Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý dự án Lv_nghien cuu hieu qua mo hinh cdt thue tu van qlda...

Tài liệu Lv_nghien cuu hieu qua mo hinh cdt thue tu van qlda

.PDF
72
338
67

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Huế, và những ý kiến về chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, các cán bộ trong Viện kỹ thuật công trình – Trường Đại học Thủy lợi. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Thủy lợi đã tận tình giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tại trường và xin cảm ơn anh em bạn bè đồng nghiệp trong cơ quan đã cung cấp số liệu, giúp đỡ tác giả có đủ tài liệu để thực hiện luận văn. Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả luận văn Lê Thị Minh Hà BẢN CAM KẾT Họ và tên học viên: Lê Thị Minh Hà Lớp cao học: 20QLXD11 Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu hiệu quả của mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, áp dụng cho dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội” Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi là do tôi làm. Những kết quả nghiên cứu là trung thực.Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn rõ nguồn gốc và các tài liệu tham khảo được thống kê chi tiết. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin nào, nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Học viên Lê Thị Minh Hà MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. - 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ - 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ - 2 3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... - 2 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC .............................................................. - 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - 3 1.1. Khái quát về dự án xây dựng công trình ..................................................... - 3 1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng ................................................................. - 3 1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế. .......................... - 3 1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng. ........................................................... - 3 1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình. .................................... - 4 1.1.5. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng. ...................................... - 5 1.2. Tổng quan về Quản lý dự án xây dựng công trình ..................................... - 8 1.2.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng .............................. - 8 1.2.2. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư .................................................. - 9 1.2.3. Chủ đầu tư ................................................................................................ - 9 1.2.4. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng ............................................................ - 10 1.2.5. Doanh nghiệp xây dựng ......................................................................... - 10 1.2.6. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. .................................... - 10 1.2.7. Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan. ................... - 10 1.2.8. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. .............................................. - 11 1.3. Tổng quan về các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự án xây dựng công trình ở Việt Nam ............................................................................................. - 16 1.3.1. Hệ thống văn bản pháp quyền về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình qua các thời kỳ ....................................................................................................... - 16 1.3.2. Một số tồn tại trong hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình. .............................................................................................. - 20 Kết luận chương ....................................................................................................... - 21 CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ THUÊ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN .............................................................................................................. - 22 2.1. Các hình thức quản lý dự án xây dựng công trình ................................... - 22 2.1.1. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Liên bang Nga .................. - 23 2.1.2. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Mỹ .................................... - 24 2.1.3. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Singapore .......................... - 24 2.1.4. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Trung Quốc ...................... - 25 2.1.5. Đánh giá chung về các mô hình quản lý dự án trên thế giới .................. - 25 - 2.1.6. Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Việt Nam .......................... - 26 2.2. Các tiêu chí đánh giá đối với một mô hình quản lý dự án ....................... - 28 2.3. Phân tích và so sánh hiệu quả giữa các hình thức quản lý dự án xây dựng công trình ở Việt Nam dựa trên các tiêu chí đã đưa ra ........................................ - 31 2.3.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ........................................... - 31 2.3.2. Mô hình quản lý chất lượng công trình chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án ................................................................................................................ - 32 2.3.3. Đánh giá hiện trạng áp dụng các mô hình quản lý dự án ở một số dự án tại Việt Nam ............................................................................................................... - 33 Kết luận chương ....................................................................................................... - 36 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN NẠO VÉT HỒ TÂY DƯỚI HÌNH THỨC THUÊ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN ...................................... - 37 3.1. Giới thiệu về dự án Nạo vét Hồ Tây ........................................................... - 37 3.1.1. Dự án Nạo vét Hồ Tây ........................................................................... - 37 3.1.2. Ban quản lý Hồ Tây ............................................................................... - 38 3.1.3. Đặc thù của dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội ......................................... - 39 3.2. Đề xuất quy trình quản lý dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội dưới hình thức thuê tư vấn quản lý dự án ....................................................................................... - 41 3.2.1. Các yêu cầu đối với đơn vị tư vấn quản lý dự án .................................. - 41 3.2.2. Các yêu cầu đối với chủ đầu tư .............................................................. - 43 3.2.3. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình quản lý dự án ......................... - 45 3.2.4. Sơ đồ tổ chức của đơn vị tư vấn quản lý dự án ...................................... - 47 3.2.5. Quy trình quản lý dự án ......................................................................... - 49 3.3. Nhiệm vụ của tổ chức tư vấn quản lý dự án .............................................. - 63 3.4. Phạm vi công việc của tổ chức tư vấn quản lý dự án................................ - 63 Kết luận chương ....................................................................................................... - 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... - 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... - 67 - DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án. ............................................................. - 8 - Hình 2.1. Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án ............................ - 26 - Hình 2.2. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án ........................... - 28 - Hình 2.3. Các hoạt động của dự án cần phải được hình dung rõ và kết nối với các chi tiết quan trọng. .................................................................................................................... - 29 Hình 2.4. Quản lý dự án phải bắt buộc đúng deadline và có sự thúc giục về thời gian. ...- 30 - Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức theo chức năng chuyên trách ............................................... - 35 - Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của ban quản lý hồ tây ......................................................... - 39 - Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức của đơn vị tư vấn quản lý dự án theo chức năng ................. - 48 - Hình 3.3. Quy trình thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư............................................ - 50 - Hình 3.4. Quy trình thực hiện giai đoạn đầu tư .......................................................... - 51 - Hình 3.5. Quy trình thực hiện giai đoạn kết thúc dự án.............................................. - 52 - -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng được đặt lên hàng đầu. Điều đó cho thấy, lĩnh vực xây dựng cơ bản sẽ ngày càng được chính phủ chú trọng, đầu tư và phát triển. Song song với việc thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng thì vai trò của nhà nước trong việc quản lý, định hướng lại càng quan trọng, mà hơn hết là ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn các hình thức quản lý xây dựng công trình. Hiện nay ở Việt Nam đang tồn tại 2 mô hình quản lý dự án cơ bản, đó là: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án. Tuy nhiên, phổ biến hơn cả ở nước ta vẫn là mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, trong khi đó, ở một số nước phát triển như Mỹ, Anh... thì mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án lại được sử dụng nhiều hơn. Nguyên nhân là do các nguồn vốn đa phần đều là vốn của nhà nước, trong khi hầu hết các cơ quan quản lý của nhà nước đều có đầy đủ chức năng chuyên môn trong vấn đề quản lý dự án. Bên cạnh đó, mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án đòi hỏi đơn vị tư vấn phải có chuyên môn, có năng lực thực sự thì mới mang lại hiệu quả. Dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội được giao cho Ban quản lý Hồ Tây làm chủ đầu tư năm 2013. Tuy nhiên, Ban quản lý Hồ Tây hiện tại chưa có đủ năng lực để trực tiếp thực hiện dự án, hơn nữa với đặc thù của dự án là một dự án nạo vét ngay trong thành phố nên vấn đề quản lý dự án có nhiều điểm khác biệt. Do đó, Ban quản lý Hồ Tây phải sử dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án nhằm thực hiện tốt dự án được giao. Song, rất cần phải chỉ rõ ưu điểm của mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án và đưa ra được quy trình thực hiện cho dự án nhằm giúp Ban quản lý Hồ Tây có cơ sở để lựa chọn mô hình này. Trước thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, áp dụng cho dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội” là một việc hết sức ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội -2- cần thiết nhằm đánh giá được hiệu quả của mô hình chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án và giúp nhân rộng mô hình này trong điều kiện hiện nay. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Đề xuất quy trình quản lý dự án nạo vét Hồ Tây – Hà Nội dưới hình thức thuê tư vấn quản lý dự án. 3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Cách tiếp cận Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dự án Nạo vét Hồ Tây. Đây là dự án có đặc thù riêng về nguồn vốn, có tầm quan trọng trong việc giải quyết vấn đề về ô nhiễm nguồn nước Hồ Tây vv… Vì vậy, hướng tiếp cận của đề tài sẽ là: Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống) Để thực hiện tốt đề tài thì việc tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về các quy trình quản lý dự án trong nước cũng như ngoài nước là rất cần thiết. Bên cạnh đó, cần cập nhật thêm các văn bản pháp luật hiện hành. Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực Xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển khi nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh vực kinh tế xã hội, môi trường sinh thái …; 2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập các tài liệu liên quan: các tài liệu về dự án nạo vét Hồ Tây, tài liệu về Ban quản lý Hồ Tây… - Phương pháp chuyên gia: trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất. 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC Đề xuất mô hình quản lý dự án phù hợp cho dự án nạo vét Hồ Tây. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội -3- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Khái quát về dự án xây dựng công trình 1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những yêu cầu nhất định 1. F 0 Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. 1.1.2. Vị trí và vai trò của đầu tư xây dựng trong nền kinh tế. Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất kỳ hình thức kinh tế nào. Nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại; tạo ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt: kinh tế, chính trị xã hội, an ninh - quốc phòng. Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự án xây dựng là cực kỳ quan trọng, nhằm tránh gây ra lãng phí, thất thoát những nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp. 1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để 1 Luật đầu tư xây dựng số 59/2005 ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội -4- cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ. Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng bao gồm 2 phần: phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. 1.1.4. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công … được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau: * Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân như các tác nhân từ bên trong (nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động sản xuất…) hay bên ngoài (như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật …) và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội. * Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt, lại được thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trường luôn thay đổi. * Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu, kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự án. Điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó, trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án (QLDA) thường được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không? Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội -5- * Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất định. Chính vì vậy, để thực hiện được điều đó, chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực khác nhau. Việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án. 1.1.5. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ đồ sau: Lập Báo cáo Lập Dự án đầu đầu tư Thiết kế Đấu thầu Thi công Nghiệm thu tư Đối với dự án quan trọng quốc gia Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật. Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc dự án đầu tư (1) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Đối với các dự án quan trọng quốc gia thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội -6- chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. (2) Giai đoạn thực hiện đầu tư Sau khi báo cáo đầu tư được phê duyệt, dự án đầu tư được chuyển sang giai đoạn tiếp theo - giai đoạn thực hiện đầu tư. Vấn đề đầu tiên là lựa chọn đơn vị tư vấn, phải lựa chọn được những chuyên gia tư vấn, thiết kế giỏi trong các tổ chức tư vấn, thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi việc nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây dựng - đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp. Trong khi lựa chọn đơn vị tư vấn, nhân tố quyết định là cơ quan tư vấn này phải có kinh nghiệm qua những dự án đã được họ thực hiện trước đó. Một phương pháp thông thường dùng để chọn là đòi hỏi các cơ quan tư vấn cung cấp các thông tin về kinh nghiệm, tổ chức sau đó xem xét lựa chọn rồi tiến tới đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thiết kế, trên cơ sở dự án được phê duyệt, nhà thầu thiết kế tổ chức thực hiện các công việc tiếp theo của mình. Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện theo một bước, hai bước hay ba bước. Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư. Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp, do người quyết định đầu tư quyết định. Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, chủ đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ TKKT-TDT và trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là người có thẩm ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội -7- quyền ra quyết định đầu tư) phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định TKKT-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra quyết định phê duyệt TKKT-DT. Khi đã có quyết định phê duyệt TKKT-TDT, chủ đầu tư tổ chức đấu thầu xây dựng nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp các sản phẩm dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, chủ đầu tư tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi công xây dựng công trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng. Tóm lại, trong giai đoạn này, chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng; trình duyệt hồ sơ TKKT-DT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng, quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án. (3) Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, chủ đầu tư thực hiện công tác bàn giao công trình cho cơ quan quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công trình với hiệu quả cao nhất. Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng chủ đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội -8- 1.2. Tổng quan về Quản lý dự án xây dựng công trình Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về đầu tư và xây dựng là rất lớn. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển xã hội. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. 1.2.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư như sau: CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG Người có thẩm quyền Quyết định đầu tư CHỦ ĐẦU TƯ Nhà thầu tư vấn Nhà thầu xây lắp Hình 1.1. Các chủ thể tham gia quản lý dự án. Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật xây dựng Việt Nam. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội -9- 1.2.2. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư Là người đại diện pháp luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp tuỳ theo nguồn vốn đầu tư. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư (được quy định trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP). 1.2.3. Chủ đầu tư Tuỳ theo đặc điểm tính chất công trình, nguồn vốn mà chủ đầu tư được quy định cụ thể như sau: (Trích điều 3 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP). Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước cụ thể như sau: - Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước. - Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư, người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận, quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành. Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư. Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội - 10 - Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất. 1.2.4. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh về tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự kiểm tra thường xuyên của chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước. 1.2.5. Doanh nghiệp xây dựng Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối tác khác nhau nhưng trực tiếp nhất là chủ đầu tư. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra giám sát thường xuyên về chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư, tổ chức thiết kế, cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản lý. 1.2.6. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng. Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng như: Bộ Kế hoạch Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các Bộ ngành khác có liên quan: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). 1.2.7. Mối quan hệ của chủ đầu tư đối với các chủ thể liên quan. Chủ đầu tư là chủ thể chịu trách nhiệm xuyên suốt trong quá trình hình thành và quản lý dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan tổ chức tham gia quản lý và chịu sự quản lý của nhiều Bộ, ngành, các cơ quan liên quan mà trực tiếp là người quyết định đầu tư. - Đối với Bộ quản lý ngành: Bộ quản lý ngành quyết định chủ đầu tư và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo chủ đầu tư trong quá trình quản lý. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo với Bộ quản lý ngành về hoạt động của mình; - Đối với tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng: Ngoài việc tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn của chuyên ngành, lĩnh vực mà mình đang thực hiện, tư vấn còn có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ mà chủ đầu tư giao thông qua hợp đồng; ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội - 11 - - Đối với doanh nghiệp xây dựng: Đây là mối quan hệ chủ đầu tư điều hành quản lý, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện các nội dung trong hợp đồng đã ký kết; - Đối với các cơ quan quản lý cấp phát vốn: chủ đầu tư chịu sự quản lý giám sát về việc cấp phát theo kế hoạch; 1.2.8. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng. Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý; tuy nhiên quá trình quản lý chỉ tập trung vào một số nội dung chính như sau: (1) Quản lý phạm vi dự án. Đó là việc quản lý nội dung công việc nhằm thực hiện mục tiêu dự án, nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi và điều chỉnh phạm vi dự án. (2) Quản lý thời gian của dự án. Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định công việc cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án. Công trình trước khi xây dựng bao giờ cũng được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi công chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp tổng tiến độ đã được xác định của toàn dự án. chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội - 12 - (3) Quản lý chi phí dự án. Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự toán); quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng; quản lý thanh toán chi phí đầu tư xây dựng công trình; hay nói cách khác, quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà không vượt tổng mức đầu tư. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường và được quản lý theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/2/2009 của Chính phủ. Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư và dự trù vốn. Chi phí dự án được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (TMĐT) là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công. (4) Quản lý định mức dự toán. Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế- kỹ thuật và định mức tỷ lệ. Quản lý định mức dự toán là việc quản lý, khống chế tiêu hao nguyên vật liệu các công việc xây dựng và là cơ sở dự trù lượng vật liệu tiêu hao trong quá trình thi công. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội - 13 - Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây dựng: Định mức dự toán xây dựng công trình (Phần xây dựng, Phần khảo sát, Phần lắp đặt), Định mức dự toán sửa chữa trong xây dựng công trình, Định mức vật tư trong xây dựng, Định mức chi phí quản lý dự án, Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các định mức xây dựng khác. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức theo Thông tư số 04/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng để tổ chức xây dựng, công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố. Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác để quyết định áp dụng. Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng xây dựng công trình. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. (5) Quản lý giá xây dựng Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, hệ thống định mức và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình để xây dựng và quyết định áp dụng đơn giá của công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội - 14 - nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do mình lập. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng lập và công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu,... để tham khảo trong quá trình xác định giá xây dựng công trình. (6) Quản lý chỉ số giá xây dựng Chỉ số giá xây dựng gồm: chỉ số giá tính cho một nhóm hoặc một loại công trình xây dựng; chỉ số giá theo cơ cấu chi phí; chỉ số giá theo yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công. Chỉ số giá xây dựng là một trong các căn cứ để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và giá thanh toán theo hợp đồng xây dựng. Bộ Xây dựng công bố phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để chủ đầu tư tham khảo áp dụng. chủ đầu tư, nhà thầu cũng có thể tham khảo áp dụng chỉ số giá xây dựng do các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm công bố. Chủ đầu tư căn cứ xu hướng biến động giá và đặc thù công trình để quyết định chỉ số giá xây dựng cho phù hợp. (7) Quản lý chất lượng dự án Cùng với sự phát triển không ngừng về xây dựng cơ sở hạ tầng và nền kinh tế xã hội, cơ chế quản lý xây dựng cũng được đổi mới kịp thời với yêu cầu, do đó xét về mức độ tổng thể của chất lượng dịch vụ và chất lượng công trình không ngừng đực nâng cao. Chất lượng công trình xây dựng tốt hay xấu không những ảnh hưởng đến việc sử dụng mà còn liên quan đến an toàn tài sản, tính mạng của nhân dân, đến sự ổn định xã hội. Để đảm bảo yêu cầu đó, hiện nay ở Chính phủ Việt nam đã có Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. Công tác ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội - 15 - quản lý chất lượng được tiến hành từ giai đoạn khảo sát, giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công, giai đoạn thanh quyết toán và giai đoạn bảo hành công trình. (8) Quản lý nguồn nhân lực. Là việc quản lý nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm việc quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án. (9) Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường. Đó là quá trình quản lý điều hành triển khai thực hiện dự án đảm bảo an toàn về con người cũng như máy móc thiết bị. Trong Nghị định 12/2009/NĐ-CP ghi rõ Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình trong khu vực đô thị thì phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. (10) Quản lý việc trao đổi thông tin dự án. Là việc quản lý nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án. ĐỀ TÀI: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng diễn biến lòng dẫn và đề xuất giải pháp công trình chỉnh trị trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan