Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lvdunglan1...

Tài liệu Lvdunglan1

.DOC
110
334
70

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................ 1 LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................3 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............................................................................................4 1.1. Nội dung chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......................................4 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.........................................4 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.............................7 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm......................8 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.. .9 1.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất...................................................................................................................... 10 1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất............................................10 1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...................................................11 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất............................................................12 1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.............................15 1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang.......................................................................18 1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)............................................................18 1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.....................................................................................................19 1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. ............................................................................................................................. 20 1.4.1. Đối tượng tính giá thành........................................................................20 1.4.2. Kỳ tính giá thành....................................................................................20 1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.. . .21 1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy...............................................................................................23 1.5.1. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy...............................................24 1.5.2. Nguyên tắc và trình tự tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy.....................................25 1.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................26 1.6. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được trình bày trên báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị..........................................28 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN.............................................................................................29 2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh....................................29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn................................................................................29 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn ......................................................................................................................... 31 Nguyễn Thị Tuyết Dung 1 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn............................................................................................................35 2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...................................................................................................................... 40 2.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn...................................................................................................................... 42 2.2.1. Cơ cấu bộ máy kế toán...........................................................................42 2.2.2. Các chính sách kế toán chủ yếu Công ty áp dụng..................................43 2.2.3. Nội dung công tác kế toán của Công ty..................................................44 2.3. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn Xi măng Bỉm Sơn.................................51 2.3.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty...................................51 2.3.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty...................................................................................................................... 52 2.3.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................52 2.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................................64 2.3.5. Kế toán chi phí sản xuất chung..............................................................77 2.3.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..........................................................84 2.3.7. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ........................................90 2.3.8. Tính giá thành sản phẩm sản xuất........................................................90 CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN.........93 3.1. Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn....................................................................................................93 3.1.1. Ưu điểm của công tác kế toán................................................................93 3.1.2. Nhược điểm của công tác kế toán...........................................................94 3.2. Một số nhận xét về tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn...........................96 3.2.1. Ưu điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..96 3.2.2. Nhược điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ......................................................................................................................... 98 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn...............................101 KẾT LUẬN..........................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................108 Nguyễn Thị Tuyết Dung 2 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển như hiện nay, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp luôn phải tìm cách để không chỉ tồn tại mà còn phải đứng vững và phát triển. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả từ việc sử dụng vốn, tổ chức sản xuất kinh doanh cho đến việc tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ đi các khoản chi phí để tạo ra lợi nhuận đó cùng với các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất là một trong những biện pháp hàng đầu, có ý nghĩa rất lớn, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giảm giá bán, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ từ đó làm tăng lợi nhuận. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải xác định được mức chi phí hợp lý mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng được xem là công cụ hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây cũng là một yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay. Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn với hơn 25 năm hình thành và phát triển cho đến nay đã đạt được rất nhiều những thành tựu đáng kể, sản phẩm của Công ty đã được người tiêu dùng trên cả nước đánh giá cao về chất lượng và giá cả. Để đạt được vị trí ổn định như ngày nay Công ty đã phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công tác hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu thực tế, đặc biệt là trong công tác hạch toán kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo lý thuyết và trên thực tế của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn qua thời gian thực tập, nhận được sự hướng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Thị Hoà và sự giúp đỡ của các cô, chú trong phòng Kế toán- Thống kê- Tổng hợp của Công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công cổ phần Xi măng Bỉm Sơn”. Luận văn của em ngoài Lời nói đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương I: Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn. Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn. Nguyễn Thị Tuyết Dung 3 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Nội dung chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất. Hoạt động SXKD của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố SXKD ( tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình SXKD đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trên phương diện này, chi phí được ác định là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác cần thiết mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là: - Những phí tổn( hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình SXKD gắn liền với mục đích kinh doanh. - Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí. - Được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. CPSX của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra Nguyễn Thị Tuyết Dung 4 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính các quyết định kinh doanh, CPSX cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp, có thể phân loại theo những tiêu thức chủ yếu sau:  Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( CPNVLTT): là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT): bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như KPCĐ, BHXH, BHYT... - Chi phí sản xuất chung( CPSXC): là các khoản CPSX liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. CPSXC bao gồm các yếu tố CPSX sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất. + Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng. + Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất. Tác dụng của cách phân loại này: đây là cơ sở để kế toán tập hợp CPSX phục vụ cho công tác tính và phân tích các chỉ tiêu liên quan đến giá thành sản phẩm.  Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào.Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Nguyễn Thị Tuyết Dung 5 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính CPSX của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của NVL dùng vào hoạt động SXKD. - Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của doanh nghiệp - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp - Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Tác dụng của cách phân loại này: cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng CPSX; là cơ sở để lập và phân tích các dự toán CPSX; cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính, từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân...  Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Theo cách phân loại này CPSX được chia thành: - Chi phí khả biến( biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. - Chi phí cố định( định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị - Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí. Tác dụng của cách phân loại này: có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng- lợi nhuận; việc xác định điểm hoà vốn và việc ra các quyết định kinh doanh quan trọng; là cơ sở để lập dự toán chi phí hợp lý ứng với mọi mức hoạt động theo dự kiến...  Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, còn có một số cách phân loại CPSX khác như: Nguyễn Thị Tuyết Dung 6 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính - Phân loại CPSX theo phương pháp quy nạp: gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp. - Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh: gồm chi phí cơ bản, chi phí chung - Phân loại CPSX để lựa chọn các phương án: gồm chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm. 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải bỏ ra các CPSX để thu được một kết quả sản xuất, đó là thu được những sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì vậy để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động SXKD của mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, tỷ trọng của từng loại chi phí... ? Chỉ tiêu thoả mãn được những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố CPSX vào sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình SXKD, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.  Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Chỉ tiêu này được tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm; là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý Nguyễn Thị Tuyết Dung 7 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính CPSX để hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này cũng được tính trước khi tiến hành sản xuất. - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định; là chỉ tiêu phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế, kyc thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm; là căn cứ để xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.  Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành: - Giá thành sản xuất toàn bộ: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành. - Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC ( biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành. - Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế. - Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phí( biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nguyễn Thị Tuyết Dung 8 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về mặt bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình SXKD. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến CPSX là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng CPSX nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được thể hiện trong công thức sau: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z: Giá thành sản phẩm Dđk, Dck: CPSX dở dang đầu kỳ; CPSX dở dang cuối kỳ C: CPSX phát sinh trong kỳ Như vậy, CPSX trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩn, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ; sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm. 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng trong công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Phản ánh trung thưc, hợp lý CPSX cũng như đảm bảo đúng nội dung , phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm đã hoàn thành là yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp. Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán cần phải xác Nguyễn Thị Tuyết Dung 9 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm như sau: - Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính gá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng kế toán CPSX, đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX được phù hợp vơi điều kiện của doanh nghiệp. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm. 1.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí thì kế toán phải xác định được đối tượng kế toán tập hợp CPSX. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) hoặc đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng...). Khi xác định này trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quản lý Nguyễn Thị Tuyết Dung 10 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính SXKD, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Xác định đối tượng CPSX một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán CPSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết CPSX... Các chi phí phát sinh, sau khi đã tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán CPSX sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng đã xác định. 1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp CPSX riêng biệt. Do đó, yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách... theo đúng các đối tượng tập hợp CPSX đã xác định. Theo phương pháp này, CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. 1.2.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó. Trước hết phải tập hợp CPSX phát sinh chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau: - Xác định hệ số phân bổ: Nguyễn Thị Tuyết Dung 11 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính H Trong đó: C T H: Hệ số phân bổ chi phí C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci HxTi Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. CPNVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài … sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. CPNVLTT thương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. CPNVLTT thường được quản lý theo các định mức chi phí do các doanh nghiệp xây dựng. CPNVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức: CPNVLT T thực tế trong kỳ Trị giá NVL Trị giá NVL = trực tiếp còn lại đầu kỳ + trực tiếp xuất dùng trong kỳ Trị giá NVL - trực tiếp còn lại cuối kỳ Trị giá phế - liệu thu hồi(nếu có) CPNVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở các “ Sổ chi tiết CPNVLTT ” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất. Tuy nhiên trong một số trường hợp CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được phải sảu dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Nguyễn Thị Tuyết Dung 12 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Để kế toán CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. CPNVLTT phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 621, kế toán ghi: Nợ TK 621 Có TK liên quan ( TK 152, TK153, TK111, … ) Trình tự kế toán thể hiện ở Sơ đồ 1.1; Sơ đồ 1.2 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ; gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán CPSX trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào CPNCTT được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì CPNCTT cũng được tập hợp chung, sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ CPNCTT là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra… Để kế toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. CPNCTT phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 622, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK liên quan ( TK 334, TK335, TK338) Nguyễn Thị Tuyết Dung 13 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Trình tự kế toán thể hiện ở Sơ đồ 1.1; Sơ đồ 1.2 1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. CPSXC là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSXC bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. CPSXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác, CPSXC còn phải được tập hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp được CPSXC cho từng, kế toán tính toán phân bổ CPSXC cho từng đối tượng kế toánCPSX trong phân xưởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định CPSXC còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng: - CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì CPSXC cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần CPSXC không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - CPSXC biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế. Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung, để kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC. CPSXC phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 627, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK liên quan ( TK 334, TK338, TK152, TK214,…) Trình tự kế toán thể hiện ở Sơ đồ 1.1; Sơ đồ 1.2 1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Nguyễn Thị Tuyết Dung 14 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNVTT, CPSXC theo từng đối tượng trên các TK 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ CPSX cho từng đối tượng chịu chi phí. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hang tồn kho theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp. TK 154 cũng phản ánh và theo dõi CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ( Sơ đồ 1.1) Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hang tồn kho theo phương pháp KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất, để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp. TK 154 chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ( Sơ đồ 1.2) Việc tập hợp toàn bộ CPSX trong kỳ được kế toán ghi: Nợ TK154 (TK 631) Có TK liên quan(TK 621, TK 622, TK 627) Nguyễn Thị Tuyết Dung 15 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính TK152, 153 TK621 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ Tập hợp chi phí nguyên vl trực tiếp TK133 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 138, 811, 152 Kết chuyển các khoản làm giảm giá TK155 TK622 TK334, 338 TK 111, 112, 331, 214, 152… TK154 Kết chuyển giá thành SX thực tế SP Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NC trực tiếp cuối kỳ TK157 Kết chuyển giá thành SX thực tế SP gửi bán TK627 Tập hợp chi phí sản xuất chung TK133 TK632 Kết chuyển chi phí SX chung được phân bổ Giá thành thực tế SP bán ngay không qua kho ( đã xác định tiêu thụ cuối kỳ) Kết chuyển chi phí SX chung cố định không được phân bổ (do mức sản xuất t.tế < mức công suất bình thường) Sơ đồ 1.1 – Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Nguyễn Thị Tuyết Dung 16 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính TK631 TK154 Kết chuyển CPSX dở dang đầu kỳ TK611 CPNVLTT p.sinh trong kỳ TK334,338,…. TK621 Kết chuyển CPNVLTT cuối kỳ Kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ TK138, 811, 111 Các khoản làm giảm giá thành TK622 TK632 Tập hợp chi phí Kết chuyển CP nhân nhân công trực tiếp công TT cuối kỳ Kết chuyển giá thành thực tế SPSX hoàn thành nhập kho trong kỳ TK111, 214, 152, TK627 … Tập hợp chi phí Kết chuyển CPSX SX chung chung được p.bổ Kết chuyển CPSX chung không được PB do mức sx t.tế < mức công suất bình thường Sơ đồ 1.2 – Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Nguyễn Thị Tuyết Dung 17 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính 1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang (SPDD) là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm. Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần CPSX mà SPDD cuối kỳ phải chịu. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp đánh giá SPDD phù hợp. Sau đây là một số phương pháp đánh giá SPDD thường được áp dụng. 1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). - Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có CPNVCTT (hoặc CPNVLTT) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, KLSPDD ít và tương đối ổn định giữa các kỳ. - Nội dung của phương pháp: + Chỉ tính cho sản phẩm dở phần CPNVLCTT( hoặc CPNVLTT), còn các CPSX khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. CPSX dở dang được xác định theo công thức: Dck  Trong đó: Ddk  Cv xQd Qht  Qd Dđk, Dck: CPSX dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Cv: CPNVLCTT( hoặc CPNVLTT) phát sinh trong kỳ Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qd: KLSPDD cuối kỳ. + Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục thì CPSX dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang, có thể khái quát theo công thức sau: Nguyễn Thị Tuyết Dung 18 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính * CPSX dở dang giai đoạn 1: Dck1  Ddk1  Cv xQd1 Qht1  Qd 1 * CPSX giai đoạn 2 đến giai đoạn n : (i = 2,n) ( có thể xác định chi tiết cho từng khoản mục chi phí) Dcki  Ddki  Z Ni  1 xQdi Qhti  Qdi ( trong đó: ZNi-1 là giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước) - Ưu điểm: Việc tính toán nhanh chóng, đơn giản. - Nhược điểm: việc xác định giá trị SPDD kém chính xác. 1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. - Điều kiện áp dụng: áp dụng đói với doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng CPSX, KLSPDD lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của SPDD. - Nội dung của phương pháp: tính cho SPDD cuối kỳ cả CPNVLTT và các CPSX khác, KLSPDD cuối kỳ được quy đổi thành KLHTTĐ theo mức độ chế biến hoàn thành của SPDD. Mức độ chế biến hoàn thành của SPDD được xác định theo đặc điểm của từng khoản mục chi phí. + Đối với chi phí bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình sản xuất (thường là CPNVLTT, hoặc chi phí nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành của SPDD là 100%. Chi phí đó được tính theo công thức: Dck  Ddk  C xQd Qht  Qd + Đối với chi phí bỏ dần theo mức độ hoàn thành gia công chế biến (như CPNCTT, CPSXC) được tính theo công thức: Dck  Nguyễn Thị Tuyết Dung Ddk  C xQtd Qht  Qtd 19 Lớp K42/21.04 Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính Với: Qtd Qd xM % ( Trong đó: Qtd: là KLHTTĐ và M%: là mức độ chế biến hoàn thành) - Ưu điểm: việc tính toán được chính xác và khoa học hơn vì trong giá trị SPDD có đầy đủ các khoản mục chi phí - Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của SPDD khá phức tạp và mang tính chủ quan. 1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 1.4.1. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. 1.4.2. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian nhất định mà sau đó kế toán cần phải tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kịp thời. Nguyễn Thị Tuyết Dung 20 Lớp K42/21.04
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan