và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế, cùng với đó là ngân hàng đang làm mất đi một khoản chi phí dịch vụ đáng kể mà ngân hàng có thê tạo ra từ hoạt động thanh toán quốc tế. Chính từ nhứng điều cảm nhận trên, em đã chon đề tài “Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm”. Bố cục chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn dề cơ bản về phát triển thanh toán quốc tế của NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. Thanh toán quốc tế là một phạm trù rất phức tạp, chuyên đề chỉ là sự nghiên cứu trên giác độ hiểu biết của em, chính vì điều đó cho nên chuyên đề sẽ có rất nhiều thiếu sót, em kính mong thầy cô có những chỉ bảo nhiệt tình để em có thể hoàn thiện chuyên đề cũng như là bổ sung thêm kiến thức cho bản thân. Để có thể hoàn thiện chuyên đề, em xin cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo từ phía giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo đã giúp đỡ em trong thời gian làm chuyên đề cũg như trong quá trình học tập tiếp thu kiến thức để có thể hoàn thành chuyên đề. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã nhiệt tình dạy dỗ chúng em trong suốt 4 năm học vừa qua. Hà Nội, tháng 4 năm 2010 Sinh viên Đoàn Lương Phong Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTM 1.1 Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua NHTM. 1.1.1 Khái niềm về thanh toán quốc tế. Trong lịch sử phát triển và hình thành loài người, các quốc gia quan hệ với nhau bao gồm trên nhiều lĩnh vực, như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hoá, khoa học kỹ thuật... mà trong đó, quan hệ kinh tế (ở đây chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở tiền đề cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu thanh toán giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó các ngân hàng đóng vai trò là cầu nối trung gian giữa các bên. Từ các phân tích trên, ta có khái niệm về thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt. động kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân quốc gia này với tổ chức, cá nhân quốc gia khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua các mối quan hệ giữa các ngân hàng của các quốc gia liên quan. 1.1.2. Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua Ngân hàng thương mại. Trong buôn bán trao đổi quốc tế mà nói chung là hoạt động ngoại thương, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thông thường phải qua ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thông ngân hàng đại lý rông khắp. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán. Với vị trí trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo lòng tin cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với đối tác nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần sự trợ giúp từ phía ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và tích cực. Tựu chung lại, ngân hàng là người cung cấp h oàn hảo các loại hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho khách hàng thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế. Nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại hiện đại như thời đại ngày nay, hoạt đông thương mại quốc tế không những không phát triển mà còn rất khó tồn tại theo đùng nghĩa.của nó. Do đó hoạt động thương mại quốc tế ngày nay luôn đòi hỏi sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ, tài chính của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại cung,cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo lợi ích và an toàn cho cả hai bên tham gia trao đổi, thông qua đó sẽ thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các nước khác trong khu vực và thế giới. Tóm lại, trong quy trình hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc qia, hệ thông ngân hàng tham gia và giữ vai trò trung tâm trong hầu hết các khâu như: thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương... Thanh toán, giữa các nước sẽ được thực hiện thông qua cầu nối ngân hàng và ngân hàng thương mại trong thanh toán quốc tế đóng vai trò là chất xúc tác, là điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời tài trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh XNK. 1.1.3 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế, với khách hàng và với ngân hàng. *Với nền kinh tế. Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được. phát triển theo hướng quốc tế hoá, các quốc gia đều cố gắng phát triển. kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập sâu và rộng hơn với thế giới, trong tình. hình đó, thanh toán quốc tế nổi lên với vai trò Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 là chiếc cầu. trung gian giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, có tác dụng làm chất. xúc tác bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, kèm theo đó là các hoạt động đầu tư, thu hút kiều hối và các hoạt động tài chính tín dụng khác. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung và trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia đều coi hoạt động kinh tế đối ngoại là trung tâm, coi hoạt động kinh. tế đối ngoại là con đường tất yếu để có thể phát triển kinh tế quốc gia. Thanh toán quốc tế là. mắt xích quan trọng trong quá trình mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa. các tổ chức, cá nhân thuộc các nền kinh tế khác nhau. Nếu không có hoạt động. thanh toán quốc tế tồn tại, các hoạt động kinh tế đối ngoại khó. có thể phát. triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được diễn ra một cách nhanh. chóng, chính xác, an toàn, thì sẽ giải quyết được quan hệ lưu thông hàng. hóa - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách có hiệu quả. Về giác độ kinh tế, ngườ.i mua trả tiền, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của từng doanh nghiệp. Tóm lại, với nền kinh tế, hoạt động thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng thể hiện ở các mặt: Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của nền kinh tế như một tổng thể. Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài gián tiếp và trực tiếp. Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như hợp tác quốc tế, du lịch, ngoại giao. Tăng cường. và thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính quan trọng khác. Thúc đẩy hội nhập thị trường tài chính quốc gia với thị trường tài chính quốc tế. *Đối với khách hàng. Vai trò trung gian của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành một cách chính xác, an toàn, tiện lợi, .và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không có đủ khả năng về tài chính, cần đến Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 sự trợ giúp từ phía ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ, hoặc có thể có những sự trợ giúp cho khách hàng như tín dụng, bảo lãnh..... . Qua việc thực hiện thanh toán, khách hàng còn được nhận sự tư vấn của ngân hàng để có chiến lực kinh doanh phù hợp với điều kiện của mình. *Với ngân hàng. Trong một số năm trở lại đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam được quan tâm chú ý đầu tư và phát triển hơn bao giờ hết, từ việc đầu tư đào tạo cán bộ chuyên gia thanh toán quốc tế đến đầu tư rất lớn cho hệ thống công nghệ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế... Chính vì vậy, dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại .Việt Nam đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, một thực tế vẫn còn đang tồn tại, đó là hầu hết các ngân hàng thương mại mới chỉ tập trung chủ yếu vào khâu làm thế nào để mở rộng và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế mà chưa quan tâm đến khâu phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động này. Chính vì lẽ đó, chúng ta cần phải xem xét lại lợi ích của hoạt động thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại. Ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng, trở nên quan trọng đối với ngân hàng thương mại, nó đem lại thu nhập đáng kể không chỉ về mặt số lượng tuyệt đối mà còn trong tỷ trọng thu nhập của ngân hàng thương mại. Thanh toán quốc tế còn giữ vai trò là mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất, nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cuờng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ. Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức to lớn đối với hoạt động của ngân hàng, nó không đơn thuần chỉ là một dịch vụ thanh toán thuần tuý, mà còn là mắt xích trung tâm trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Ngày nay, do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phất triển ngày càng mạnh mẽ hơn, thuận tiện hơn, an toàn hơn, và cũng hiệu quả hơn, hầu hết các họat động thanh toán quốc tế đều diễn ra thông qua ngân hàng, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 đã phát triển dựa trên một tấp quán thông nhất trên quy mô toàn cầu thông qua các phương thức thanh toán quốc tế khác nhau. Thông qua cung cấp. dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thu một khoản phí.nhằm bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra một khoản lợi nhuận kinh doanh cần thiết. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách hàng mà khoản thu phí dịch vụ này có khác nhau cho các khách hàng khác nhau song thu nhập từ hoạt động này cũng đóng vai trò đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại ngày nay hoạt động đa năng , tạo ra một quy trình kinh doanh khép kín, mỗi nghiệp vụ tạo ra.một mắt xích không thể thiếu, trong đó hoạt động thanh toán quốc tế được. xác định như là một nghiệp vụ căn bản, làm tiền đề cơ sở cho các nghiệp vụ khác phát triển như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động ngoại thương..... Chính từ lẽ đó,. việc các ngân hàng chú trọng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế là hiển nhiên và dễ hiểu. Bên cạnh phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động này cũng quan trong không kém và để làm được. điều đó phải cần đế một hệ thông chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thuơng mại. 1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế. Phương thức chuyển tiền. Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định tới cho một người khác (người thụ hưởng) tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định, bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán với nhau trực tiếp. Ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ này chỉ đóng vai trò trung gian, thanh toán theo, uỷ nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì với với người chuyển tiền và người người nhận tiền. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Các bên tham gia. - Người yêu cầu trả tiền (Remitter): Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho đối tác nước ngoài. - Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người được nhận số tiền do ngân hàng chuyển tới do người chuyển tiền chỉ định. - Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): Là ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền, nhận yêu cầu từ người chuyển tiền. - Ngân hàng uỷ nhiệm (Paying bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng, là ngân hàng. đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền. Sơ đồ 1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền. Người yêu cầu chuyển tiền (1) (2) Người thụ hưởng (3) (4) Ngân hàng nhận chuyển tiền Ngân hàng trả tiền 1- Người xuất khẩu giao hàng, và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu 2- Người nhập khẩu kiểm tra hàng hoá – bộ chứng từ. Nếu phù hợp lập thủ tục chuyển tiền. 3- Ngân hàng nhận chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc chi nhánh) nhận trả tiền. 4- Ngân hàng trả tiền- ,thanh toán tiền cho người thụ hưởng. Thanh toán chuyển tiền thường có thể thực hiện theo 2 hình thức. - Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T). Chuyển tiền bằng điện là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 ngân hàng trả tiền thông qua telex, hay mạng swift. Chuyển tiền bằng điện có chi phí cao nhưng lại có ưu điểm ở chỗ tốc độ cao. - Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T). Chuyển tiền bằng thư là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng thanh toán. Chuyển .tiền bằng thư thì chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện, song tốc độ lại chậm hơn. Chính nhờ lẽ đó mà chuyển tiền bằng điện thì người chuyển tiền không bị đọng vốn lâu ngày. Nhận xét: Có thể thấy trong thanh toán bằng chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời gian chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó, quyền lợi của người bán không đảm bảo. Do đó trong ngoại thương, chuyển tiền chỉ áp.dụng trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau. Phương thức ghi sổ (open account) Là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu sau khi đã giao hàng vào một cuốn sổ theo dõi và việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường, theo định kì như đã thoả thuận. Đặc điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản. - Không có sự tham gia của ngân hàng với vai trò là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán. - Chỉ có sự tham gia thanh toán của hai bên là: người xuất khẩu và người nhập khẩu. - Không mở tài khoản song biên, chỉ mở tài khoản đơn biên. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản này,chỉ là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực quyết toán Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng nhau. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sơ đồ 1.2.Qquy trình nghiệp vụ phương thức ghi sổ. (1) Người bán Người mua (2) Ngân hàng bên mua (3) Ngân hàng bên bán 1- Người bán giao hàng hoá và dịch vụ cùng với chứng từ. 2- Báo nợ trực tiếp. 3- Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền, khi đến hạn. Một số lưu ý khi thực hiện phương thức thanh toán ghi sổ. Khi thực hiện theo phương thức này, cần quy định rõ đồng tiền ghi trên tài khoản: thoả thuận giữa bên nhập khẩu và xuất khẩu loại tiền được sử dụng trong thanh toán, đồng thời đưa ra biện pháp đẩm bảo hối đoái cho đồng tiền đó, nhằm né tránh tổn thất cho cả hai bên khi tỷ giá đồng tiền thanh toán có biến động. Căn cứ để ghi nợ của người xuất khẩu là hoá đơn giao hàng, căn cứ để nhận nợ của , người nhập khẩu dựa vào giá trị của hoá đơn giao hàng và dựa vào thực hàng đã nhận Thanh toán trả tiền cho nhau dưới hình thức chuyển tiền bằng thư hay bằng điện, phải được thoả thuận hai bên. Phương thức thanh toán này giúp cho bên mua được sử dụng hàng hoá thường xuyên, thâm chí cả lúc bên mua chưa đủ tiền, ngược lại thuận lợi cho bên bán tiêu thụ được hàng hoá và giữ được thị trường truyền thống. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nhận xét: Trong giao dịch thương mại quốc tế, ghi sổ là phương thức thanh toán thuận tiện nếu người mua có một mối quan hệ tín nhiệm, về thanh toán đối với người bán. Bằng việc mửo sổ, nhà xuất khẩu chỉ cần viết biên lai thu tiền của khách hàng với kỳ vọng khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Song, đây cũng là phương thức thanh toán chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Do không có chứng từ hay sự tham gia của ngân hàng làm đảm bảo,nhà xuất khẩu giao hàng trước khi nhận được thanh toán và không thể kiểm soát được hàng hoá .cũng như việc thu tiền hàng. Nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng người mua và trong trường hợp người mua từ chối thanh toán, giải pháp duy nhất là, đưa ra toà án. Khi ấy nhà xuất khẩu sẽ phải rất mất công sức cũng như chi phí mà không hề được đảm bảo sẽ thu được tiền. Phương thức thanh toán nhờ thu( Collection of payment). Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán quốc tế trong đó người bán (nhà xuất khẩu) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua (nhà nhập khẩu), uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ trông qua ngân hàng đại lý cho bên mua .để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện .và điều khoản khác. Trong thanh toán quốc tế, khi sử dụng phương thức này các bên tham gia thường vận dụng “ Bản quy tắc thông nhất về nhờ thu chứng từ thương mại – ICC 522” do phòng thương mại quốc tế. Paris ban hành, bản sửa đổi năm 1995 và được viết tắt là URC 522. Trong thương mại quốc tế, nhờ thu thực chất là quy trình thu hộ tiền từ người mua .trả cho người bán. Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà người mua yêu cầu làm căn cứ trả tiền. Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ .thu bao gồm hai loại: - Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu phiếu trơn. Người bán (2) (7) Ngân hàng nhận uỷ thác thu 1- Người mua (1) (4) (3) (6) (5) Ngân hàng thu hộ Ngân hàng xuất trình Bên bán (xuất khẩu) giựa trên hợp đồng .đã thoả thuận, giao hàng hoá đồng thời chuyển toàn bộ chứng từ hàng hoá cho .bên mua (nhập khẩu). 2- Bên bán (xuất khẩu) ký .phát hối phiếu đòi tiền bên mua, uỷ nhiệm thông qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua (nhập khẩu). 3- Ngân hàng phục vụ bên bán (nhà xuất khẩu) chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua (nhà nhập khẩu). 4- Ngân hàng phục vụ bên mua (nhà nhập khẩu) đòi tiền người mua hoặc yêu cầu kí chấp nhân hối phiếu. 5- Bên mua thanh toán tiền. 6- Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán. 7- Thanh toán tiền cho bên bán. Nhận xét: Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, giữa sự trả tiền và nhận hàng tách rời, không có sự ràng. buộc, lẫn nhau một cách rõ ràng. Người mua có thể nhận hàng nhưng không trả tiền hoặc trì hoãn việc thanh toán. Ngược lại, đối với người mua, họ cũng có thể bị tổn thất khi họ phải trả tiền trước,. khi chưa nhận được hàng hoá và không biết hàng hoá có giao đúng theo hợp đồng. quy định hay không. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Như vậy, phương thức nhờ thu trơn .chỉ áp dụng trong các trường hợp người bán và người mua tin tưởng lẫn nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau. Hoặc trong trường .hợp thanh toán các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu như tiền cước phí vận tải, bảo hiểm.... Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ giống như .quy trình nhờ thu phiếu trơn song tại. bước 2, bên bán lập hối phiếu đòi tiên người mua đồng thời chuyển bộ .chứng từ hàng hoá uỷ nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua. Trong phương thức Nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thoả thuận cụ thể điều kiện .trao chứng từ quy định trong lệnh nhờ thu là như thế nào. Trong thực tế có 2 phương thức để trao chứng từ, đó là phương thức D/P (Documents against Payment) hay D/A (Documents against Acceptance). Theo điều kiện D/P thì bên mua chỉ được ngân hàng trao bộ chứng từ nhận hàng khi họ đã thanh toán hối , phiếu (D/P: Người mua thanh toán ngay khi nhận chứng từ) Theo điều kiện D/A thì bên mua được ngân hàng trao bộ chứng từ nhận hàng khi họ đã kí chấp nhận hối phiếu kỳ hạn (D/A: Người mua phải chấp nhận thanh toán khi nhận chứng từ). Nhận xét: Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ ngoài việc thu hộ tiền. còn khống chế chứng từ hàng hóa đối với nguời mua. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Với cách khóng. chế theo bộ chứng từ,quyền lợi, của bên bán được đảm bảo vì sự ràng buộc giữa. trả tiền và nhận hàng của người mua. Tuy nhiên, phương thức. này có một số hạn chế như: - Người bán thông qua. ngân hàng, giữ bộ hồ sơ hàng hoá, chỉ mới đảm bảo được quyền sở hữu hàng hoá, chứ chưa đảm bảo việc được thanh toán từ phía người mua. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Người mua có thể kéo dài việc ,thanh toán bằng cách chưa cần nhận chứng từ hàng hoá, không thanh, toán trong trường hợp thị trường, xảy ra biến động bất lợi cho họ - Mặc dù người ,bán vẫn có quyền sở hữu đối với hàng hoá, có thể bán hàng cho người, khác nếu người mua không thanh toán, song việc giải toả hàng vẫn có thể gặp nhiều khó khăn, rủi ro trong tiêu thụ hàng. - Trong phương thức thanh toán này, ngân hàng chỉ có vai, trò trung gian thu tiền hộ người bán, không có trách nhiệm, đến việc trả tiền của người mua. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C). Tại điều 2, UCP600 (Bản điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ), Tín dụng chứng từ được định nghĩa: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như .thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn, và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán, khi xuất trình phù hợp”. Được hình thành, trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, song sau khi được thiết lập, thư tín dụng lại độc lập hoàn toàn với hợp đồng ngoại thương, khi đó phương, thức thanh, toán này đã được thiết lập. Tính chất độc lập của thư tín dụng, thể hiện ở, chỗ nghĩa vụ của ngân hàng với người hưởng lợi L/C không phụ, thuộc vào mối quan hệ giữa, người mua và người bán. Ngân hàng mở LC chỉ, căn cứ dựa trên bộ chứng từ, mà nhà xuất khẩu trình và nội dung của LC đã, được mở để trả tiền cho người bán. Việc thanh toán của ngân hàng không phụ thuộc vào hàng hoá, chỉ phụ thuộc vào chứng từ. Trong trương hợp, người mua không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho người bán, thực hiện đầy đủ, và đúng với các điều khoản, quy định trong LC. Tham, gia nghịệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng có thể bao gồm nhiều bên, song thông thường có các bên sau: - Người, yêu cầu mở thư tín dụng (The applicant for the credit) là người nhập khẩu (Người mua), là bên mà L/C được phát hành, theo yêu cầu của họ. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Người thụ, hưởng thư tín dụng (The beniftciary) là, người xuất khẩu (Người bán), là bên được hưởng số, tiền thanh toán hay, sở hữu hối phiếu, đã vhấp nhận thanh, toán theo LC. Các ngân, hàng liên quan: Ít nhất phải có hai Ngân hàng, tham gia: Ngân hàng mở L/C hay, còn được gọi là Ngân hàng phát hành, L/C, (The issuing bank), ngân hàng này, chịu trách nhiệm, trả tiền cho, người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C; Ngân, hàng, thông báo L/C (Advising Bank) là ngân hàng thông báo L/C cho, người, thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông, báo thường là ngân, hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng, phát hành, ở nước bên xuất khẩu. Tuỳ từng L/C cụ thể, còn có thể có các Ngân hàng khác tham gia như: - Ngân hàng thanh toán, chiết khấu (The Negotiating Bank) : Ngân hàng này chịu trách nhiệm trực tiếp trả tiền cho L/C. Trên thực tế Ngân, hàng thanh toán L/C chính là Ngân hàng L/C hoặc Ngân, hàng thông báo, hoặc một ngân hàng nào đó do Ngân hàng phát hành L/C chỉ định. - Ngân hàng xác nhận L/C (The confirming Bank). Là ngân hàng bổ sung sự xác, nhận của, mình vào L/C theo yêu cầu hoặc sự uỷ quyền của NHPH. - Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là ngân hàng mà tại, đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do, thì bất kỳ ngân hàng nào đều có thể, trở thành ngân hàng được chỉ định. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của ngân. hàng được chỉ định là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ. Qui trình thanh toán L/C: 1. Người nhập khẩu dựa trên hợp đồng ngoại thương, đã ký với bên phía xuất khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng, của mình, yêu cầu Ngân hàng này mở L/C cho người thụ hưởng, là người xuất khẩu. 2. Theo đơn xin mở L/C, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (ngân hàng phát hành) mở một L/C. (phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng này chuyển bản chính L/C cho ngân hàng xuất khẩu. (Ngân hàng thông báo). Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3. Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi. bản chính L/C cho phía nhà .xuất khẩu. 4. Căn cứ, vào nội dung L/C, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo các điều, khoản của L/C. 5. Sau khi việc giao, hàng được thực hiện hoàn tất, người xuất khẩu phải hoàn tất ngay các bộ chứng từ, hàng hoá. và hối phiếu gửi cho ngân hàng phục vụ, và đồng thời yêu cầu ngân hàng, này thanh toán tiền cho bộ chứng từ đã hoàn chỉnh đó. 6. Ngân hàng thông báo sau khi. nhận được, bộ chứng từ, thực hiện kiểm tra kỹ nội dung các chứng từ đó, nếu thấy phù hợp với, các điều khoản của L/C thì ngân hàng thanh toán (hoặc .là chấp nhận chiết khấu bộ, chứng từ theo các điều khoản quy định trong L/C). 7. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng. từ thanh toán cho Ngân, hàng phục vụ nhà nhập khẩu (Ngân hàng phát hành). 8. Ngân hàng phục vụ phía người nhập khẩu. (Ngân hàng phát hành L/C), sau khi nhận đựơc các bộ chứng từ do Ngân hàng thông. báo chuyển đến (Ngân hàng xuất khẩu), triển khai kiểm tra kỹ các bộ chứng từ. này, nếu.thấy đáp ứng được những yêu cầu quy định trong L/C thì chuyển. tiền.thanh toán cho Ngân hàng thông báo để ngân hàng thông báo. trả tiền cho. nhà xuất khẩu. 9. Ngân hàng phát hành L/C .(Ngân hàng phát hành) thông. báo cho người nhập khẩu biết đã thực .hiện thanh toán tiền cho phía bên người. xuất khẩu, đồng thời yêu cầu .nhà nhập khẩu hoàn lại số tiền này, sau đó Ngân hàng.phát hành trao cho. người nhập khẩu bộ chứng từ đã được kiểm tra hoàn. chỉnh để làm cơ .sở nhận hàng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sơ đồ 1.4. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) Ngân hàng thông báo L/C (Ngân hàng xuất khẩu) (2) (7) Ngân hàng mở L/C (Ngân hàng nhập khẩu) (8) (3) (5) (6) (1) (4) Bên bán (Nhà xuất khẩu) (9) Bên mua (Nhà nhập khẩu) Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ L/C. - Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ mà không dựa vào hàng hoá và dịch vụ. - L/C phải. được chỉ rõ là huỷ ngang hay không huỷ ngang, nếu không chỉ ra như vậy thì. L/C sẽ được coi như là L/C không huỷ ngang. - Chứng từ được. coi như là không phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C nếu: chúng mâu. thuẫn với các điều khoản đã được quy định trong L/C hay các chứng từ mâu thuẫn .nhau. - Ngân hàng phát hành có một khoảng. thời gian hợp lý không quá 7 ngày làm việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm. tra chứng từ và xác định chứng từ có phù hợp hay không, nếu quá thời hạn ngân. hàng không có quyền thông báo sai sót - Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng .từ không có quy định trong L/C. - Nếu ngân hàng từ chối chứng từ thì, phải thông báo bằng phương. tiện truyền thống trước lúc đóng cửa của ngày làm, việc thứ 7 tính từ .ngày tiếp nhân bộ hồ sơ. - Ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về,sự.chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin. Chính do các đặc đểm trên mà thanh toán, bằng L/C tuy có phức tạp về mặt thủ tục, song các nguyên tắc thanh toán ,lại rất chặt chẽ, rõ ràng, nên việc nhận Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 hàng và trả tiền luôn luôn được ,đảm bảo. Vì thế, hình thức này được sử dụng rất rộng rãi nhất trong ,ngoại thương hiện đại ngày nay. Hiện nay trong thanh ,toán quốc tế có nhiều loại thư tín dụng được sử dụng: - Thư tín dụng có thể ,huỷ ngang (Revocable L/C): Với loại này, sau khi L/C được mở, nội .dung của L/C có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào .mà không cần đến sự đồng ý của người hưởng lợi. Nó chứa đựng rủi ro .đối với người bán vì việc sửa đổi hoặc huỷ ngangcó thể xay ra ngay khi .hàng hoá đang vận chuyển hoăc trước khi trả tiền. - Thư .tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Khi loại L/C này được mở thì .người yêu cầu mở L/C sẽ không được sửa đổi, bổ sung hay huỷ ngang những nội. dung của nó mà chưa có sự đồng ý của người hưởng lợi. Như vậy, tính bảo đảm. của L/C này rất cao, do đó nó được dùng phổ biến trong thanh toán ngoại thương. Loại. L/C này là tiền đề cơ sở cho các loại L/C khác. - Thư tín dụng xác nhận (Confirming L/C): Đây.là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, đồng thời kèm theo có sự xác nhận trả.tiền của một Ngân hàng xác nhận, mà ngân hàng này có thể là ngân hàng thông báo. hoặc là một ngân hàng thứ 3 tuỳ theo thoả thuận giữ người mua,người bán và. ngân hàng phát hành L/C. Dùng thư tín dụng loại này thì việc nhận tiền của người. xuất khẩu là rất chắc chắn. Đối với nhà nhập khẩu khi mở loại L/C này thì ngoài việc phải .ký vốn mở L/C tại Ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C, bên cạnh đó để được xác.nhận còn phải chịu thêm phí xác nhận và đặt cọc tiền xác nhận cho Ngân. hàng xác nhận L/C. Đó là những bất lợi cho nhà nhập khẩu. - L/C trả ngay (L/C Payable by draft at sight): Là loại L/C. không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi các hối phiếu được .xuất trình. Rủi ro trong loại thư tín dụng này là thường phải thanh toán .trước khi nhận hàng, vì hối phiếu này thường đến trước khi hàng dến .nơi. -L/C trả chậm (L/C available by .Deffered Payment): Là loại L/C trong đó ngân hàng phát hành cám kết .thanh toán cho người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 một vài ngày sau .khi bộ chứng từ hoàn hảo được xuất trình hoặc sau khi giao .hàng. -L/C có kỳ hạn: Là. loại L/C không huỷ ngang mà trong đó ngân hàng phát hành sẽ chấp nhận hối. phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi lập khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Những hối. phiếu này nhà xuất khẩu có thể giữ lại cho đến thời hạn thanh toán và lúc ấy xuất. trình phù hợp cho ngân hàng để có thể lấy lại tiền hoặc chuyển nhượng trên thị.trường: các ngân hàng phát hành có thể mua hối phiếu có dấu chấp nhận thanh toán. cho chính mình. -L/C trả dần: Là loại L/C không huỷ ngang trong đó có. quy định người hưởng lợi sẽ được trả dần toàn bộ số tiền của thư tín dụng theo. những thời hạn quy định rõ trong L/C. Khác với loại thư tín dụng có kì hạn, loại L/C. này không đòi hỏi hối phiếu do người bán lập. Do vậy người bán không .có quyền lợi pháp lý đối với hối phiếu, và quyền truy đòi liên quan đến .hối phiếu đó. -L/C chấp nhận (L/C Available by acceptance): Là loại.thư tín dụng trong đó ngân hàng phat hành L/C thực hiện chấp nhận hối. phiếu hoặc chỉ định bên thứ ba chấp nhận hối phiếu, với điều kiện. người thụ hưỏng xuất trình bộ chứng từ phù hợp theo quy định. chung của L/c. Ngân hàng phát hành L/C trong bất cứ trường hợp nào. cũng phải thanh toán hối phiếu đã được chấp nhận, khi các điều kiện. của L/C được đáp ứng hoàn hảo. Một số loại L/C. đặc biệt: -L/C có .điều khoản đỏ: Là loại L/C, trong đó có ghi rõ điều khoản đặc biệt .ngân hàng phát hành sẽ chuyển tiền, hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thông báo (hay ngân. hàng xác nhận, ngân hàng thông báo) để thực hiện ứng trước cho người hưởng lợi. một số tiền nhất định trước lúc giao hàng, thường thì số tiền ứng trước tính theo. tỷ lệ % giá trị toàn bộ L/C và phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng mà họ đã nhận. tiền ứng trước và phải bồi hoàn lại số tiền này nếu không xuất trình đủ chứng. từ hợp lệ trong thời hạn quy định. -L/C chuyển nhượng đựơc (Transferable L/C): Đây. là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ mà ngưòi hưởng lợi đầu tiên (first beneficiary) có. thể đòi hỏi ngân hàng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 phục vụ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần giá trị L/C .gốc (prime L/C) cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thức hai. Mục đích của loại L/C này nhằm giúp cho nhà xuất khẩu tiến hành dịch vụ. xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình. Trong L/C chuyển nhượng. thì người hưởng lợi thứ nhất không tự động cung cấp được. hàng hoá, mà chỉ là trung gian môi giới giữa người cung cấp hàng. hoá và người mua cuối cùngvà L/C chỉ được chuyển nhượng một lần. - Thư tín dụng giáp lưng. (Back to back L/C): L/C này thường dùng trong trường hợp mua bán qua trung gian.Sau. khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, thì người hưởng lợi. nếu không. thể cung cấp hàng hoá dùng L/C này để mở một L/C khác cho người, có thể. cung cấp hàng hoá hưởng với những nội dung gần giống như L/C ban. đầu (L/C gốc), L/C sau gọi là L/C giáp lưng. - Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại. L/C này thường được sử dụng trong trao đổi quốc tế hàng ,đổi hàng hoặc. trong gia công quốc tế. Thư tín dụng đối ứng bắt đầu có hiệu lực khi một. thư tín dụng đối ứng với nó đã được mở. - Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là. loại thư tín dụng không huỷ ngang mà sau khi sử dụng, xong hoặc. khi hết hạn hiệu lực L/C thì sẽ tự động khôi phục lại giá trị như cũ mà. không cần mở L/C mới. Quy trình giống như L/C không huỷ ngang, sau khi thực. hiện bước 9 thì lặp lại từ bước thứ 3 cho tới khi hết tổng giá trị L/C. Loại L/C tuần. hoàn thường được sử dụng trong thanh toán với các bạn hàng quen biết, có. quan hệ lâu dài, với số lượng hàng, chủng loại hàng mua bán ổn. định trong thời gian dài. - Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C): Thực. chất đây là một cam kết bảo lãnh của ngân hàng, là một loại tín. dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự, dù được gọi hay miêu tả theo cách nào, theo. đó ngân hàng phát hành L/C cam kết với người hưởng. lợi: Trả khoản tiền mà người yêu cầu. mở thư tín dụng đã vay hoặc nhận ứng trước. Bồi hoàn về những thiệt hại do. người yêu cầu mở không thực hiện được nghĩa vụ của chính mình. Nhận xét: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan